Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

GIẢI PHÁP GIÚP học SINH dễ GHI NHỚ KHI đọc HIỂU một số văn bản văn XUÔI cấp THPT BẰNG CÁCH SO SÁNH các GIAI đoạn KHÁC NHAU TRONG CUỘC đời NHÂN vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.79 KB, 14 trang )

SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÔNG SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH DỄ GHI NHỚ
KHI ĐỌC HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN VĂN XUÔI CẤP THPT
BẰNG CÁCH SO SÁNH
CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU TRONG CUỘC ĐỜI NHÂN VẬT

Người thực hiện: Nguyễn Thành Long
Chức vụ:
Tổ phó Chun mơn
SKKN thuộc lĩnh vực:
Ngữ Văn

THANH HĨA, NĂM 2020
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………... 3
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………


3

1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….3
2. NỘI DUNG…………………………………………………………………...4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài…………………………………………………..

4

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng đề tài…………………………

4

2.3. Cách thức đã tiến hành để giải quyết vấn đề…………………………….

5

2.3.1. Nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao…………..

5

2.3.2. Nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi………..

6

2.3.3. Nhân vật “thị” trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân……………..


7

2.3.4. Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp trong tác phẩm “Số phận con người”….

9

2.4. Sự tương đồng và khác biệt giữa các nhân vật………………………....

10

2.5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm………..……………………....

11

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………

13

3.1. Kết luận……………………………………………………………….

13

3.2. Kiến nghị………………………………………………………………

13

Người thực hiện: Nguyễn Thành Long



SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một vài năm gần đây đề thi THPT Quốc gia ở câu nghị luận văn học
(5điểm) thường xuất hiện dạng đề so sánh. Các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh của
chúng ta cũng rất chú trọng vấn đề này. Trong đề thi THPT Quốc gia minh họa
của bộ năm học 2018-2019 là so sánh trong nội bộ một tác phẩm.
Qua nhiều năm ôn luyện các em học sinh thi THPT Quốc gia tôi thấy cần
phải làm sao cho các em dễ nhớ, dễ tiếp nhận bài học nhất có thể trong khi các
em phải lĩnh hội quá nhiều kiến thức từ các môn học khác. Các em tự chiếm lĩnh
kiến thức và ghi nhớ dựa trên những quy luật nào đó mà các em thấy phù hợp
nhất. Điều này sẽ giúp các em nhớ bài một cách bền vững hơn, u thích mơn
văn hơn và kết quả học tập cũng được nâng cao hơn. Vì vậy, tơi chọn và nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn
xuôi cấp THPT bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân
vật” rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô và các em học sinh.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Với đề tài này bản thân tơi mong muốn góp một phần nhỏ trong mục tiêu
đổi mới chương trình và cách giảng dạy lấy người học làm trung tâm mà ngành
giáo dục đang hướng tới.
Để các giờ học, nhất là giờ ôn thi THPT Quốc gia cuối kì cuối năm khơng
cịn nhàm chán đối với các em học sinh. Để học sinh hứng thú và yêu thích bộ
mơn văn ngày càng nhiều hơn.
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Các tác phẩm văn xuôi trong chương trình SGK Ngữ Văn THPT phần
văn học Việt Nam và cả phần văn học nước ngoài.
- Học sinh trường THPT Đông Sơn 2.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Làm đề tài này, tôi đã vận dụng những phương pháp sau đây:
Phương pháp thống kê , nêu ví dụ.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân loại, phân tích.
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học do Hồng Phê chủ biên
thì: “so sánh là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau, khác
nhau hoặc sự hơn kém”. Như vậy, so sánh là phương pháp nhận thức trong đó
đặt sự vật này bên cạnh một hay nhiều sự vật khác để đối chiếu, xem xét nhằm
hiểu sự vật một cách toàn diện, kỹ lưỡng, rõ nét và sâu sắc hơn. Trong thực tế
đời sống, so sánh trở thành một thao tác phổ biến, thông dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu nhận thức.
Trong Luật Giáo dục có đề cập “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”.
Vận dụng so sánh trong việc đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi. Đặc biệt
dùng so sánh để phân tích các giai đoạn phát triển của nhân vật ở chương trình
Ngữ Văn THPT giúp các em phát triển tư duy, có cái nhìn tổng thể hệ thống về
kiến thức mình đã học.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

Nghị luận so sánh là một kiểu bài làm văn đóng vai trị không nhỏ trong
cơ cấu bài văn thi THPT Quốc gia trong những năn gần đây. Đây là kiểu bài mới,
chưa được cụ thể hóa bằng một bài học riêng trong chương trình Ngữ Văn bậc
trung học phổ thơng, do đó ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài của học
sinh cũng như q trình định hướng ơn tập cho học sinh từ phía giáo viên.
Một thực trạng mà nhiều thầy cơ đứng lớp đều thấy đó là học sinh ngày
càng thụ động không chịu phát biểu xây dựng bài. Nhiều câu hỏi của giáo viên
đưa ra rồi lại chính mình trả lời. Dù chỉ là những câu hỏi đơn giản khơng hề
khó nhưng các em cũng khơng muốn trả lời.
Nếu tình trạng lãnh đạm, thụ động, ít hoặc khơng phát biểu trong giờ học
của học sinh phổ thơng nói chung và giờ học Văn nói riêng kéo dài thì không chỉ
ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong hiện tại mà cịn có tác động tiêu cực
sau này. Điều đó sẽ tạo ra những thế hệ con người thiếu năng động sáng tạo
trong một thời đại mà toàn thế giới hội nhập như hiện nay…
Qua kinh nghiệm bản thân và học hỏi đồng nghiệp, tôi xin được chia sẻ,
trao đổi một số giải pháp mà bản thân tôi đã làm trong thời gian qua để khắc
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

phục tình trạng trên như sau:
2.3. CÁC CÁCH THỨC ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Mỗi thầy cô giáo có một phương pháp truyền thụ khác nhau. Mỗi phương
pháp dạy học đều có mặt tích cực và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài và
đòi hỏi những điều kiện thực hiện riêng. Người dạy không nên phủ định hoặc
lạm dụng phương pháp nào. Điều quan trọng là vận dụng như thế nào cho phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh và đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả cao
nhất.

Tôi thấy vận dụng cách so sánh các giai đoạn khác nhau mà cụ thể là
“trước” và “sau” một mốc thời gian nào đó của cuộc đời nhân vật. Cách tiếp
cận này được các nhà văn thể hiện rất rõ qua một số tác phẩm như: “Chí Phèo”
của Nam Cao, “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi, “Vợ nhặt” của Kim Lân và “Số
phận con người” của Sơ-lơ-khốp… Để đi vào tìm hiểu cuộc đời và số phận của
các nhân vật chính theo phương pháp so sánh các giai đoạn, chúng ta sẽ lần lượt
tìm hiểu từng nhân vật qua một số tác phẩm sau đây.
2.3.1. Nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao.
a. Chí Phèo trước khi đi ở tù.
- Hồn cảnh xuất thân: khơng cha, khơng mẹ, khơng nhà, không cửa, không một
tấc đất cắm dùi, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm
sống là anh nông dân lương thiện.
- Từng mơ ước: một ngôi nhà nho nhỏ....
- Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp
chân xoa bụng…Chí chỉ thấy nhục chứ u đương gì -biết phân biệt tình u
chân chính và thói dâm dục xấu xa
-> 20 năm đầu của cuộc đời Chí Phèo là một anh canh điền hiền lành, chất phác,
có lịng tự trọng nhưng vì ghen tng Bá Kiến đã đẩy anh canh điền hiền lành và
chất phác ấy vào nhà tù
b. Chí Phèo sau khi đi ở tù.
- Đi biệt 7,8 năm CP lù lù lần về trơng khác hẳn:
- Nhân hình: thằng lưu manh.
- Nhân tính: hung hăng, liều lĩnh, cơn đồ- tên đầu bị chính thống. Quỷ dữ của
làng Vũ Đại :
+ Triền miên trong hơi men, say tràn từ cơn này sang cơn khác.
+ Gây sự với Lí Cường, trở thành tay sai cho Bá Kiến : Hắn làm bất cứ cái gì
người ta sai hắn làm ; hắn đã phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao nhiêu cảnh
yên vui, đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc, làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu
người dân lương thiện.
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long



SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

+ Cái mặt Chí : khơng cịn phải là mặt người, nó là cái mặt của một con vật
lạ...cái mặt vàng vàng muốn xạm màu gio, nó vằn dọc, vằ ngang khoong thứ tự
biết bao nhiêu là sẹo.
=> Chí Phèo bị vùi dập cả thể xác lẫn linh hồn, nhà tù thực dân đã tiếp tay lão
cường hào thâm độc giết chết phần người trong Chí. Hiện tượng bi thảm ấy khá
phổ biến và có tính qui luật trong xã hội đương thời. Nhà văn đã nêu ra một vấn
đề mới trong số phận tăm tối của người nông dân: bị tàn phá về tâm hồn, bị huỷ
diệt cả nhân tính.
* Nhận định: Chỉ cần thơng qua hai giai đoạn trước và sau khi đi tù của Chí
Phèo đã phần nào nói lên sức tố cáo mạnh mẽ của tác giả đối với xã hội đương
thời. Xã hội thực dân phong kiến đã biến những người nông dân hiền lành chân
chất thành những con người lưu manh hóa…
2.3.2. Nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tơ Hồi.
a. Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá tra.
- Mị là một người con gái chăm chỉ cần cù và có hiếu: Mẹ mất, mình cơ ni cha
già và hàng năm phải lo món nợ truyền kiếp từ cha mẹ để lại…
- Mị cũng là người con gái xinh đẹp: Biết bao nhiêu chàng trai đã đến đứng nhẵn
vách buồng Mị..
- Mị còn là người con gái có tài: Tài thổi kèn và thổi sáo…có biết bao chàng trai
đã say mê đi theo tiếng sáo của Mị…
=> Những năm tháng sống bên cha mẹ là những năm tháng tuy nghèo nhưng
hạnh phúc đối với Mị.
b. Mị sau khi về làm dâu nhà thống lí Pá tra.
- Mị phải mang món nợ truyền kiếp, món nợ tổ tông của những người nghèo và
trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá tra: Trước đây cha mẹ Mị cưới nhau

khơng có tiền phải vay nhà thống lí, mỗi năm trả một nương ngơ đến khi mẹ Mị
mất món nợ vẫn cịn đó. Là con dâu linh hồn Mị đã bị đem trình ma nhà thống lí
rồi, Mị khơng thể thốt.
- Làm con dâu gạt nợ Mị phải chịu nhiều nỗi khổ: khổ về tinh thần, khổ về vật
chất.
- Mị bị bóc lột sức lao động một cách thậm tệ: Mị làm việc quần quật suốt cả
ngày. Mị làm 2 việc một lúc: Đi cõng nước hay lên nương bao giờ Mị cũng cầm
một bó đay trong tay để tước thành sợi.
- Mị bị đánh đập tàn nhẫn dã man: A Sử đi chơi về thấy Mị ngồi bếp thẳng chân
đạp vào mặt, A Sử trói Mị bằng cả thúng dây đay ...
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

- Mị phải sống với một người chồng mà Mị khơng u thương, Mị khơng có
lịng.
- Mị phải sống trong việc câu lưu vĩnh viễn về tinh thần. Nhà thống lí Pá tra với
Mị giống như nhà tù, căn buồng của Mị là một nhà giam “ Kín mít, có một chiếc
cửa sổ một lỗ vng bằng bàn tay. Lúc nào trông ra chỉ thấy trăng trắng không
biết là sương hay là nắng”
=> Nỗi khổ về vật chất và tinh thần đè nặng khiến Mị sống triền miên trong nước
mắt, đêm nào Mị cũng khóc. Rồi khơng thể chịu đựng hơn được nữa Mị tính
chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thốt. Nhưng vì thương cha Mị đành chấp nhận
cảnh sống “ Lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”...
* Nhận định: Thơng qua hai giai đoạn trước và sau khi về làm dâu nhà thống lí
Pá tra, thông qua những hạnh phúc và nỗi khổ đau của cuộc đời Mị; Tơ Hồi
muốn lên án tố cáo tội ác của giai cấp địa chủ phong kiến mà tiêu biểu là cha con
nhà thống lí Pá Tra.

2.3.3. Nhân vật “thị” trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
a. Thị trước khi về làm dâu nhà bà cụ Tứ.
- Thảm cảnh nạn đói năm 1945 thơng qua bức tranh cuộc sống của xóm ngụ cư :
+ Cái đói hành hạ người dân quê thật khủng khiếp, khiến người dân phải từ bỏ
quê hương, dắt dìu nhau đi vật vờ như những bóng ma. “ Cái đói đã tràn đến
xóm này từ lúc nào…xanh xám như những bóng ma và nằm ngỗn ngang khắp
lều chợ, người chết như ngã rạ…khơng khí vẫn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và
mùi gây của xác người”…
+ Bóng thần chết cứ lỡn vỡn trong đêm khuya đè nặng lên cuộc sống của dân
làng: “ trong đêm khuya tiếng khóc hờ nghe tỉ tê càng rõ” đêm “ tối om” -> “
tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thảm thiết”.
- Thị xuất hiện trong hoàn cảnh đầy bi kịch với ngoại hình và tính cách thật đáng
sợ:
+ Ngoại hình: Xấu xí, da xám xịt, mặt lưỡi cày…
+ Hành động: Thô thiển ngang ngược… Chạy sầm sập, chạy ton ton… Gặp lại
lần hai, Tràng mời trầu, cơ gái trách hắn và nói “ mời ăn thì ăn, chả ăn giầu” ->
Tràng đã thực hiện lời hứa là đãi thị một bữa bánh đúc -> thị cắn đầu ăn một
chập bốn bát bánh đúc liền, chẳng trò chuyện gì, đã thế khi ăn xong lại có vẻ
châm trọc Tràng.
+ Lời nói: Chao chát, chỏng lỏn… cơ gái cong cớn nói và cười với hắn “ có khối
cơm trắng mấy giị đấy! Này nhà tơi ơi, nói thật hay nói khốc đấy?” … “ Hà
ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố” … Hắn cười “ làm đếch gì có vợ, này
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về”
-> Trước khi về làm dâu Thị là minh chứng hùng hồn cho sự hủy hoại của nạn

đói 1945. Thị là nạn nhân tiêu biểu cho nạn đói khủng khiếp đó.
b. Thị sau khi về làm dâu nhà bà cụ Tứ.
* Hạnh phúc đơn sơ, ấm lòng đã đến với họ.
- Trước mắt Tràng người vợ mới của anh khác lắm, chị “ rõ ràng là người đàn
bà hiền hậu, đúng mực, khơng có gì là chua chát như mấy lần Tràng gặp ngồi
tỉnh”, chị thu dọn nhà cửa, phơi phóng quần áo, quét sân, gánh nước, chuẩn bị
bữa ăn chị cũng là người tháo vát.
- Bà mẹ cũng đổi thay “ nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng
beo u ám của bà rạng rỡ hẵn lên”. Đối với Tràng, cảnh 2 người đàn bà lúi húi
dọn dẹp nhà cửa, thật đơn giản bình thường nhưng đối anh lại rất thấm thía cảm
động. “Bổng nhiên hắn thấy thương u gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng ”.
Hắn đã có một gia đình (cái nhà như tổ ấm che mưa, che nắng), điều đáng quý
Tràng đã nhận thấy trách nhiệm của mình đối với gia đình. Mọi cảm giác của
Tràng thật khó diễn tả. Họ quây quần với nhau trong bữa ăn ngày đói. Bữa ăn
thật là thảm hại “ giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối và một
đĩa muối ăn với cháo” nhưng niêu cháo lõng bõng ấy cũng chỉ đủ chia cho mỗi
người hai lưng bát. Bà mẹ chuẩn bị thêm món phụ mà bà gọi là “ chè” thực ra đó
là cám, chỉ cần một chút vào mồm đã thấy “ đắng chát và nghẹn bứ…” thế
nhưng họ vẫn điềm nhiên ăn vui vẻ, ngon lành. Khơng những thế bà mẹ cịn hào
hứng nói chuyện làm ăn và tương lai…
- Cái chính là họ đã tìm được niềm vui trong sự cưu mang, nương tựa vào nhau,
quan tâm chăm sóc nhau. Tình vợ chồng, tình mẹ con – những động lực ấy đã
giúp họ tăng sức mạnh vượt qua thực trạng u uất, bế tắc. Trong hồn cảnh đói
kém khủng khiếp, giữ cho được tình cảm tốt đẹp và lối sống nhân đạo như thế
quả là đáng quý.
=> Sau khi về làm dâu nhà bà cụ Tứ, thị đã trở về đúng với bản chất tính cách
của người phụ nữ Việt Nam. Những tính cách tốt đẹp ấy đã mai một vì nạn đói,
trước sự sống và cái chết người ta khơng thể giữ được nó nhưng khơng vì thế mà
mất đi . Khi sự sống tình u trở về nó sẽ hồi sinh…
* Nhận định: Qua hai giai đoạn trước và sau khi về làm dâu nhà bà cụ Tứ phải

chăng tác giả muốn gửi gắm thơng điệp: Chính tình u thương và mái ấm gia
đình đã cảm hóa con người và hướng con người tới chân thiện mĩ…
2.3.4. Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp trong tác phẩm “Số phận con người” của
nhà văn Sô-lô-khốp.
a. An-đrây Xô-cô-lốp trước chiến tranh.
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

- Cũng như bao người dân Nga khác, anh có một gia đình hạnh phúc: Một vợ ba
con xinh đẹp học giỏi…
- Con trai A-na-tô-li của anh là một học sinh giỏi toán và niềm tự hào của anh
trong cuộc chiến chống phát xít…
=> Xơ-cơ-lốp trước chiến tranh là biểu tượng cho con người Nga lạc quan, yêu
đời và tràn trề hạnh phúc…
b. An-đrây Xô-cô-lốp sau chiến tranh.
- An-đrây Xô-cô-lốp là một chiến sĩ Hồng quân tham gia cuộc chiến tranh
chống phát xít. Cuộc đời riêng của anh là một tấn thảm kịch: Khi tham gia chiến
đấu đã hai lần bị thương rồi lại bị bọn Đức bắt giam trong nhà tù phát xít hai
năm. Khi chiến tranh gần kết thúc anh mưu trí trốn thốt nhưng cũng đồng thời
nhận được tin ngay từ năm 1942 vợ và hai con gái của anh đã bị bom của bọn
phát xít giết hại, ngơi nhà êm ấm ngày xưa chỉ cịn là một cái hố sâu. Niềm hi
vọng cuối cùng của anh là người con trai lớn A-na-tô-li hiện là đại uý pháo binh,
thế nhưng đúng vào ngày chiến thắng đứa con trai duy nhất còn lại của anh đã
ngã xuống trên đất Đức.
- Trở về với cuộc sống đời thường không một chế độ đãi ngộ, sống bằng nghề
lái xe chở lúa cho nông trang, anh đã phải mượn rượu để giãi sầu. Như vậy một
nguy cơ rình rập anh đó là cái vực thẳm của nạn nghiện rượu. Bị đẩy vào tình

cảnh bi đát như Xơ-cơ-lốp người thiếu bản lĩnh rất dễ rơi vào ngõ cụt.
- Mặc dù hoàn cảnh hết sức bi thương, thậm chí anh khơng dám trở về quê
hương của mình vì sơ phải đương đầu với những kỉ niệm trong quá khứ. Đôi lúc
phải mượn rượu giãi sầu, nhưng anh vẫn sống kiên cường, bất khất…
- Va-ni-a là một cậu bé chừng 5-6 tuổi sống lang thang trong một nhà hàng mặt
mũi bê bết nước dưa hấu, lem luốc, bụi bặm, bẩn như ma lem, đầu tóc rối bù
đang buồn bã ngồi nhìn ra xa. Điều đó đã làm cho Xơ-cơ-lốp xúc động và quyết
định đưa cậu bé trở về với mình.
- Anh đau đớn và xúc động đến mức: “Những giọt nước mắt nóng hổi sôi lên ở
mặt”. Từ sự xúc động ấy anh quyết định nhận bé Va-ni-a làm con, tạm thời nói
dối là cha của đứa bé để từ đây họ sẽ nương tựa vào nhau, sưởi ấm tâm hồn cho
nhau.
- Hai trái tim cô đơn, lạnh giá bất chợt ấm lên vì được chụm lại bên nhau. Tình
người thật là ấm áp. Kể từ đây An-đrây dành tất cả tình thương cho đứa con mới
của mình. Anh nâng niu chăm sóc, quan tâm hết mực đến cậu bé và cũng nhờ đó
mà nó bớt đi nỗi đau trong anh. Đúng là chỉ có tình thương mới chữa lành được
vết đau trong trái tim (Đó là quy luật tâm lí mà nhiều nhà văn đã khám phá). Và
đó là phần thứ hai trong tính cách Nga.
- An-đrây Xơ-cơ-lốp đã nén nỗi đau riêng để đem lại niềm vui cho chú bé. Giờ
đây anh lại chịu đựng tất cả gánh nặng mất mát để cho tâm hồn thơ ngây của bé
Va-ni-a được thanh thản. Đây cũng là truyền thống quý báu của người Nga: Hãy
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

ln q trọng, bảo vệ, thương xót những giọt nước mắt trẻ thơ, đừng bao giờ
làm tổn thương trái tim em bé, phải biết tổ chức cuộc sống thế nào để trẻ em
được sung sướng, hạnh phúc. Hãy chăm sóc tốt cho những đứa trẻ bất hạnh vì

chiến tranh.
=> Xơ-cơ-lốp trước chiến tranh anh có tất cả nhưng sau cuộc chiến anh khơng
cịn gì cả. Anh là nạn nhân và biểu tượng cho hậu quả tàn khốc của chiến tranh…
* Nhận định: Qua hai giai đoạn của cuộc đời Xô-cô-lốp, trước và sau chiến
tranh để nhà văn ca ngợi phẩm chất tính cách con người Nga. Họ sẵn sàng vượt
qua tất cả mọi nỗi đau cả thể xác và tinh thần dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
2.4. SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÂN VẬT
2.4.1. Sự tương đồng:
- Các mốc thời gian, các giai đoạn, các biến cố quan trọng có tính quyết định đến
số phận của các nhân vật.
+ Đối với Chí Phèo là từ khi hắn bị đẩy vào nhà tù thực dân phong kiến..
+ Đối với Mị là từ khi bị bắt cóc về làm dâu nhà thống lí…
+ Đối với Thị là từ khi quyết định theo chân anh cu Tràng về làm dâu nhà bà cụ
Tứ…
+ Đối với Xô-cô-lốp là từ khi anh tham gia chiến tranh và trở về sau cuộc chiến
vệ quốc vĩ đại…
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: Sự đối lập trong tính cách, số phận của các nhân
vật ở mỗi giai đoạn khác nhau.
+ Đối với Chí Phèo: Trước khi đi ở tù là anh canh điền hiền lành chân chất
nhưng sau khi đi tù về thì là tên lưu manh đầu bị đầu bướu…
+ Đối với Mị: Trước khi về làm dâu nhà thống lý là người con gái hồn nhiên, yêu
đời…Nhưng khi về làm dâu nhà thống lý là con rùa ni trong xó cửa, lầm lủi,
câm lặng…
+ Đối với “thị”: Trước khi về làm dâu nhà bà cụ Tứ là người con gái xấu cả
ngoại hình lẫn tính cách. Khi theo chân anh cu Tràng về làm dâu nhà bà cụ Tứ,
“thị” đã thay đổi từ lời ăn tiếng nói đến cử chỉ điệu bộ. Khơng cịn thơ thiển,
chao chát như xưa mà dịu dàng, chăm chỉ, tế nhị. Chi tiết “thị” chào mẹ chồng,
chi tiết “thị” cầm bát “chè khoán” mẹ chồng đưa cho, điềm nhiên và vào miệng
…đã nói lên rất nhiều điều…
+ Đối với Xơ-cơ-lốp: Trước chiến tranh anh có tất cả, vợ con gia đình nhưng trở

về sau cuộc chiến vệ quốc vĩ đại anh chẳng còn ai thân thích…
- Các tác phẩm đều sử dụng thành cơng bút pháp hiện thực, không né tránh,
không tô hồng cuộc sống. Các nhà văn đã mạnh mẽ lên án tố cáo hiện thực xã
hội, các thế lực phong kiến, lên án chiến tranh…đã đẩy những người dân lương
thiện vào vịng xốy cuộc đời…
2.4.2. Sự khác biệt:
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

- Mỗi nhân vật là một hoàn cảnh số phận khác nhau:
+ Đối với Chí Phèo: Tiêu biểu cho người nông dân nghèo bị dồn ép đến đường
cùng đành phải phản kháng chống lại bằng con đường lưu manh hóa…
+ Đối với Mị: Là số phận người nơng dân nghèo miền núi bị áp bức bóc lột bằng
nhiều thủ đoạn thâm độc của giai cấp thống trị đương thời…Sự giác ngộ của
cách mạng sẽ giúp họ cởi bó áp bức bóc lột mà hướng tới tương lai…
+ Đối với “thị”: Là nạn nhân của nạn đói năm 1945 nhưng trong những con
người nông dân bi đát ấy luôn khát khao tình yêu và mái ấm gia đình…
+ Đối với Xơ-cơ-lốp: Là tính cách kiên cường, trung dũng, nhân hậu…của con
người Nga trong chiến đấu cũng như trong cuộc sống đời thường. Sức tố cáo
mạnh mẽ chiến tranh phát xít gây ra với xã hội loài người…
* Nhận định chung: Đối với việc tìm hiểu đặc điểm nhân vật thơng qua phương
pháp so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời mỗi nhân vật sẽ giúp ta
khám phá được nhiều vấn đề. Nhiều nhà văn thơng qua đó để thể hiện ý đồ nghệ
thuật của mình. Mỗi giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật là mỗi đặc
điểm tư tưởng, tình cảm, tính cách, tâm lí, tâm trạng nhân vật được phát triển…
qua đó để nhà văn phản ánh hiện thực xã hội.
2.5. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

Qua việc so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật ở một số
tác phẩm được học trong chương trình Ngữ Văn THPT tơi thấy đã đạt được một
số kết quả sau:
* Đối với giáo viên:
Khi chuẩn bị hệ thống câu hỏi cho học sinh là một lần đầu tư cũng cố thêm
kiến thức chuyên môn. Sẽ giúp giáo viên phải động não hình thành ý thức tự bồi
dưỡng thường xun chun mơn cho mình.
Thay đổi tư duy lối mịn trong giảng dạy, ln tìm tịi khám phá và trải
nghiệm những phương pháp mới góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Hạn
chế lối truyền thụ một chiều mang tính áp đặt.
* Đối với học sinh:
Tạo khơng khí sơi nổi, vui vẻ và hào hứng trong tiếp nhận kiến thức. Không
bị thụ động tiếp nhận kiến thức một chiều. Rèn luyện tư duy, tác phong nhanh
nhạy biết xử lý tình huống linh hoạt.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã được sự giúp đỡ và ủng hộ của các
đồng nghiệp trong nhóm văn của nhà trường. Đặc biệt sự tương tác tích cực từ
phía các em học sinh. Đây sẽ là động lực để tôi tiếp tục ấp ủ cho các bài học
khác trong chương trình.

Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

3. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Trong số những phương pháp dạy học mang lại hiệu quả thì sử dụng
phương pháp so sánh sẽ phát triển tư duy động não và tìm tịi sáng tạo của học

sinh. Tuy nhiên so sánh thì có nhiều dạng khác nhau. So sánh các giai đoạn khác
nhau trong cuộc đời một nhân vật sẽ giúp ta phân tích đánh giá tồn diện nhân
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

vật hơn. Giúp làm nổi bật tư tưởng nghệ thuật mà nhà văn muốn thể hiện.
Kết quả thực tế cho thấy việc áp dụng phương pháp so sánh này các em
thấy dễ nhớ và dễ hệ thống kiến thức hơn. Từ một vài tác phẩm đã nêu các em sẽ
tư duy để liên hệ sang nhiều tác phẩm khác miễn sao các em thấy học tốt hơn là
được.
Khả năng ứng dụng của đề tài: Đề tài dễ thực hiện lại không phải đầu tư
nhiều về tiền bạc mà hiệu quả lại cao. Tơi hi vọng nhiều thầy cơ có thể thực hiện
một cách hiệu quả đề tài này một cách sáng tạo.
3.2. KIẾN NGHỊ
Nhà trường cần hỗ trợ thêm kinh phí và tổ chức nhiều các hội thảo chuyên
đề để các giáo viên có cơ hội được trình bày những sáng kiến phát hiện mới của
mình.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Thành Long


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Người thực hiện: Nguyễn Thành Long


SKKN:Giải pháp giúp học sinh dễ ghi nhớ khi đọc hiểu một số văn bản văn xuôi cấp THPT
bằng cách so sánh các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời nhân vật.

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thành Long.
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ phó Chun mơn Trường THPT Đông Sơn 2

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số phương pháp giáo

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Tỉnh

C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2010-2011

dục học sinh cá biệt ở lớp
chủ nhiệm.
2.
3.
4.
5.
...
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng
vào Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------

Người thực hiện: Nguyễn Thành Long



×