Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống kiến thức và bảng so sánh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiết ôn tập lịch sử cuối học kỳ 2 lớp 10 (chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.79 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
_____________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC
VÀ BẢNG SO SÁNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
TIẾT ÔN TẬP LỊCH SỬ CUỐI HỌC KỲ 2 LỚP 10
(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)

Người thực hiện: Trần Thị Thu Hiền
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
TT
1

Mục

Trang

Mở đầu



1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3


2.1

Cơ sở lí luận

3

2.2

Thực trạng

3

2.3

Các giải pháp thực hiện

4

2.3.1

Khái quát phần 2, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỷ XIX

4

2.3.2

Khái quát phần hai: lịch sử Thế giới cận đại


14

Kết quả thực hiện

18

2.4.1

Về nhận thức của giáo viên và học sinh

18

2.4.2

Kết quả thực tế sau khi áp dụng đề tài

18

Kết luận, kiến nghị

19

3.1

Kết luận

19

3.2


Kiến nghị

19

2

2.4

3

Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN đã được công nhận

1. Mở đầu
1


1.1. Lý do chọn đề tài.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng
tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên
tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội:
"tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển
nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện
cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được
xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này.
Người giáo viên khơng cịn là người truyền đạt tri thức một chiều mà là
người tổ chức điều khiển hướng dẫn, cố vấn cho học sinh học tập. Học sinh
không chỉ là đối tượng tiếp nhận thông tin thụ động mà chủ động tiếp nhận

chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực chủ động, học sinh khơng chỉ làm việc tích
cực riêng lẻ mà phải biết hợp tác tích cực với nhau trong q trình học tập.
Đối với bộ mơn Lịch sử hiện nay ở trường THPT cần phải có sự thay đổi
về quan niệm và nhận thức, được các ý kiến thống nhất là giải pháp hàng đầu.
Khơng có quan niệm đúng về mơn học thì tất cả những đề xuất về đổi mới nội
dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn đều không thể
thực hiện được.
Dạy học nói chung là một nghệ thuật, dạy học Lịch sử đòi hỏi người giáo
viên phải vận dụng, nghiên cứu nhiều phương pháp dạy học tích cực để đưa lại
hiệu quả cao đối với cả người dạy và người học. Thực tế hiện nay để làm cho
học sinh đam mê, u thích mơn Lịch sử là một vấn đề khó khăn, cũng có thể
nói là rất nan giải.
Chương trình Lịch sử lớp 10 chứa đựng một khối lượng kiến thức rất
nhiều. Bao gồm cả lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại; lịch sử
thế thới cận đại; Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Mục tiêu
của chương trình là yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững kiến thức cơ bản.
__________________________________________

- Đoạn “tạo chuyển biến… mỗi học sinh”, tác giả tham khảo TLTK số 1
- Đoạn “Chương trình….. kiến thức cơ bản”, tác giả tham khảo TLTK số 2, 3

Năm 2020, do đại dịch Covid – 19, ngày 31/3/2020, Bộ GD&ĐT ban
hành công văn hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học học kỳ II năm
2


học 2019-2020. Việc điều chỉnh dạy học thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo
mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT quy định của Luật Giáo dục; đảm bảo
tính loogic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các khối lớp trong cùng
môn học; các môn học trong cùng khối lớp và cấp học.

Với nội dung giảm tải, thời lượng như vậy sẽ rất khó cho giáo viên và học
sinh giải quyết được những yêu cầu cơ bản của bài học nếu không vận dụng các
phương pháp dạy học mới.
Vấn đề học sinh chán học và “ngại” học bộ mơn sử là do nhiều ngun
nhân, do từ nhiều phía. Nhằm kích thích được sự hứng thú, sáng tạo của học
sinh; giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức; nhớ nhanh, nhớ lâu và nhớ sâu kiến
thức; dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ bởi các màu sắc, liên kết giữa các ý; dễ dạy; dễ
thực hiện vì có thể dùng giấy, bút, phấn, bảng…, tôi lựa chọn đề tài: “Hướng
dẫn học sinh lập bảng hệ thống kiến thức và bảng so sánh nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học tiết ôn tập lịch sử cuối học kì 2 lớp 10” (chương trình cơ
bản).
1.2. Mục đích, u cầu giới hạn đề tài.
- Đề tài góp một phần giúp các em học sinh có những kiến thức lịch sử
nhất định; chuyển từ quan niệm “giáo viên là trung tâm” sang quan niệm “lấy
học sinh làm trung tâm”.
- Giúp các em hình thành và phát huy tư duy tự học, tự tìm hiểu và giải
quyết vân đề liên quan đến lịch sử hệ thống hóa được kiến thức, so sánh rút ra
sự giống và khác nhau các vấn đề, các sự kiện lịch sử nhất là những vấn đề mà
giáo viên cũng như học sinh thường sa vào phân tích chính trị, nặng về giáo
điều lý luận.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Trãi năm học 2019-2020 và năm
học 2020-2021
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Dạy thử nghiệm về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Các tài liệu về tăng cường năng lực dạy học của giáo viên.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên và sách bài tập
- Hướng dẫn học sinh tự học bằng bảng hệ thống, bảng so sánh kiến thức.
_____________________________________________


- Đoạn “do đại dịch Covid – 19… cấp học”, tác giả tham khảo TLTK số 4

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3


2.1. Cơ sở lý luận.
- Lịch sử là một dòng chảy không bao giờ ngưng nghỉ. Học quá khứ để
nhận thức hiện tại và phán đốn tương lai, đó là đặc thù của môn lịch sử. Muốn
học tốt lịch sử phải tường minh ba vấn đề: Thời gian, không gian và con người.
Đặc trưng nổi bật của nhận thức lịch sử là con người không thể tri giác trực tiếp
những gì thuộc về q khứ. Lịch sử khơng phải là một bộ mơn chính trị, nhưng
lịch sử gần với chính trị.
- Hướng dẫn học sinh tự học, tự tiếp cận vấn đề là một trong những đặc
trưng của phương pháp dạy học tích cực. Mỗi một tiết dạy, giáo viên có một
phương pháp riêng, tìm ra những con đường để học sinh tiếp nhận nội dung bài
học một cách thoải mái, tự giác, tích cực. Trong chương trình giảm tải Lịch sử
lớp 10 được áp dụng từ học kỳ II năm học 2019-2020 có nhiều bài giáo viên có
thể vận dụng hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống kiến thức và bảng so sánh
để dạy học theo phương pháp nhóm.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi.
- Các cấp lãnh đạo, Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học môn Lịch sử.
- Đội ngũ giáo viên mơn Lịch sử có chun mơn nghiệp vụ vững vàng,
nhiệt tình và tâm huyết với môn học.
- Đồ dùng dạy học phục vụ cho môn học Lịch sử tương đối đầy đủ.
- Nền nếp, kỷ cương của nhà trường đối với học sinh chặt chẽ qua từng
cấp, từng khâu nên đa phần các em chăm ngoan, có ý thức học tập tốt.
2.2.2. Khó khăn.

- Đối với giáo viên: Mặc dù đội ngũ giáo viên dạy sử đang rất cố gắng
đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả của bài học nhất là các bài ôn tập
nhưng kết quả chưa cao; giáo viên chưa dành thời gian nghiên cứu chuyên sâu
về môn Lịch sử.
- Đối với học sinh:
+ Học sinh THPT hiện nay đa số không muốn tiếp xúc với môn lịch sử.
Khi học một giờ lịch sử, nhiều học sinh xem đó là một giờ “tra tấn tinh thần và
thể xác”. Nào là “chủ trương”, nào là “chính sách”, nào là “đường lối”, nó
chẳng khác gì cán bộ đi học Nghị quyết.

4


+ Khi hỏi về một nhân vật lịch sử Việt Nam, một bộ phim lịch sử Việt
Nam học sinh trở nên “mờ mịt”. Học xong bài học là trả lại cho thầy cô. Thật là
một thực trạng đáng báo động.
+ Một hiện tượng phổ biến bây giờ của học lịch sử là chủ yếu học thuộc
lòng, ghi nhớ một cách máy móc, đối phó với thi cử; thiếu kỹ năng miêu tả,
phân tích, tổng hợp, đánh giá hệ thống logic về một sự kiện lịch sử.
+ Bên cạnh đó, dưới tác động của nền kinh tế thị trường một số tệ nạn xã
hội đã bắt đầu len lỏi vào trong các nhà trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến
các em học sinh, vì đây là lứa tuổi rất dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài.
- Phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học còn thiếu, tài liệu tham khảo ít,
kênh hình minh hoạt cịn hạn chế.
2.2.3. Ngun nhân
Theo ý kiến của cá nhân tơi thì do những nguyên nhân sau đây:
- Một là, hiện nay nhu cầu xã hội dành cho học sinh theo học các môn
khoa học xã hội rất ít. Học sinh theo học các ngành xã hội tại các trường Đại
học, Cao đẳng sau khi ra trường khó xin được việc làm, nhất là ngành lịch sử.
- Hai là, môn Lịch sử trong các trường THPT, THCS vẫn được xem là

môn phụ, chưa được quan tâm đúng mức.
- Ba là, cách trình bày lịch sử khơ khan, đánh giá lịch sử cịn áp đặt chủ
quan, nặng về lý luận, ít có các câu chuyện sinh động về một sự kiện lịch sử, về
một nhân vật lịch sử và như vậy, học sinh khơng thích học là hệ quả tất yếu.
- Bốn là, việc kiểm tra, đánh giá và thi cử hiện nay còn nhiều vấn đề phải
bàn. Kết quả thi THPT Quốc gia những năm gần đây mơn Lịch sử điểm trung
bình trung ln rất thấp.
- Và cuối cùng, phương pháp dạy học còn nhiều vấn đề. Đây là nguyên
nhân dễ nhận thấy nhất và cũng được nói đến nhiều nhất nhưng mặt khác đó
cũng lại là nguyên nhân khó khắc phục nhất.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Khái quát phần hai, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX.
2.3.1.1. Việt Nam từ nguyên thủy đến thế kỷ X (Chương 1)
* Về cấu tạo: gồm 4 bài
Bài 13: Việt Nam thời Nguyên thủy
Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
5


Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập
Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (tiếp theo)
* Về nội dung:
- Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy về: công cụ lao động,
hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần.
- Những nét đại cương về ba nước Cổ đại trên đất nước Việt Nam (sự hình
thành, cơ cấu tổ chức nhà nước, đời sống văn hóa, xã hội).
- Nội dung cơ bản chính sách đơ hộ của triều đại phong kiến phương Bắc ở
nước ta và những chuyển biến kinh tế, văn hóa, xã hội nước ta trong thời Bắc thuộc.
- Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Hai Bà
Trưng, Lý Bí, chiến thắng Bạch Đằng (938).

* Về thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử
lâu đời của dân tộc ta.
* Về kĩ năng: Tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các kiến thức lịch sử
* Hệ thống hóa kiến thức qua lập bảng kiến thức trong ơn tập lịch sử
BÀI 13.

Giai
đoạn

Sơn Vi

Hịa Bình – Bắc Sơn

Cách mạng “đá mới”

Thời gian

Cách ngày nay 2
vạn năm

Cách ngày nay 12.000
– 6000 năm

Cách ngày nay 60005000 năm

Công cụ

Ghè đẽo thô sơ

Ghè 1 mặt, 2 mặt +

Mài đồ gốm bằng tay

Khoan, cưa, đục; đồ
gốm bằng bàn xoay

Phương
thức sống

Săn bắt, hái lượm

Săn bán, hái lượm,
nông nghiệp sơ khai

Nông nghiệp trồng lúa,
trao đổi sản phẩm

Nơi
trú

Hang động, mái đá

Hang động, mái đá;
bắt đầu định cư

Định cư ven sông,

Tổ chức
xã hội

Thị tộc hiện hành


Thị tộc phát triển, Bộ
lạc

Bộ lạc

Địa bàn
cư trú

Sơn La – Quảng Trị

Mở rộng hơn

Mở rộng hơn



_____________________________________________

- Mục 2.3.1: Tác giả tham khảo TLTK số 2, 3 và 5

6


Bài 14. Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
Nội dung
Thời gian tồn tại
Địa bàn
Chính trị
Kinh tế


Văn Lang – Âu Lạc
Chăm Pa
TK VII – 179 (-)
Cuối TK II – TK
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ
Nhà nước Quân chủ chuyên chế sơ khai
Nông nghiệp là chủ yếu
Đúc đồng phát triển
Xây dựng phát
triển

Phù Nam
TK I – cuối TK VI
Nam Bộ

Ngoại thương phát
triển

Bài 15 + Bài 16.
Bảng 1. Chính sách và âm mưu xâm lược của chính quyền phong kiến phương
Bắc

Chính
trị

Kinh tế
Văn
Hóa


Nhà Triệu

Nhà Hán

Nhà Tùy –
Đường

Nhận xét chung

Chia nước ta
làm 2 quận

Chia nước ta
làm 3 quận

Chia làm nhiều
châu

Sáp nhập vào
Nam Việt của
Triệu Đà

Sáp nhập vào
bộ Giao Chỉ
cùng với 1 số
quận của nhà
Hán

Sáp nhận vào
lãnh thổ nhà

Tùy Đường

Có sự khác nhau về tổ
chức các đơn vị hành
chính
Giống nhau là sáp nhập
lãnh thổ Âu Lạc vào
lãnh thổ của phong kiến
phương Bắc
Bóc lột nhân dân ta

Bóc lột, cống nạp, lao dịch nặng nề, độc quyền
muối va sắt
- Truyền bá Nho giáo, bắt theo phong tục tập quán Hán
Đồng hóa về văn hóa
- Đưa người Hán vào cùng sinh sống
- Thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy của nông dân
Nhân dân ta >< chính quyền phong kiến phương Bắc

Bảng 2. Các cuộc đâu tranh giành độc lập tiêu biểu
Nội dung

Khởi
nghĩa
Hai Bà Trưng

Khởi nghĩa Lý


Thời

gian
bùng nổ
Đối tượng
Địa bàn

Mùa xn năm
40
Nhà Hán
Hát Mơn (Phúc
Thọ - Hà Tây)

Mùa xuân năm
542
Nhà Lương+Tùy
Bắc Ninh, Hà
Nội, Hưng n

Khởi
nghĩa
Khúc
Thừa
Dụ
Năm 905

Ngơ Quyền và
chiến
thắng
Bạch Đằng
Năm 938


Nhà Đường
Tống Bình (Hà
Nội)

Nhà Nam Hán
Hà Nội – Bạch
Đằng
7


Diễn
chính

biến

- Mùa xn 40,
2 bà Trưng nổi
dậy đơng đảo
nhân
dân
hưởng hứng,
Thái thú Tơ
Định bỏ chạy
về nước. Trưng
Trắc lên làm
vua
giành
chính
quyền
độc lập, tự chủ

- Mùa hè 42,
nhà Hán xâm
lược cuộc khởi
nghĩa thất bại

Kết quả

Nhận
riêng

Thất bại

xét

- Là cuộc khởi
nghĩa đầu tiên
chống
Bắc
thuộc – cổ vũ
tinh thần nhân
dân
- Khẳng định
vai trò người
phụ nữ trong xã
hội phong kiến

- 542, Lý Bí liên
kết với các hào
kiệt, nổi dậy khởi
nghĩa lật đổ chính

quyền đơ hộ

- 905 – Khúc
Thừa Dụ đánh
chiếm
Tống
Bình
giành
quyền tự chủ

- 544: Lý Bí lên
ngơi vua – Vạn
Xn độc lập, tự
chủ ra đời

- 907, Khúc
Hạo lên thay,
xây dựng chính
quyền độc lập,
tự chủ

545:
nhà
Lương xâm lược
- 550, được Lý Bí
giao chính quyền,
Triệu
Quang
Phục tổ chức
kháng chiến và

giành thắng lợi
lên làm vua
- 571: Lý Phật
Tử cước ngôi,
nước Vạn Xuân
kết thúc
Giành quyền tự
chủ

- Phản ánh ý
thức dân tộc của
người Việt
- Tạo khoảng
thời gian độc lập
để khôi phục
những giá trị
Việt

Giành quyền tự
chủ

- Đánh dấu
thắng lợi căn
bản của cuộc
đấu
tranh
chống
Bắc
thuộc.
- Đặt nền móng

để tiến tới độc
lập hoàn toàn
năm 938

- 938 – Quân
Nam Hán xâm
lược lần 2
- Ngơ Quyền
kéo qn vào
Đại La (Hà
Nội) bắt giết
Kiều
Cơng
Tiễn; dùng kế
đóng cọc ở
giữa sông, cho
quân mai phục
– tướng giặc bị
tiêu diệt. Chiến
thắng
Bạch
Đằng mở ra
thời kỳ độc lập,
tự chủ lâu dài
của dân tộc ta.

Giành quyền tự
chủ lâu dài, nền
móng cho sự
hình thành nhà

nước phong kiến
ở Việt Nam
- Kết thúc hơn
1000 năm Bắc
thuộc
- Mở ra thời kỳ
độc lập, tự chủ
lâu dài của dân
tộc

8


Nhận
chung

xét

- Suốt 1000 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dạy đấu tranh
giành độc lập ở cả 3 quận
- Nhiều cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi lập được chính quyền tự chủ
- Thể hiện tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, ý thức tự chủ và
tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc

2.3.1.2. Việt Nam từ đầu thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX (Chương 2, 3 và 4)
a. Chương 2. Việt Nam từ đầu thế kỷ X đến thế kỷ XV
* Về cấu tạo: gồm 4 bài
Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ
thế kỷ X đến thế kỷ XV)
Bài 18: công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X-XV

Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X-XV
Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X-XV
* Về nội dung:
- Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến từ thế kỷ X-XV.
- Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa từ thế kỷ X – XV
- Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
* Về thái độ:
- Ý thức độc lập dân tộc, tự hào dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc và thống
nhất đất nước.
- Ý thức xây dựng kinh tế trong hiện tại
* Về kĩ năng: Tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các kiến thức lịch sử
b. Chương 3. Việt Nam từ đầu thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII
* Về cấu tạo: gồm 4 bài
Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVIXVIII
Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI-XVIII
Bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ
quốc cuối thế kỷ XVIII
Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI-XVIII
9


* Về nội dung:
- Sự suy yếu, khủng hoảng của triều Lê Sơ dẫn đến sự hình thành các thế
lực phong kiến
- Nhà Mạc ra đời và vai trò của nhà Mạc
- Các cuộc chiến tranh phong kiến – đất nước bị chia cắt
- Tình hình kinh tế, văn hóa trong các thế kỷ XVI-XVIII
- Phong trào Tây Sơn và vai trò của Nguyễn Huệ - Tây Sơn
* Về thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương, đất
nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta.

* Về kĩ năng:
- Tinh thần dân tộc lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước
c. Chương 4. Việt Nam ở giữa thế kỷ XIX
* Về cấu tạo:
Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn nữa đầu
thế kỷ XIX
* Về nội dung:
- Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa ở nước ta nửa đầu thế kỷ XIX dưới
thời nhà Nguyễn
* Về thái độ: ý thức vươn lên, đổi mới, cải cách nhất là trong học tập
* Về kĩ năng: Tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các kiến thức lịch sử
d. Hệ thống hóa kiến thức qua lập bảng kiến thức trong ôn tập lịch sử
Nội dung chương 2, 3 và 4 là tồn bộ q trình hình thành, phát triển,
hồn thiện và suy vong của chế độ phong kiến Việt Nam.
Trong quá trình học bài mới, học sinh đã được tìm hiểu sự biến đổi của
nhà nước phong kiến, tình hình phát treiern kinh tế, văn hóa theo chiều dọc sự
phát triển của lịch sử qua các thời kỳ. Ở các bài ôn tập, giáo viên thông qua kiến
thức đã dạy hướng dẫn học sinh lập bảng theo các nộ dung: Tổ chức bộ máy
nhà nước, tình hình phát triển kinh tế, phát triển văn hóa... nhằm giúp học sinh
vừa hệ thống hóa được kiến thức vừa so sánh và thấy rõ sự giống và khác nhau,
sự phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam.
10


VIỆT NAM TỪ VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ VIỆT NAM Ở GIỮA THẾ
ĐẦU THẾ KỶ X XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII
KỶ XIX
ĐẾN THẾ KỶ XV

Tổ chức

bộ máy
nhà nước

- Thời Ngô, Đinh, Tiền - Theo mơ hình nhà - Theo mơ hình nhà lê
Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ Lê Sơ
Với quyền hành
+ Thời Ngô – Đinh – + Trung ương:
chuyên chế tuyệt đối
Tiền Lê (TK X):
Vua
của vua
Vua
- Gia Long chia nước
6 bộ
Ngự sử đài Hàn làm 3 vùng: Bắc
Lâm
Viện
Ban Văn
Ban Võ
thành, Gia Định
+
Địa
phương:
Tăng Ban
Thành và các trực
13
đạo
thừa
tuyên
→ Chế độ quân chủ

doanh
chiến
tranh
phong
được thiết lập
- 1831-1832: Minh
kiến
đất
nước
bị
chia
+ Thời Lý – Trần – Hồ
Mạng cải cách chia
cắt
thành
Đằng
Trong,
(Thế kỷ XI-XIX)
nước thành 30 tỉnh và
Đằng
Ngoài

nền
Vua
một phủ Thừa Thiên
qn chủ khơng cịn - Dưới tỉnh là phủ,
Tể tướng
Đại
vững chắc
huyện, tổng, xã,

thần
- Nền quân chủ phong
_____________________
kiến khủng khoảng,
Sảnh
Viện
Đài
suy vong
+ Thời Lê Sơ (Thế kỷ
XV):
Vua
Lục bộ (Lại, Lễ, Cơng,
Hình, Binh, Bộ)
→ Bộ máy nhà nước
được hồn thiện, đạt đến
đỉnh cao

Luật
pháp

Quân đội

- 1042: Nhà Lý ban
hành bộ Hình thư (Bộ
Luật thành văn đầu tiên)
- 1230: Nhà Trần ban
hành bộ Hình Luật (Bộ
Luật đầy đủ)
- 1483: Nhà Lê ban
hành Quốc triều Hình

luật (Bộ luật hồn chỉnh
và tiến bộ)
- Quy củ theo chế độ
“Ngụ binh ư nơng”

- 1815:Hồng Việt
Luật Lệ (Luật Gia
Long)
(Bộ luật hà khắc, cơ
sở cai trị tuyệt đối
của nhà vua)

- Chúa Nguyễn ở
Đằng Trong: tuyển
theo nghĩa vụ và
trang bị vũ khí đầy đủ

- Tổ chức quy củ và
trang bị đầy đủ
nhưng lạc hậu và thô

11


Ngoại
giao

- Hịa hiếu ở thời bình
và kiên quyết chiến đấu
để bảo vệ độc lập dân

tộc khi bị xâm lược

- Nhà Mạc thần phục
nhà Minh
- Nhà Tây Sơn giữ
quan hệ hòa hiếu với
nhà Thanh

- Thần phục nhà
Thanh
- Bắt Lào và Chân
Lạp thần phục
- “Đóng cửa” với các
nước phương Tây

- Nơng nghiệp phát triển - Đằng ngồi: ít phát - Chính sách quân
triển
điền, khai hoang
- Đằng trong: phát
triển, ruộng đất trong
tay địa chủ
Phát triển mạnh:
- Làng nghề
- Một số nghề thủ công
mới

- Phát triển trình độ
cao
- Làng nghề, nghề
mới


- Nội thương: phát triển
mạnh
- Ngoại thương: mở
rộng giao lưu buôn bán
trong khu vực
→ phát triển

- Nội thương: phát
triển
- Ngoại thương: buôn
bán với châu Á và
châu Âu (các đô thị
hưng khởi)
→ phát triển

- Thời Lý, Trần:
+ Nho giáo là hệ tư
tưởng chính thống của
giai cấp thống trị
+ Phật giáo phát triển
mạnh
- Thời Lê Sơ
+ Nho giáo độc tôn
+ Phật giáo hạn chế
- Đạo giáo tồn tại trong
nhân dân
- Tín ngưỡng dân gian
được lưu truyền
- 1070: xây dựng Văn

Miếu
- 1075: mở khoa thi đầu

- Thủ công nghiệp
nhà nước: quy mô
lớn
- Thủ công nghiệp
trong nhân dân: duy
trì

- Nội thương: phát
triển chậm do thuế
khóa
- Ngoại thương: nhà
nước độc quyền,
“đóng
cửa”
với
phương Tây
→ Thương nghiệp
kém phát triển
- Đạo Thiên chúa - Độc tôn Nho giáo,
được truyền bá nhưng hạn chế Thiên Chúa
bị nhà nước phong giáo
kiến cấm đoán

- Nhà Mạc: tiếp tục - Giáo dục Nho học
phát triển giáo dục
được củng cố
- Nhà Lê – Trịnh:

12


Kháng
chiến
chống
ngoại
xâm

tiên
- 1076: xây dựng Quốc
Tử giám
→ Nền giáo dục từng
bước hồn thiện

giáo dục Nho học
duy trì, KHTN ít chú
ý

- Thời Trần: văn học
chữ Hán phát triển
mạnh
- Thời Lê: cả văn học
chữ Hán và chữ Nôm
đều phát triển

- Văn học chữ Hán - Văn học chữ Nôm
giảm sút, văn học chữ phát triển
Nôm phát triển
- Văn học dân gian

nở rộ

- Kiến trúc phát triển
theo Phật giáo và ảnh
hưởng Nho giáo
- Nghệ thuật sân khấu
mang đậm tính dân gian

- Nghệ thuật,
trúc, điêu khắc,
gian, sân khấu
phát triển mang
tính địa phương

kiến - Lăng tẩm
dân - Nghệ thuật dân gian
đều phát triển
đậm

- Đạt nhiều thành tựu: - Đạt nhiều thành tựu: - Thành tựu lớn: sử
Sử học, Địa lý, quân sự, Sử học, quân sự, triết học, địa lý học
tốn học, chính trị…
học, y học, kĩ thuật
- Kỹ thuật phương
Tây
- Nhà Tiền Lê chống
- Nhà Tây Sơn chống - Chuẩn bị chống lại
Tống (981)
Xiêm (1785), chống âm mưu xâm lược
- Nhà Lý chống Tống

Thanh (1789)
của phương Tây
(1075-1077)
(Pháp)
- Nhà Trần 3 lần chống
Mông – Nguyên (1258,
1285, 1288)
- Nhà Lê: khởi nghĩa
Lam Sơn chống Minh
(1418-1427)

2.3.2. Khái quát phần hai: lịch sử Thế giới cận đại
2.3.2.1. Chương 1. Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỷ XVI đến cuối thế
kỷ XVIII)
* Về cấu tạo: gồm 3 bài
Bài 29: Cách mạng Hà Lan và Cách mạng tư sản Anh
Bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
Bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII
* Về nội dung:

13


- Ngun nhân, hình thức, diễn biến chính, ý nghĩa, nhiệm vụ, tính chất
của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại
* Về thái độ:
- Niềm tin vào chính nghĩa
- Hiểu được vai trò của quần chúng nhân dân
* Về kĩ năng:
- Tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các kiến thức lịch sử

* Sử dụng niên biểu trong ôn tập:
Tên cuộc
cách mạng

Thời gian

Hình thức

Giai cấp
lãnh đạo

Động lực

Kết quả - ý
nghĩa

Cách mạng
Hà Lan

1566 - 1609

Đấu tranh
giành độc
lập

Tư sản

Quần
chúng
nhân dân


Giành độc lập –
tạo điều kiện
cho kinh tế tư
bản phát triển

Cách mạng
Tư sản Anh

1642 - 1688

Nội chiến

Tư sản +
quý
tộc
mới

Quần
chúng
nhân dân
(nông dân
+ thợ thủ
cơng)

Lật đổ chính
quyền
phong
kiến, chế độ
qn chủ lập

hiến được thiết
lập đưa tư sản
và quý tộc mới
nắm quyềnmở
đường cho Chủ
nghĩa tư bản
phát triển

_______________________________________________

- Mục 2.3.2: Tác giả tham khảo TLTK số 2, số 3 và số 6

CMTS Bắc


1776-1781

Chiến tranh
giành độc
lập

Tư sản +
chủ nơ

Quần
chúng
nhân dân
(nơ lệ +
nơng dân)


Giải phóng bắc
Mĩ, thiết lập nền
cộng hòa → mở
đường cho kinh
tế CNTB phát
triển

CMTS
Pháp

1789-1815

Nội chiến +
chống thù
trong giặc

Tư sản (đại
tư sản + tư
sản công

Quần
chúng
nhân dân

Lật đổ chế độ
quân
chủ
chuyên chế, thủ
14



ngoài

thương)

(đặc biệt

nong
dân)

tiêu…; thể hiện
quyền tự do dân
chủ giải quyết
vấn đề ruộng đất
cho nhân dân…
tạo điều kiện
cho kinh tế tư
bản chủ nghĩa

2.3.2.2. Chương 2. Các nước Âu Mĩ (từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
* Về cấu tạo: gồm 32 và bài 34 (mục 1)
Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
Bài 34. Mục 1: Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX
* Về nội dung:
- Thành tựu, đặc trưng, đặc điểm và hệ quả của cách mạng công nghiệp
và cách mạng khoa học – kĩ thuật (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX).
* Về thái độ:
- Hiểu được bản chất xã hội tư bản, chủ nghĩa đế quốc
- Trân trọng những nghiên cứu khoa học và phát minh

* Về kĩ năng:
- Tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các kiến thức lịch sử
Cách mạng Cơng nghiệp
(Cuối thế kỷ XVIII – đầu Thế kỷ XIX)
Khởi đầu từ nước Anh
- Các tiến bộ, phát minh, sáng chế đều bắt
nguồn từ lĩnh vực kĩ thuật và thực tiễn sản
xuất, cuộc sống
- Đặc trưng: Sử dụng năng lượng nước,
hơi nước để cơ giới hóa q trình sản xuất

Cách mạng Khoa học – Kĩ thuật
(Cuối Thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX)
Khởi đầu từ nước Mĩ
- Những phát minh khoa học, sáng chế kĩ
thuật trên các lĩnh vực Lý, Hóa, Sinh
được áp dụng vào sản xuất
- Đặc trưng: các tiến bộ kinh tế và kĩ thuật
có được nhờ phát triển điện tín, điện
thoại, đường sắt và việc áp dụng dây
chuyền sản xuất hàng loạt. Động lực chủ
15


Hệ quả - kinh tế:
+ Năng suất lao động tăng
+ Thay đổi bộ mặt các nước tư bản, nhiều
trung tâm công nghiệp mới và thành thị ra đời
- Xã hội: hình thành 2 giai cấp mới: Tư
sản >< vơ sản

→ Đưa con người sang nền “Văn minh
công nghiệp”

yếu là động cơ đốt trong và máy móc sử
dụng điện
- Thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu
kinh tế Tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước
tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn
này

→ Đưa con người sang nền “Văn minh
hậu công nghiệp”
2.3.2.3. Chương 3. Phong trào công nhân (từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
* Về cấu tạo: gồm 37 (mục 2) và bài 40 (mục 2)
Bài 37. Mục 2: Tổ chức Đồng minh những người cộng sản và tuyên ngôn
Đảng Cộng sản.
Bài 34. Mục 2: Cách mạng 1905-1907 ở Nga
* Về nội dung:
- Công lao của Mác – Enghen đã sáng lập ra Chủ nghĩa xã họi khoa học
đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân.
- Sự ra đời của Đồng minh những người cộng sản và nội dung, ý nghĩa
của Tun ngơn Đảng Cộng sản.
- Hồn cảnh, diễn biến, tính chất, ý nghĩa của cách mạng 1905-1907 ở Nga.
* Về thái độ:
- Tin vào chủ nghĩa Mác, tin vào sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Biết ơn những lãnh tụ của giai cấp vô sản thế giới.
* Về kĩ năng:
- Tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các kiến thức lịch sử
Bảng 1. So sánh chủ nghĩa xã hội không tưởng với chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Chủ nghĩa xã hội khoa học

Hoàn cảnh
Đầu thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư Những năm 30-40 (XIX), phong
bản phát triển, phơi bày hạn chế trào công nhân ở Châu Âu phát
→ mong muốn xây dựng 1 xã triển nhanh → đỏi hỏi lý luận khoa
hội tốt đẹphơn
học cách mạng để giải phóng cơng
nhân và nhân dân lao động
Đại diện
Xanh xi mơng, Phu ri ê, Ơ oen
Các Mác và Ăng – ghen
Nội dung
- Phê phán sâu sắc xã hội tư bản - TN Đảng Cộng sản (2/1848)
- Bảo vệ quyền lợi của giai cấp - Khẳng định sứ mệnh lịch sử giai
cơng nhân, dự đốn thiên tài về cấp vô sản; thực hiện cách mạng
xã hội tương lai
vô sản
16


Ý nghĩa

- Cổ vũ người lao động
- Tiền đề cho học thuyết Mác
sau này

Hạn chế

- Phương pháp đấu tranh: tuyên
truyền, thuyết phục và nêu
gương

- Không thực hiện được trong
thực tiễn → không tưởng

- Dùng bạo lực để lật đổ xã hội hiện
có và xây dựng chế độ cộng sản
- Là văn kiện có tính chất cương
lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa xã hội
khoa học kết hợp chủ nghĩa xã hội
khoa học phong trào công nhân
- Giai cấp công nhân nhân có lý
luận cách mạng soi đường để thực
hiện mục tiêu cuối cùng là xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn
thế giới

Bảng 2. Cách mạng 1905 – 1907 ở Nga
So sánh với các cuộc cách mạng tư sản trước đó
Nội dung so sánh
Các cuộc Cách mạng
Cách mạng 1905-1907
tư sản trước
ở Nga
Giống nhau
- Đều thực hiện nhiệm vụ lật đổ chế độ phong kiến
- Động lực chính của cách mạng là quần chúng
nhân dân
Khác nhau
Lãnh đạo
Giai cấp tư sản
Giai cấp vô sản

Hướng
Xây dựng chế độ tư bản Tiến hành làm cách
phát triển
mạng xã hội chủ nghĩa
Tính chất
Cách mạng dân chủ tư Cách mạng dân chủ tư
sản
sản kiểu mới

2.4. Kết quả thực hiện.
Mục đích của đề tài là phát huy tinh thần tự chủ của học sinh khi học lịch
sử. Đề tài nhằm khắc phục tình trạng “thầy giảng, trị nghe”, “thầy đọc, trị
chép”. Kiến thức đã có trong sách giáo khoa. Điều quan trọng đề tài khai thác
một khía cạnh mới, một con đường để đưa các em tiếp cận một cách có hiệu
quả, khắc phục tình trạng chán học, ngại học lịch sử như hiện nay.
Từ cách làm trên tôi thấy rằng mình đã thành cơng bước đầu, phần nào đã
khắc phục được sự uể oải, nhàm chán trong giờ học Lịch sử đối với học sinh và
ngay cả bản thân giáo viên.
2.4.1. Về nhận thức của giáo viên và học sinh
17


a. Đối với bản thân.
Khi vận dụng niên biểu trong các giờ ôn tập, bản thân cảm thấy giờ dạy
trôi đi rất thoải mái, rất nhẹ nhàng và thực hiện giờ dạy bảo đảm sư tương tác.
b. Đối với học sinh
Phát huy được tính tự chủ trong cách tiệp nhận và khai thác bài học. Tạo
sự lôi cuốn trong học sinh, các em rất hào hứng, tập trung , tinh thần xây dựng
bài cao.
Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của bài học, ghi nhớ sự kiện

một cách nhanh chóng và lơgic. Qua kiến thức được trình bày, giúp học sinh
hình thành và phát triển tư duy, so sánh, tổng hợp, hệ thống logic và đánh giá.
Học sinh đã tránh được thói ỷ lại và phần nào đã khẳng định được cái tơi
trong q trình học tập.
2.4.2.Kết quả thực tế sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy
- Kết quả điểm Học kỳ II.
Năm học

Kết quả
Lớp
thực
< 5 5->8 8 trở
nghiệm
lên
2019-2020
10A7
4
32
12
SS 48
2020-2021
10A6
3
28
17
SS 48
* Phân tích số liệu:

Lớp
dối

chứng
10A2
SS 46
10A3
SS 42

Kết quả
<5 5->8 8 trở
lên
8
30
8
6

26

Ghi
chú

10

Từ bảng kết quả trên, ta thấy những lớp nào được hướng dẫn ôn tập và
học theo cách sử dụng bảng hệ thống và bảng so sánh thì số điểm yếu ít hơn và
số học sinh đạt điểm 8 trở lên nhiều hơn.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài này có ý nghĩa góp phần tìm cách đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Để phát triển tư duy
độc lập sáng tạo cho học sinh.
Thông qua các bảng kiến thức, bảng so sánh kết hợp với các câu hỏi tình

huống có vấn đề, bản thân đã phát hiện được nhiều học sinh có năng lực tư duy
thực sự về môn Lịch sử.
18


Truyền thụ kiến thức một chiều sẽ làm cho bài học thụ động và khơ khan.
Đề tài này đã góp phần khắc phục được hiện tượng trên. Nó thực sự đưa lại làm
cho học sinh trí tị mị và ý thức tự chủ khám phá kiến thức trong sách giáo
khoa. Trong quá trình vận dụng đề tài vào giảng dạy, bản thân đã thu được
những kết quả khả quan và được đơng đảo học sinh tín nhiệm.
Việc áp dụng đề tài vào thực tiễn rất dễ dàng. Bản thân tôi đã áp dụng rất
thành công ở trường THPT Nguyễn Trãi từ học kỳ II năm học 2019-2020. Khả
năng ứng dụng, phổ biến, nhân rộng đề tài giữa các giáo viên giảng dạy lịch sử
rất nhanh chóng.
Sau khi áp dụng đề tài “Hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống kiến
thức và bảng so sánh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiết ơn tập lịch sử cuối
học kì 2 lớp 10” (chương trình cơ bản) vào thực tiễn tơi nhận thấy yếu tố đưa
lại thành công là giáo viên phải thực sự tâm huyết với bộ môn. Sự nhiệt huyết
của giáo viên sẽ làm chuyển biến nhận thực của học sinh về bộ môn lịch sử.
Nhất là trong thực trạng hiện nay đối với môn lịch sử ở các trường THPT.
3.2. Kiến nghị.
Với những kết quả ban đầu thu được sau một thời gian áp dụng sáng kiến
kinh nhiệm “Hướng dẫn học sinh lập bảng hệ thống kiến thức và bảng so
sánh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiết ôn tập lịch sử cuối học kì 2 lớp
10” (chương trình cơ bản)” tơi đề nghị nhà trường tổ chức khảo nghiệm và có ý
kiến góp ý, chỉ đạo để tơi tiếp tục hồn chỉnh đề tài, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Lịch sử nói riêng, chất lượng học tập tồn trường nói chung.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có
nhiều tài liệu, tư liệu sách tham khảo trong nhà trường.
Tôi hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và quý báu của các

nhà quản lý, đồng nghiệp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn
giáo dục Lịch sử ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Trãi
nói riêng nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác

19


Trần Thị Thu Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội
2. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 - tác giả Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên),
Lương Ninh, Trương Hữu Quýnh (chủ biên), Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn Hồng
Liên, Nguyễn Cảnh Minh, Nghiêm Đình Vì - NXB Giáo dục
3. Sách giáo viên Lịch sử lớp 10 - tác giả Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên),
Lương Ninh, Trương Hữu Quýnh (chủ biên), Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn Hồng
Liên, Nguyễn Cảnh Minh, Nghiêm Đình Vì - NXB Giáo dục
20


4. Sách giáo khoa nâng cao lịch sử lớp 10 - tác giả Phan Ngọc Liên (Tổng chủ
biên), Lương Ninh, Trương Hữu Quýnh (chủ biên), Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn
Hồng Liên, Nguyễn Cảnh Minh, Nghiêm Đình Vì - NXB Giáo dục

5. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch sử lớp 10 - tác giả Trịnh Đình Tùng (chủ
biên), Nguyễn Thị Thế Bình, Bùi Đức Dũng – NXB Đại Học Sư Phạm
6. Một số vấn đề về Lịch sử Thế giới - tác giả Đỗ Thanh Bình (chủ biên), Lại
Bích Ngọc, Vũ Ngọc Oanh, Lương Kim Thoa, Đặng Thanh Tịnh - NXB Giáo
dục 1996.
7. Công văn số 1113/BGD&ĐT-GDTrH ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học học kỳ
II năm học 2019-2020.
8. Chương trình dạy học trực tuyến – Đài truyền hình Hà Nội

Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ THU HIỀN
Chức vụ và đơn vị công tác: GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

Kết quả

Năm học
21



xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

1.

2.

3.

“Sử dụng sơ đồ tư duy để
nâng cao chất lượng trong
việc hướng dẫn học sinh ôn
tập Lịch sử lớp 12 THPT”
Giáo dục lòng yêu nước trong
dạy học lịch sử thông qua dạy
bài 16 “Thời Bắc thuộc và
các cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN
đến đầu thế kỉ X)” và bài 19
“Những cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm ở các thế kỷ
X – XV” - Lịch sử lớp 10
(chương trình chuẩn)
“Xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm ở phần củng cố
bài học nhằm nâng cao hiệu
quả dạy – học môn lịch sử
lớp 11”


Ngành Giáo dục
tỉnh Thanh Hóa

đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

Ngành Giáo dục
tỉnh Thanh Hóa

Ngành Giáo dục
tỉnh Thanh Hóa

C

C

đánh giá
xếp loại
2015-2016

2016-2017

2017-2018

.
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.

----------------------------------------------------

22



×