Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thiết kế dạy học theo chủ đề nhằm nâng cao chất lượng dạy chương thành phần hóa học của tế bào, sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.78 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay Bộ GD và ĐT đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở
các cấp học. Trong đó, có cấp trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
Công cuộc đổi mới này liên quan nhiều lĩnh vực như đổi mới chương
trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phương pháp
dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá, đổi mới quản lí...
Thực tế, nếu đặt ra vấn đề cho nghành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào
để cho nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm
thế nào để cho việc học tập phải nhằm đến mục đích là rèn luyện kỹ năng giải
quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Làm thế nào để nội
dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông
tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những
người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo
dục, mơ hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy
những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy. Hiện nay,
việc dạy học đang tiếp cận theo dạy học chủ đề là hướng đi đáp ứng yêu cầu cho
đổi mới toàn diện mà đảng và nghành giáo dục đang quan tâm.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới, hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn. Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo
nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều
kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Tuy nhiên, việc tiếp cận áp dụng, triển khai dạy học theo chủ đề đến từng
môn học, từng giáo viên đang cịn gặp nhiều khó khăn, thiếu nhiều kinh nghiệm
trong thiết kế dạy học theo chủ. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, từ giá trị


của mơ hình dạy học theo chủ đề, từ thực trạng của bộ môn Sinh học nên tôi đã
chọn đề tài: Thiết kế dạy học theo chủ đề nhằm nâng cao chất lượng dạy
chương thành phần hóa học của tế bào, sinh học 10 theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học của thầy và trị ở
trường THPT.
- Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, là cơ sở để giáo viên xây dựng
các chủ đề khác.
- Giúp cho học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng tìm ra phương hướng học
bộ mơn để học sinh u thích bộ mơn hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Học sinh khối 10 trường THPT Tô Hiến Thành.
- Kiến thức: Chương Thành phần hóa học của tế bào.
1


+ Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước.
+ Bài 4: Cacbohidrat và lipit.
+ Bài 5: Protein.
+ Bài 6: Axit nucleic.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu
từ sách, báo, mạng internet về việc thiết kế bài học theo chủ đề.
- Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ, trao đổi với đồng nghiệp để tham
khảo và rút kinh nghiệm.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương thành phần hóa học của tế bào.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thực tập sư phạm: Tiến hành dạy học theo chủ đề ở các lớp
khối 10 trường THPT Tơ Hiến Thành.

- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tịi những
khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,…có sự giao
thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn
được đề cập trong các môn học hoặc các hợp phần của mơn học đó (tức là con
đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ
với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn,
nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng
vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên khơng chỉ dạy học bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến
thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến
thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
2.1.2. Yêu cầu của việc dạy học theo chủ đề
* Cơ sở lý luận
Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm và đặt chúng ta phải nghĩ
đến một giải pháp làm thế nào để đáp ứng và giải quyết được ba vấn đề này, đó
chính là:
Một, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục trong đó chú
trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát huy
tính tích cực của học sinh.
Hai, tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giáo khoa và quá
trình bùng nổ thơng tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô
hạn đối với sự học của người học.
Ba, với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta có đủ
khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như: tăng cường tích hợp
các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức

2


của học sinh sau quá trình học và giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các
kỹ năng sống phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay.
Thêm vào đó, ngồi việc q trình dạy học hướng tới định hướng nội
dung học như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay cịn có tham vọng tiến xa hơn
đó là định hướng hình thành năng lực cho học sinh.
Do đó, dạy học theo chủ đề với những lợi thế về đặc điểm như đã so sánh
ở trên so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể giải
quyết được ba vấn đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi
mới chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới.
* Cơ sở thực tiễn
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển sang chú trọng định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo đó, chúng
ta kỳ vọng vào q trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường tính
vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và nhờ
vào q trình đó các năng lực được hình thành.
Thực tế cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự
nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên
quan đến nhiều kiến thức đơn mơn hoặc đa mơn. Vì vậy, dạy học cần phải tăng
cường theo định hướng tích hợp đa chiều, liên mơn. Do đó, hệ quả là buộc
chúng ta phải thiết kế các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc thiết kế
các chủ đề dạy học cũng khơng tham vọng sẽ giải quyết việc đưa tồn bộ thực
tiễn vào chương trình, thậm chí mơ hình này cũng chưa thể tạo ra một phương
pháp giáo dục hoàn tồn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường
cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không
phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận
kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng không
chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó cịn hướng tới định hướng “

đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn, nhờ vào việc
xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn bị
nội dung kiến thức, kỹ năng trong chương trình học).
Ngồi ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong
chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác
nhau theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ gần
hoặc trùng lặp.
Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức
học có tính sâu sắc hơn, có tính liên hệ tổng thể, bao quát và đầy đủ hơn, thì việc
thiết kế các chủ đề tích hợp với nội dung như đã trình bày là cần thiết.
2.2. Thực trạng ứng dụng dạy học theo chủ đề trong bộ môn sinh học hiện
nay
Dạy học theo chủ đề khơng phải là mơ hình dạy học hoàn toàn mới trên
thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc quan tâm đến mơ hình này mới chỉ dừng lại
ở bước đầu tiếp cận. Song căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền
giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mơ hình dạy học này sẽ còn tiếp tục được
nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh nghiệm xác đáng
3


trước khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục hiện nay.
Nhìn lại q trình tiếp cận và triển khai có thể kể ra một số chủ trương
lớn và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong khâu chuẩn bị
trong lộ trình thiết kế mơ hình dạy học theo chủ đề ở nước ta như sau:
+ Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng
nhau gây áp lực và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua.
+ Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Thực tế đây là khâu đi tắt đón đầu trong lộ trình trang bị
kiến thức cho giáo viên dần tiếp cận dạy học theo chủ đề, trước khi có sự đổi

mới căn bản và toàn diện giáo dục trên phương diện nội dung, đó là cơ cấu lại
mơn học. Đây cũng là bước đệm quan trọng của bộ GD & ĐT nhằm trang bị cho
giáo viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo viên có thể áp dụng trước
vào khâu kiểm tra, đánh giá học sinh khi các em tham gia vào một tiết học theo
chủ đề.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, riêng với môn học sinh học khi áp
dụng dạy học theo chủ đề gặp một số khó khăn như:
+ Giáo viên chưa chuẩn bị tâm lý, ngại thay đổi, học sinh vẫn coi sinh
học là môn phụ.
+ Mơn sinh học nặng về lý thuyết do đó gây khó khăn cho giáo viên khi
xác định nội dung thiết kế chủ đề hoặc có thể dẫn đến phá vỡ nội dung.
+ Quan trọng hơn hết là chưa có một khung chương trình thiết kế các chủ
đề, từ đơn môn đến liên môn.
Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hồn tồn mới mẻ. Do đó, việc
đưa ra những định hướng trong quá trình thiết kế chủ đề, bao gồm cách thức,
quy trình và những nguyên tắc thiết kế chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo
và chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực
tiếp tham gia thực hiện mơ hình này để chủ đề có tính khả dụng.
Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng trước khi bắt
tay vào thiết kế chủ đề học (không chỉ đối với môn sinh học mà cịn đối với tất
cả các mơn học khác) theo tơi cần nắm vững những điểm sau:
Một là, chủ đề dạy học được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực
nào đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế
tại cơ sở có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.
Hai là, công cụ của dạy học theo chủ đề là giáo án về chủ đề đó, có liên
quan đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ
môn hoặc hai bộ môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể
sử dụng chính là phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay về khai thác chủ
đề (phương pháp dự án, chủ đề..). Đồng thời, chú trọng đến yếu tố công nghệ
thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.

Ba là, kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải
trả lời cho câu hỏi: Sau chủ đề, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì?
Bốn là, tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc
thiết kế chủ đề dạy học có thể là:
4


+ Chủ đề tích hợp: Dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài
dạy).
+ Chủ đề liên môn: Dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều mơn học
để giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống)
+ Chủ đề dạy học: Tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng
thành một chủ đề. Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng
tương đối. Đôi khi một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm
của hai chủ đề còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi
muốn xác định cấp độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ
đề, ứng với trình độ, năng lực cụ thể của học sinh).
Năm là, hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy ln
trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài
dạy tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-4 tiết/ chủ đề. Khơng gian tổ
chức có thể tại lớp, sân trường… khuyến khích khơng gian trải nghiệm (các hoạt
động thực hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan…).
2.3. Các bước thiết kế chủ đề dạy học trong bộ môn Sinh học bậc THPT và
cách tổ chức thực hiện chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”
2.3.1. Các bước cơ bản thiết kế chủ đề dạy học
- Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề.
Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài,
một mơn, nhiều mơn.
+ u cầu: Có sự liên hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh.

- Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến
hành xây dựng chủ đề.
+ Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết
cấu nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo
trình tự nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các
chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề thiết
kế phải đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cùng xây dựng, kiểm tra, đánh
giá đối với học sinh.
- Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã thiết kế.
- Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo
viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những
nhiệm vụ học của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả
nội dung chủ đề. Tiết dạy học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một
tiết học bình thường ngay tại lớp học hoặc ngồi trời, nơi khơng gian trải
nghiệm. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập
và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến
hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình
thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Bước 5: Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra
đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi, bài tập phù hợp.
5


* Những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác hiệu quả tiết dạy học
theo chủ đề
- Thứ nhất, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến việc khai thác đến chủ đề học có chất lượng và đạt được mục tiêu chủ đề
học đề ra hay khơng. Do đó, việc nắm vững các phương pháp khai thác của giáo

viên như thế nào sẽ góp phần quan trọng vào việc khai thác nội dung chủ đề học
tốt hay không.
- Thứ hai, cách thức xây dựng câu hỏi, bài tập và giao nhiệm vụ học tập.
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong chủ đề cũng như trình độ
học sinh, một hệ thống câu hỏi định hướng sẽ được xây dựng. Dựa vào những
câu hỏi định hướng này, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh
nhằm giải quyết vấn đề, trả lời các câu hỏi đặt ra. Như vậy, việc học tập của học
sinh được định hình với những yêu cầu cụ thể và tự nó trở nên có tính mục đích
cao. Thơng qua các hoạt động học tập đó, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chủ
động xây dựng cho mình một hệ thống kiến thức mang tính chặt chẽ, sâu sắc,
bản chất thiết thực và hệ thống.
- Thứ ba, phải chú trọng đến phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ
thông tin truyền thông là yếu tố ảnh hưởng không hề nhỏ đến quá trình dạy học
theo chủ đề. Bởi lẽ, trong mỗi chủ đề học tập, với những nhiệm vụ học tập đã
được đặt ra trước đó, học sinh phải tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, phải trao đổi, xuất bản thông tin để trao đổi với người khác…
do vậy công nghệ thông tin và truyền thông sẽ được đưa vào sử dụng như một
nhu cầu tự nhiên trong q trình học.
Do đó, khâu chuẩn bị một tiết dạy học theo chủ đề với những dự án học
tập, cần thiết phải bổ sung vào danh mục, đồ dùng, phương tiện dạy học những
trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc trình bày sản phẩm mà
nhiệm vụ học tập đã đề ra đối với học sinh.
2.3.2. Tổ chức thực hiện : Chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”
A. Xác định chủ đề (nội dung và mục tiêu của chủ đề dạy học).
BƯỚC 1:
1. Tên chủ đề: Thành phần hóa học của tế bào
2. Mô tả chủ đề
2.1. Cơ sở khoa học
- Các nguyên tố cấu tạo nên các phân tử vô cơ và hữu cơ trong tế bào.
- Nước và vai trò của nước trong tế bào.

- Các đại phân tử hữu cơ cấu tạo nên tế bào .
2.1. Ứng dụng thực tiễn
- Từ những kiến thức về thành phần hóa học của tế bào và các em sẽ có
kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe của bản thân mình. Thông qua việc bổ sung đầy
đủ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày.
3. Mạch kiến thức chủa chủ đề.
Sinh học lớp 10:
- Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước.
- Bài 4: Cacbohidrat và lipit.
- Bài 5: Protein.
6


- Bài 6: Axit nucleic.
4. Thời lượng của chủ đề : 4 tiết
BƯỚC 2 : XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức
- Học sinh phải nêu dược các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và ngun tố đa lượng.
- Giải thích được cấu trúc hố học của phân tử nước quyết định các đặc
tính lý hố của nước.
- Trình bày được vai trị của nước đối với tế bào.
- Học sinh phải liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi và đường
đa (đường phức) có trong các cơ thể sinh vật.
- Trình bày được chức năng của từng loại đường trong cơ thể sinh vật.
- Liệt kê được tên các loại lipit có trong các cơ thể sinh vật và trình bày
được chức năng của các loại lipit trong cơ thể.
- Học sinh phải phân biệt được các mức độ cấu trúc của prôtêin: Cấu trúc
bậc 1, bậc 2, bậc 3 và bậc 4.

- Nêu được chức năng của 1 số loại prôtêin và đưa ra được các ví dụ minh
hoạ.
- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của prôtêin và giải thích
được ảnh hưởng của những yếu tố này đến chức năng của prôtêin.
- Học sinh phải nêu được thành phần 1 nuclêôtit.
- Mô tả được cấu trúc của phân tử ADN và phân tử ARN.
- Trình bày được các chức năng của ADN và ARN.
- So sánh được cấu trúc và chức năng của ADN và ARN.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa…
3. Thái độ:
Học sinh u thích mơn học, có ý thức vận dụng vào thực tế.
4. Định hướng phát triển năng lực:
4.1. Năng lực tự học
- Học sinh xác định được mục tiêu học tập chủ đề là:
+ Biết được các nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào.
+ Nước và vai trò của nước trong tế bào.
+ Các đại phân tử hữu cơ cấu tạo nên tế bào (cacbohidrat, lipit, protein,
axit nucleic).
+ Đề xuất được giải pháp giúp con người có thể học tập và làm việc một
cách tốt nhất.
-Học sinh lập và thực hiện được kế hoạch học tập chủ đề:
Thời
Người
TT
Nội dung & nhiệm vụ
Sản phẩm
gian
thực hiện
Tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thực tế

1 về mối quan hệ giữa tế bào, sinh vật và
môi trường sống.
2 Nghiên cứu tài liệu về:
7


- Biết được các nguyên tố hóa học cấu
tạo nên tế bào.
- Nước và vai trò của nước trong tế
bào.
- Các đại phân tử hữu cơ cấu tạo nên tế
bào (cacbohidrat, lipit, protein, axit
nucleic).
3
Tiến hành làm một số bài tập.
4.2. Năng lực giải quyết vấn đề
Học sinh ý thức được tình huống học tập và tiếp nhận để có phản ứng tích
cực để trả lời:
+ Vai trị của các ngun tố vi lượng và đại lượng, từ đó giải thích được
tại sao con người phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể?
+ Cấu tạo phân tử của nước có quan hệ như thế nào với tính chất hóa học
của nó? tính chất hóa học này có vai trị gì đối với sự sống?
+ Các đại phân tử hữu cơ có vai trị như thế nào đối với tế bào?
4.3. Năng lực tư duy sáng tạo
Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập:
+ Học sinh trả lời được tại sao chúng ta phải ăn uống đủ chất, phải uống
nước hàng ngày?
+ Tại sao khi nhai kĩ cơm thì lại thấy có vị ngọt?
+ Tại sao thơng tin di truyền lại có thể di truyền từ tế bào này sang tế bào
khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác?

Đề xuất được ý tưởng:
+ Đưa ra chế độ dinh dưỡng thích hợp, chế độ giữ gìn sức khỏe.
4.4. Năng lực tự quản lý
Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân…
Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề...
Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng thú học tập...
4.5. Năng lực giao tiếp
Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngơn ngữ nói, viết, ngơn ngữ cơ
thể
4.6. Năng lực làm việc theo nhóm
- Quản lí nhóm: học sinh biết phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên trong nhóm.
1.7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
- Học sinh biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, viết báo cáo.
- Thuyết trình báo cáo kết quả nghiên cứu.
1.8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Sử dụng thơng tin khoa học hợp lí, các thuật ngữ Sinh học một cách
chính xác.
1.9. Năng lực tính tốn
- Thành thạo các phép tính, sử dụng phương pháp thơng kê.
2. Các năng lực chuyên biệt
- Quan sát:
8


+ Cơ thể sinh vật không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi
trường.
+ Thấy rằng trong thực tế con cái sẽ có những nét giống với bố mẹ, do
thông tin di truyền được quy định ở các phân tử axit nucleic được di truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác.

- Phân loại hay sắp xếp theo nhóm: Thấy rằng những người béo thì giữ
nhiệt tốt hơn những người gầy.
- Tìm mối liên hệ:
+ Các nguyên tố cấu tạo nên các phân tử vô cơ và hữu cơ.
+ Các thông tin di truyền trên phân tử axit nucleic quy định việc tổng
hợp protein và quy định tính trạng của cá thể.
- Đưa ra các tiên đoán, nhận định:
- Hình thành giả thuyết khoa học:
- Đưa ra các định nghĩa thao tác, nêu các điều kiện và giả thiết:
- Xác định được các biến và đối chứng:
BƯỚC 3: BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Các NL
Nội
hướng tới
VẬN
dung
NHẬN
THƠNG
VẬN DỤNG
trong chủ đề
DỤNG
BIẾT
HIỂU
CAO
THẤP
Liệt kê
Phân biệt
Giải thích
Đưa ra chế độ - KN quan sát

Nội
được 1số
được
được tại sao dinh dưỡng
- KN NL giải
dung 1 nguyên tố nguyên tố phải cung
phù hợp để
quyết vấn đề
Các
hóa học
đại lượng
cấp đầy đủ đảm bảo sức
- NL tư duy
nguyên cấu tạo
và nguyên tất cả các
khẻo cho bản sáng tạo
tố hóa nên tế bào tố vi lượng nguyên tố
thân
- KN đưa ra
học
sống
cho cơ thể
các tiên đốn
sống
nhận định
Trình bầy Phân tích
Giải thích
Vận dụng để
- KN quan sát
cấu tạo

được đặc
tại sao khi
giải thích một - KN NL giải
Nội
của nước, điểm cấu
tìm kiếm sự số hiện tượng quyết vấn đề
dung 2: đặc tính
tạo liên
sống của
trong cuộc
- NL tư duy
Nước và hóa lý của quan đến
các hành
sống ( hậu quả sáng tạo
vai trị nước, vai đặc tính lý tinh khác
của việc khi
- KN đưa ra
của
trị của
hóa của
trong vũ
đưa các tế bào các tiên đoán
nước
nước
nước? từ
trụ. Các nhà sống vào ngăn nhận định
trong tế
đó giúp nó khoa học
đá tủ lạnh…)
bào

thực hiện
trước hết
được vai
tìm xem ở
trị trong
đó có nước
cơ thể sống hay khong?
Nội
Trình bày Phân biệt
Để tạo ra
- KN quan sát
dung 3: được cấu
được
các phân tử
- KN NL giải
cacbohi trúc hóa
đường đơn, đường đôi
quyết vấn đề
drat
học và
đường đôi, và đường
- NL tư duy
9


chức năng đường đa
của
cacbohidra
t


Nội
dung 4:
lipit

Nội
dung 5:
protein

Nội
dung 6:
axit
nucleic

Trình bầy
được đặc
điểm của
lipit, cấu
tạo và vai
trò của
một số
loại lipit
Phát biểu
4 bậc cấu
trúc của
protein,
chức năng
của
protein

Trình bầy

cấu tạo,
chức năng
của ADN
và ARN

Loại axit
béo nào có
trong thành
phần của
mỡ động
vật và mỡ
thực vật?

đa, các
phân tử
đường đơn
liên kết với
nhau nhờ
loại liên kết
nào

sáng tạo
- KN đưa ra
các tiên đoán
nhận định
Giải thích
được tại sao
dầu, mỡ
khơng tan
trong nước?


- KN quan sát
- KN NL giải
quyết vấn đề
- NL tư duy
sáng tạo
- KN đưa ra
các tiên đốn
nhận định
Giải thích - Trong bữa Giải thích
- KN quan sát
được tại
ăn hàng
được tại sao tơ - KN NL giải
sao chỉ với ngày , tại
nhện, tơ tằm
quyết vấn đề
20 loại axit sao chúng
sừng trâu, tóc, - NL tư duy
amin mà
ta lại cần ăn thịt gà, thịt
sáng tạo
có thể tạo
protein tử
lợn… đều
- KN đưa ra
nên nhiều
nhiều
được cấu tạo
các tiên đoán

loại protein nguồn thực từ protein
nhận định
như vậy?
phẩm khác nhưng chũng
nhau
khác nhau về
- Giải thích rất nhiều đặc
được tại sao tính
protein bị
biên tính
- Nếu được Tại sao
Vận dụng làm - KN quan sát
sự khác
cũng chỉ có một số bài tập - KN NL giải
biệt về cấu 4 loại
quyết vấn đề
trúc giữa
nucleotit
- NL tư duy
ADN và
nhưng các
sáng tạo
ẢRN
sinh vật
- KN tìm mối
- Giải thích khác nhau
liên hệ
tại sao con lại có
- KN đưa ra
cái lại có

những đặc
các tiên đốn
nét giống
điểm và
nhận định
bố mẹ
kích thước
rất khác
nhau?

BƯỚC 4: HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC.
10


Câu 1: Liệt kê được một số nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào sống?
Câu 2: Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng?
Câu 3: Giải thích được tại sao phải cung cấp đầy đủ tất cả các nguyên tố
cho cơ thể sống?
Câu 4: Đưa ra chế độ dinh dưỡng phù hợp để đảm bảo sức khỏe cho bản
thân.
Câu 5. Trình bày cấu tạo của nước, đặc tính hóa lý của nước, vai trị của
nước.
Câu 6: Phân tích được đặc điểm cấu tạo liên quan đến đặc tính lý hóa của
nước? từ đó giúp nó thực hiện được vai trị trong cơ thể sống?
Câu 7: Giải thích tại sao khi tìm kiếm sự sống của các hành tinh khác
trong vũ trụ. Các nhà khoa học trước hết tìm xem ở đó có nước hay không?
Câu 8. Cho biết hậu quả của việc khi đưa các tế bào sống vào ngăn đá tủ
lạnh? Giải thích?
Câu 9: Trình bày cấu trúc hóa học và chức năng của cacbohidrat.

Câu 10: Phân biệt đường đơn, đường đôi, đường đa?
Câu 11: Để tạo ra các phân tử đường đôi và đường đa, các phân tử đường
đơn liên kết với nhau nhờ loại liên kết nào?
Câu 12: Trình bày đặc điểm của lipit, cấu tạo và vai trò của một số loại
lipit?
Câu 13: Loại axit béo nào có trong thành phần của mỡ động vật và mỡ
thực vật?
Câu 14: Giải thích được tại sao dầu, mỡ khơng tan trong nước?
Câu 15: Phát biểu 4 bậc cấu trúc của protein, chức năng của protein
Câu 16: Giải thích được tại sao chỉ với 20 loại axit amin mà có thể tạo
nên nhiều loại protein như vậy?
Câu 17: Giải thích được tại sao protein bị biên tính?
Câu 18: Giải thích được tại sao tơ nhện, tơ tằm sừng trâu, tóc, thịt gà, thịt
lợn…đều được cấu tạo từ protein nhưng chũng khác nhau về rất nhiều đặc tính?
Câu 19: Trong bữa ăn hàng ngày, tại sao chúng ta lại cần ăn protein tử
nhiều nguồn thực phẩm khác nhau?
Câu 20: Trình bày cấu tạo, chức năng của ADN và ARN.
Câu 21: Nêu được sự khác biệt về cấu trúc giữa ADN và ARN.
Câu 22: Tại sao cũng chỉ có 4 loại nucleotit nhưng các sinh vật khác nhau
lại có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?
Câu 23: Giải thích tại sao con cái lại có nét giống bố mẹ?
Câu 24:Trong các đại phân tử hữu cơ, loại nào có cấu trúc và chức năng
đa dạng nhất?
Câu 25: Đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp enzim có thể sửa chữa
các sai sót về trình tự nucleotit?
Câu 26: Cứ một axit amin của phân tử protein được mã hóa bởi 3
nucleotit liên tiếp trên 1 mạch đơn của phân tử ADN. Vậy để mã hóa 33 axit
amin trong protein thì phải có bao nhiêu nucleotit trên một mạch đơn của ADN?
Câu 27: Một đoạn phân tử ADN có 25 cặp A-T và 33 cặp G- X hỏi số
lượng các liên kết hidro của đoạn phân tử này là bao nhiêu?

11


BƯỚC 5: TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Chuẩn bị :
1.1 Chuẩn bị của giáo viên
- Tranh vẽ cấu trúc hoá học của phân tử nước ở trạng thái lỏng và trạng
thái rắn ( hình 3.1 và hình 3.2 SGK )
- Tranh vẽ về cấu trúc hố học của đường và lipit.
- Tranh ảnh về các loại thực phẩm, hoa quả có nhiều đường và lipit.
- Đường Glucôzơ, Fructôzơ, Saccarôzơ, sữa bột không đường và tinh bột
sắn dây.
- Tranh vẽ về cấu trúc hố học của nuclêơtit, phân tử ADN, ARN. Tranh
hình 6.1 và 6.2 SGK
1.2 Chuẩn bị của học sinh:
Học sinh đọc và chuẩn bị bài trước ở nhà.
2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Giáo viên: Cơ thể sinh vật được cấu tạo từ các nguyên tố nào? Tại sao
nếu thiếu nước thì sinh vật khơng thể tồn tại và phát triển được?
Học sinh : Ngiên cứu trả lời câu hỏi.
Giáo viên: Khi chúng ta cho dầu mỡ vào nước thì sẽ có hiện tượng gì xảy
ra? Quan sát và nhận xét hiện tượng trên.
Học sinh: Liên hệ thực tế trả lời câu hỏi.
Giáo viên: Tại sao con cái lại có đặc điểm giống bố, mẹ. Mặc dù vậy con
cái cũng vẫn có những đặc điểm của riêng mình?
Học sinh: Ngiên cứu trả lời câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Tìm hiểu: CÁC NGUN TỐ HỐ HỌC, NƯỚC VÀ
CACBOHIDRAT

Hoạt động dạy học
Nội Dung
- Giáo viên: Trong tự nhiên có khoảng I. Các ngun tố hố học
92 ngun tố hố học chỉ có vài chục 1. Các nguyên tố đa lượng và vi lượng:
nguyên tố cần thiết cho sự sống.
a. Nguyên tố đa lượng:
- Quan sát bảng 3 em có nhận xét gì - Các ngun tố có tỷ lệ > 10 -4( 0,01%)
về tỷ lệ các nguyên tố trong cơ thể?
- C, H, O, N, S, P, K…
HS: quan sát bảng và trả lời câu hỏi. b. Các nguyên tố vi lượng:
GV: các nguyên tố C, H, O, N chiếm - Các nguyên tố có tỷ lệ < 10 -4 ( 0,01%)
tỉ lệ lớn khoảng 96% khối lượng cơ - F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr…
thể sinh vật.
GV: em hãy nghiên cứu SGK và cho
biết thế nào là nguyên tố đa lượng? vi
lượng? lấy ví dụ.
2. Vai trị của các ngun tố hoá học
HS: nghiên cứu SGK và trả lời câu trong tế bào:
hỏi.
- Tham gia xây dựng nên cấu trúc tế bào.
- Các ngun tố hố học có vai trị - Cấu tạo nên các chất hữu cơ và vô cơ.
như thế nào đối với tế bào?
- Thành phần cơ bản của enzim,
HS: trả lời câu hỏi.
12


Tranh H 3.1 và 3.2
- Nghiên cứu sách giáo khoa và hình
3.1, 3.2 em hãy nêu cấu trúc và đặc

tính lý hoá của nước?
- Em nhận xét về mật độ và sự liên
kết giữa các phân tử nước ở trạng thái
lỏng và rắn khi cho nước đá vào cốc
nước thường?
HS: quan sát hình và suy nghĩ trả lời
câu hỏi.
- Điều gì xảy ra khi ta đưa các tế bào
sống vào trong ngăn đá tủ lạnh? Giải
thích?
HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
GV: khi đưa tế bào sống vào ngăn đá
tủ lạnh mật độ phân tử nước thấp hơn,
thể tích sẽ tăng dẫn đến tế bào bị phá
vỡ.
- Theo em nước có vai trị như thế nào
đối với tế bào cơ thể sống? Điều gì
xảy ra khi các sinh vật khơng có
nước?
- Em hãy kể tên các loại đường mà
em biết trong các cơ thể sống.
Học sinh: suy nghĩ liên hệ thực tế và
trả lời câu hỏi.
- Thế nào là đường đơn, đường đôi,
đường đa?
Học sinh: nghiên cứu SGK và trả lời
câu hỏi.
Tranh cấu trúc hoá học của đường
CH2 OH


CH2 OH
1

2
CH2 OH

Liên kết glucôzit
+ Các phân tử đường glucôzơ liên kết
với nhau bằng liên kết glucôzit tạo
xenlulôzơ.
- Cacbohyđrat giữ các chức năng gì
trong tế bào?
HS: nghiên cứu SGK và trả lời câu
hỏi.

vitamin…
II. Nước và vai trò của nước trong tế
bào:
1. Cấu trúc và đặc tính lý hố của
nước:
- Phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên
tử ôxy với 2 ngun tử hyđrơ bằng liên
kết cộng hố trị.
- Phân tử nước có tính phân cực.
- Giữa các phân tử nước có lực hấp dẫn
tĩnh điện ( do liên kết hyđrơ) tạo ra mạng
lưới nước.
2. Vai trò của nước đối với tế bào:
- Là thành phần cấu tạo và dung môi hoà
tan và vận chuyển các chất cần cho hoạt

động sống của tế bào.
- Là môi trường và nguồn nguyên liệu
cho các phản ứng sinh lý, sinh hoá của tế
bào.
- Tham gia điều hoà, trao đổi nhiệt của tế
bào và cơ thể…
III. Cacbohyđrat:
1. Cấu trúc hoá học:
a. Đường đơn: (monosaccarit)
- Gồm các loại đường có từ 3-7 nguyên tử
C.
- Đường 5 C (Ribôzơ,đeôxyribôzơ),
đường 6 C (Glucôzơ, Fructôzơ,
Galactôzơ).
b. Đường đôi: (Disaccarit)
-Gồm 2 phân tử đường đơn liên kết với
nhau bằng liên kết glucôzit.
-Mantôzơ (đường mạch nha) gồm 2 phân
tử Glucôzơ, Saccarôzơ (đường mía) gồm
1 phân tử Glucơzơ và 1 phân tử Fructơzơ,
Lactơzơ (đường sữa) gồm 1 phân tử
glucôzơ và 1 phân tử galactôzơ.
c. Đường đa: (polisaccarit)
- Gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết
với nhau bằng liên kết glucôzit.
2. Chức năng
- Dự trữ năng lượng trong tế bào và cơ
thể.
- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận cơ
thể.

13


Tìm hiểu: LIPIT VÀ PROTEIN
Hoạt động dạy học
Nội Dung
Tranh cấu trúc hoá học của IV. Lipit:
lipit
1. Cấu tạo của lipit:
- Quan sát hình 4.2 em nhận xét a. Lipit đơn giản: (mỡ, dầu, sáp)
về thành phần hoá học và cấu trúc - Gồm 1 phân tử glyxêrol và 3 axit béo
của phân tử mỡ?
+ Mỡ động vật: thường chứa axit beo no
HS: quan sát hình và trả lời câu + Mỡ thực vật: chứa nhiều axit beo không no
hỏi.
b.Phôtpholipit: (lipit đơn giản)
- Gồm 1 phân tử glyxêrol liên kết với 2 axit
- Sự khác nhau giữa dầu thực vật béo và 1 nhóm phơtphat(alcol phức).
và mỡ động vật?
c. Stêrơit:
HS: nghiên cứu SGK và trả lời - Là Colesterôn, hoocmôn giới tính ơstrơgen,
câu hỏi.
testostêrơn.
GV: nghiên cứu SGK và cho biết d. Sắc tố và vitamin:
thành phần, cấu tạo của - Carôtenôit, vitamin A, D, E, K…
photpholipit. Có điểm gì khác so 2. Chức năng:
với mỡ.
- Cấu trúc nên hệ thống màng sinh học.
HS: nghiên cứu SGK và trả lời - Nguồn năng lượng dự trữ.
câu hỏi.

- Tham gia nhiều chức năng sinh học khác.
- Lipit giữ các chức năng gì trong V. Protein
tế bào và cơ thể?
1. Cấu trúc của prôtêin:
HS: nghiên cứu SGK, tổng hợp
Phân tử prơtêin có cấu trúc đa phân mà đơn
lại kiến thức và trả lời câu hỏi.
phân là các axit amin.
- Cấu trúc bậc 1:
- Các axit amin liên kết với nhau tạo nên 1
- Em hãy nêu thành phần cấu tạo chuỗi axit amin là chuỗi pơli peptit.
của phân tử prơtêin.
- Chuỗi pơli peptit có dạng mạch thẳng.
- Cấu trúc bậc 2:
Tranh hình 5.1
- Chuỗi pơli peptit co xoắn lại (xoắnα) hoặc
- Quan sát hình 5.1 và đọc sgk em gấp nếp(β).
hãy nêu các bậc cấu trúc của - Cấu trúc bậc 3: Chuỗi pôli peptit cấu trúc
prôtêin.
bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo không gian 3 chiều
HS: quan sát hình và trả lời câu đặc trưng được gọi là cấu trúc bậc 3.
hỏi.
- Cấu trúc bậc 4: Các chuỗi cấu trúc bậc 2
- Em hãy nêu các chức năng liên kết với nhau theo 1 cách nào đó tạo cấu
chính của prơtêin và cho ví dụ.
trúc bậc 4.
( hãy tìm thêm các ví dụ ngoài 2. Chức năng và các yếu tố ảnh hưởng đến
sách giáo khoa)
chức năng của prơtêin:
- Có các yếu tố nào ảnh a. Chức năng của prôtêin:

hưởngđến cấu trúc của prôtêin, - Tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
ảnh hưởng như thế nào?
(nhân, màng sinh học, bào quan…)
HS: nghiên cứu và trả lời câu hỏi. - Dự trữ các axit amin.
- Vận chuyển các chất. ( Hêmôglôbin)
14


- Bảo vệ cơ thể. ( kháng thể)
- Thu nhận thông tin. (các thụ thể)
- Xúc tác cho các phản ứng. ( enzim)
- Tham gia trao đổi chất. (hoocmôn)
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng
của prôtêin:
- Nhiệt độ cao, độ pH…phá huỷ cấu trúc
không gian 3 chiều của prơtêin làm cho
chúng mất chức năng (biến tính).
Tìm hiểu: AXIT NUCLÊIC
Hoạt động dạy học
Nội Dung
Tranh H 6.1
VI. Axit đêôxiribônuclêic: (ADN)
và mơ hình ADN
1. Cấu trúc của ADN:
- Quan sát tranh và mơ hình hãy a. Thành phần cấu tạo:
trình bày cấu tạo phân tử ADN
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi
Axit đường bazơnitơ
đơn phân là 1 nuclêôtit.
- 1 nuclêơtit gồm- 1 phân tử đường 5C

- 1 nhóm phơtphat( H3PO4)
( nuclêơtit )
- 1 gốc bazơnitơ(A,T,G,X)
HS: Quan sát hình và trả lời câu - Lấy tên bazơnitơ làm tên gọi nuclêôtit.
hỏi.
- Các nuclêôtit liên kết với nhau theo 1
- Quan sát tranh và mơ hình hãy chiều xác định tạo thành chuỗi pơlinuclêơtit.
trình bày cấu trúc phân tử ADN?
b. Cấu trúc:
O
+ Đường kính vịng xoắn là 20A - Gồm 2 chuỗi pơlinuclêơtit xoắn đều quanh
và chiều dài mỗi vịng xoắn là 34 1 trục( xoắn ngược chiều nhau).
AO và gồm 10 cặp nuclêôtit
- Giữa 2 mạch các bazơnitơ liên kết với
+ Ở các tế bào nhân sơ, ptử ADN nhau theo ngun tắc bổ sung:
thường có dạng vịng cịn sinh vật NuA mạch này liên kết với Nu T của mạch
nhân thực có dạng mạch thẳng.
kia bằng 2 liên kết hyđrơ và NuG mạch này
GV: ADN có chức năng gì?
liên kết với Nu X của mạch kia bằng 3 liên
- Chức năng mang thông tin di kết hyđrô.
truyền của phân tử ADN thể hiện 2. Chức năng của ADN: (8 phút)
ở điểm nào?
- Mang thông tin di truyền là số lượng,
- Chức năng bảo quản thông tin di thành phần, trình tự các nuclêơtit trên ADN.
truyền của phân tử ADN thể hiện - Bảo quản thông tin di truyền là mọi sai sót
ở điểm nào?
trên phân tử ADN hầu hết đều được các hệ
- Chức năng truyền đạt thông tin di thống enzim sửa sai trong tế bào sửa chữa.
truyền của phân tử ADN thể hiện - Truyền đạt thông tin di truyền(qua nhân

ở điểm nào?
đôi ADN) từ tế bào này sang tế bào khác.
HS: nghiên cứu SGK và trả lời câu VII. Axit Ribônuclêic:
hỏi.
1. Cấu trúc của ARN:
- Hãy nêu thành phần cấu tạo của a. Thành phần cấu tạo:
phân tử ARN? So sánh với phân - Cấu tạo theo nguyên tắc da phân mà đơn
tử ADN?
phân là nuclêơtit.
HS: nghiên cứu SGK, so sánh và - Có 4 loại nuclêôtit A, U, G, X.
15


trả lời câu hỏi.
b. Cấu trúc:
- Hãy nêu cấu trúc của phân tử - Phân tử ARN thường có cấu trúc 1 mạch.
ARN? Sự khác nhau về cấu trúc - ARN thông tin (mARN) dạng mạch thẳng.
của phân tử ARN so với phân tử - ARN vận chuyển ( tARN) xoắn lại 1 đầu
ADN?
tạo 3 thuỳ.
HS: nghiên cứu SGK, so sánh và - ARN ribôxôm (rARN) nhiều xoắn kép cục
trả lời câu hỏi.
bộ
- Kể tên các loại ARN và chức 2. Chức năng của ARN:
năng của từng loại.
- mARN truyền thông tin di truyền từ ADN
HS: nghiên cứu SGK và trả lời câu đến ribôxôm đê tổng hợp prôtêin.
hỏi.
- tARN vận chuyển axit amin đến ribôxôm.
+ Ở 1 số loại virút thông tin di -rARN cùng với prôtêin cấu tạo nên

truyền không lưu giữ trên ADN mà ribôxôm là nơi tổng hợp nên prôtêin.
trên ARN.
HOẠT ĐỘNG 3: CỦNG CỐ LUYỆN TẬP
- Tại sao cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, khơng nên chỉ ăn 1 số các
món ăn ưa thích? ( Cung cấp các nguyên tố vi lượng khác nhau cho tế bào, cơ
thể ).
-Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu hơn?
(Hạn chế vi sinh vật sinh sản làm hỏng thực phẩm) .
- Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ? ( ăn nhiều mỡ dẫn đến sơ vữa
động mạch, huyết áp cao).
- Nếu ăn quá nhiều đường dẫn tới bệnh gì? ( Bệnh tiểu đường, bệnh béo
phì).
- Lập bảng so sánh giữa ADN và ARN về cấu trúc và chức năng.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG - TÌM TỊI MỞ RỘNG
- Học sinh về nhà cho rau, củ, quả vào ngăn đá tủ lạnh. Sau khi đơng lạnh
thì lấy ra quan sát hiện tượng và giải thích.
- Học sinh về nhà cho dầu mỡ, đường vào trong nước. Quan sát hiện
tượng và giải thích tại sao dầu mỡ khơng tan trong nước còn đường lại tan trong
nước.
- Học sinh: về nhà tìm tịi thêm các bài tập về ADN và ARN để làm thêm.
HOẠT ĐỘNG 5: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
- Trả lời câu hỏi cuối bài và trả lời hệ thống câu hỏi ôn tập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình kiểm định đề tài ở khối lớp 10 Trường THPT Tô Hiến
Thành, tôi thấy rằng học sinh rất hứng thú và tích cực tham gia các hoạt động
học tập ở lớp và chuẩn bị các nội dung học tập ở nhà.
Năm học 2019 – 2020 và 2020 - 2021 tôi đã thực hiện thử nghiệm đề tài
này ở khối lớp 10, kết quả thu được rất khả quan, sau đây là số liệu thống kê về
điểm ở các lớp 10 trường THPT Tô Hiến Thành.
- Năm học 2019 – 2020:

16


Lớp
10A
4
10A
5
10A
6

+ Các lớp không áp dụng giải pháp
Giỏi
Khá
Sĩ số
SL
%
SL
%
46
0
0
22
47,8
45
2
4,4
19
42,3
44

2
4,5
21
47,7

+ Các lớp áp dụng giải pháp
Giỏi
Khá
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
10A1
45
5
11,1
25
55,6
10A2
44
6
13,6
27
61,4
10A3
45
8
17,8
28

62,2
- Năm học 2020 – 2021:
+ Các lớp không áp dụng giải pháp
Giỏi
Khá
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
10A
44
2
4,5
18
41,0
1
10A
45
1
2,2
16
35,6
2
+ Các lớp áp dụng giải pháp
Giỏi
Khá
Lớp Sĩ số
SL
%

SL
%
10A4
44
5
11,4
25
56,8
10A5
46
7
15,3
27
58,7

Trung bình
SL
%

Yếu
SL

%

23

50,0

1


2,2

23

51,1

1

2,2

19

43,3

2

4,5

Trung bình
SL
%
15
33,3
10
22,7
8
17,8
Trung bình
SL
%


Yếu
SL
0
1
1

%
0
2,3
2,2
Yếu

SL

%

22

50,0

2

4,5

23

51,1

5


11,1

Trung bình
SL
%
14
31,8
10
21,7

Yếu
SL
0
2

%
0
4,3

Từ kết quả trên cho thấy, việc áp dụng chủ đề thành phần hóa học của tế
bào vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tỉ lệ học sinh khá,
giỏi tăng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh trung bình, yếu cũng được giảm xuống. Đặc
biệt học sinh thích thú với mơn học hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
- Khi tiến hành dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào ở lớp 10 ở
trường THPT Tô Hiến Thành trong 2 năm học 2019-2020 và 2020-2021 với 3
bài kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan, tôi đã thu được hiệu quả tiết dạy
cao, các em trả lời câu hỏi nhanh và chính xác.

- Đa phần các em đều tăng hứng thứ học tập, học sinh hoạt động thảo luận
sơi nổi, thể hiện thái độ tích cực, phấn khởi tham gia học theo chủ đề. Các em đã
thể hiện mức độ phát triển tư duy của mình là khá tốt, đã vận dụng hiệu quả kiến
thức vào thực tiễn.
17


- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho học sinh như
quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc nhóm và trình bày một
vấn đề trước tập thể lớp là khá tốt, các em đã tự tích lũy thêm những kỹ năng
mới, hướng tới các kỹ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
- Dạy học theo chủ đề thống nhất được, tổ chức lại theo hướng tích hợp từ
một phần hay một bài trong chương trình học. Kiến thức thu được là các khái
niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau và kết thúc một chủ đề học học
sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và gần gũi với thực tế
cuộc sống.
- Đặc biệt trong 2 năm nay tình hình dịch bệnh Covid phức tạp, dạy học
theo chủ đề càng làm tăng hiệu quả của mức độ tự học tập, tự nghiên cứu của
học sinh, và thuận tiện cho giáo viên hướng dẫn học sinh học trực tuyến.
3.2. Kiến nghị:
Trên cơ sở kết quả đạt được của đề tài này, tôi đề xuất khi tái bản sách
giáo khoa hoặc lần thay sách tiếp theo việc dạy học theo chủ đề sẽ được thực
hiện hiệu quả hơn và các tài liệu đầy đủ hơn.
Trong q trình hồn thành đề tài này, tơi khơng thể tránh khỏi những sai
sót. Do vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các bạn
đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Hoàn

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn Sinh học. Nhà xuất bản giáo
dục, 2000. Nguyễn Văn Duệ - chủ biên, Trần Văn Kiên, Dương Tiến Sĩ.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học lớp 10.
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Kĩ thuật dạy học. Nhà xuất bản Giáo dục. Vụ Giáo viên.
4. Sách giáo khoa Sinh học 10 cơ bản và nâng cao. Nhà xuất bản Giáo
dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Sách giáo viên Sinh học 10 cơ bản và nâng cao. Nhà xuất bản giáo dục.
Lê Quang Long, Nguyễn Quang Vinh.
6. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Sinh học 10. Nhà xuất bản giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ thông
chu kỳ III, (2004 – 2007). Viện nghiên cứu sư phạm Hà Nội. Nguyễn Thành Đạt,
Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Xuân Viết.
8. Các nguyên tắc và xác định lĩnh vực học tập, môn học mạch kiến thức,
chủ đề dạy học trong chương trình giáo dục phổ thơng. Nhà xuất bản đại học
quốc gia Hà Nội. Phạm Đức Quang (2013).
9. Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh. Nhà xuất bản đại học
sư phạm Hà Nội. Đỗ Hương Trà (2016).
10. Công văn số 5555/BGDĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn

về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá ngày 18 tháng 10 năm
2014. Bộ giáo dục và đào tạo.
11. Nguồn internet.

19


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3. Các bước thiết kế chủ đề dạy học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
1
2

2
2
3
5
16
17
17
18
19

20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

TRƯỜNG THPT TƠ HIẾN THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY CHƯƠNG
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO, SINH HỌC 10
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện : Nguyễn Thị Hoàn
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc mơn : Sinh học

THANH HĨA, NĂM 2021

21



×