Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Vận dụng một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh, trong dạy học chương 2 vẽ kĩ thuật ứng dụng môn công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.53 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.2.1
2.1.2.2
2.2
2.2.1
2.2.1.1
2.2.1.2
2.2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Trang
Mở đầu.
1


Lý do chọn đề tài.
1
Mục đích nghiên cứu.
1
Đối tượng nghiên cứu.
1
Phương pháp nghiên cứu.
2
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
Sự cần thiết đổi mới giáo dục trong tình hình mới.
2
3
Kỹ thuật dạy học hiện đại và sự phát huy các phẩm
chất và năng lực của học sinh.
3
Yêu cầu về các phẩm chất, năng lực đối với học sinh
THPT.
4
Các kỹ thuật dạy học hiện đại.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
6
Thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 ở trường THPT
6
Triệu Sơn 1.
Thực trạng dạy học của giáo viên.
6
Việc học của học sinh.

Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ
7
11 ở trường THPT hiện nay.
Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã áp dụng.
7
Kế hoạch dạy học bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật.
7
Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 9: Bản vẽ cơ khí.
16
Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 11: Bản vẽ xây dựng.
16
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
16
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị.
19
Kết luận.
19
Kiến nghị.
19
Tài liệu tham khảo.
20
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại.
21


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết thế kỷ XXI - thế kỷ của sự phát triển khoa h ọc
và công nghệ. Một trong những thách thức để chuẩn bị cho cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ tư là cải thiện nguồn vốn con người đ ể có th ể
đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng liên tục thay đ ổi trong
môi trường lao động mới. Điều này đặt ra cho giáo dục và đào t ạo s ứ m ệnh
to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển c ủa đất
nước. Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo d ục
nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, tồn di ện giáo d ục và
đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn di ện
cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến th ức, kỹ năng,
thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nh ưng ch ưa đ ủ.
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh thì đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp
thiết. Một trong những phương pháp dạy học đổi mới là dạy học theo nhóm. Để
dạy tốt phương pháp hoạt động theo nhóm thì việc sử dụng một số kĩ thuật dạy
học hiện đại là một trong những cách thức có hiệu quả nhất. Với việc sử dụng
kỹ thuật dạy học sẽ hình thành và trang bị cho học sinh các phẩm chất, năng lực
cần thiết. Hiện nay giáo viên đang được học tập các Modun trong dạy học đặc
biệt là Modun 2 và Modun 3 tập trung khai thác, áp dụng các phương pháp và kỹ
thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Với môn học Công nghệ, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần
thiết, bởi đổi mới phương pháp không chỉ giúp học sinh tích cực chủ động tiếp
thu tri thức mà cịn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, thúc đẩy
sự sáng tạo cho học sinh.
Là một giáo viên dạy môn công nghệ, tôi ý thức rất rõ vai trò quan trọng
của việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học trong tình hình hiện nay.
Việc sử dụng và phát huy tác dụng của các kĩ thuật dạy học để đạt hiệu quả lớn
nhất trong dạy học môn Công nghệ là điều rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học, tôi đã vận dụng một số kỹ thuật dạy học
trong môn Công nghệ và đã đem lại hiệu quả trong q trình dạy học của bản
thân. Chính vì vậy tơi chon đề tài: “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học nhằm
phát huy năng lực của học sinh, trong dạy học chương 2: Vẽ kĩ thuật ứng

dụng - Mơn cơng nghệ 11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng các kỹ thuật dạy học nh ằm phát tri ển các năng l ực c ủa h ọc
sinh.
Thông qua việc nghiên cứu này, bản thân tơi sẽ có thêm kinh nghi ệm
trong việc sử dụng các kĩ thuật dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
+ Chương 2: Vẽ kĩ thuật ứng dụng - Môn Công nghệ - Lớp 11.
+ Một số kỹ thuật dạy học hiện đại.
+ Học sinh lớp 11 Trường THPT Triệu Sơn 1.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Cơng nghệ 11 (phần vẽ
kỹ thuật ứng dụng).
Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử
dụng một số kỹ thuật dạy trong nội dung chương 2: Vẽ kĩ thuật ứng dụng- Công
nghệ 11 theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia.
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm ở Trường THPT Triệu Sơn 1, tiến hành theo quy
trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học.

Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Sự cần thiết đổi mới giáo dục trong tình hình mới.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đặt ra cho ngành giáo d ục nh ững
cơ hội cũng như thách thức chủ yếu đó là:
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 xuất hiện thời kỳ này đang là thời
kỳ dân số vàng và là thời kỳ đổi mới ở nước ta. Đây là cơ hội hiếm có, mang
tính lịch sử đối với một quốc gia. Cơ hội này thúc đẩy và đào tạo phát tri ển
nguồn nhân lực lao động trực tiếp có trình độ đáp ứng nhu c ầu phát tri ển
của đất nước trong giai đoạn lịch sử này[1].
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi m ới nh ững v ấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, n ội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đ ảm th ực hiện; đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc h ọc, ngành
học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân l ực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục t ừ chủ yếu trang b ị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, th ể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi d ưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao ch ất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truy ền thống, đạo đ ức, l ối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, v ận dụng kiến
2



thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời.
Vì vậy mà Đảng và nhà nước cũng đưa ra một trong các giải pháp đó
là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo h ướng hi ện
đại” nhằm chuyển nền giáo dục nặng về trang bị tri th ức sang phát tri ển
phẩm chất và năng lực của người học.
2.1.2. Kỹ thuật dạy học hiện đại và sự phát huy các phẩm ch ất và
năng lực của học sinh.
2.1.2.1. Yêu cầu về các phẩm chất, năng lực đối với học sinh THPT.
2.1.2.1.1 Khái niệm về phẩm chất và năng lực.
Theo từ điển Tiếng Việt:
Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay v ật. [ 2] hoặc: Phẩm
chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá tr ị
cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau m ột quá
trình giáo dục.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. [2] hoặc:
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến th ức, kỹ năng để th ực
hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng
lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng l ực chung là năng l ực
cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và h ọc
tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh v ực khác nhau nh ư
năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc
điểm của mơn học đó tạo nên.
2.1.2.1.2. Những phẩm chất, năng lực được hình thành và phát triển
của học sinh THPT.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát tri ển cho h ọc
sinh trung học phổ thông những phẩm chất chủ y ếu sau: yêu n ước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát tri ển cho h ọc

sinh những năng lực cốt lõi sau[3]:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua t ất
cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự h ọc, năng l ực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát tri ển ch ủ y ếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo d ục nhất định: năng l ực
ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công ngh ệ, năng
lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành,
phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp
phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
2.1.2.2. Các kỹthuật dạy học hiện đại.
2.1.2.3.1 Khái niệm về kỹ thuật dạy học.
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách th ức hành đ ộng c ủa c ủa
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành đ ộng nh ỏ nh ằm th ực hi ện
3


và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy h ọc là nh ững đ ơn v ị nh ỏ
nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật d ạy h ọc chung, có
những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví d ụ kỹ thu ật đ ặt
câu hỏi trong đàm thoại.
Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kĩ thu ật d ạy
học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học nh ư “đ ộng não”, “tia
chớp”, “bể cá”, XYZ, bản đồ tư duy, kĩ thuật “h ỏi chuyên gia”…[2]
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật d ạy h ọc có ý nghĩa
đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình d ạy
học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) được trình bày sau đây
có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng
có thể được kết hợp thực hiện trong các hình th ức dạy h ọc toàn l ớp

2.1.2.3.1 Một số kỹ thuật dạy học áp dụng trong đề tài.
* Kỹ thuật "Bể cá"
Thế nào là kỹ thuật "Bể cá"?
Kỹ thuật "Bể cá" là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó
một nhóm học sinh ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học
sinh khác trong lớp ngồi xung quanh ở vịng ngồi theo dõi cu ộc th ảo lu ận
đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra nh ững n hận xét về cách
ứng xử của những học sinh thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí khơng có người ngồi. Học
sinh tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào
cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm th ảo luận ho ặc
phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị ch ững l ại trong nhóm. Cách luy ện
tập này được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì nh ững ng ười ng ồi
vịng ngồi có thể quan sát những người thảo luận, tương t ự nh ư xem
những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình th ảo lu ận, nh ững
người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát
 Người nói có nhìn vào những người đang nói v ới mình khơng?
 Họ có nói một cách dễ hiểu khơng?
 Họ có để những người khác nói hay khơng?
 Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuy ết ph ục hay không?
 Họ có đề cập đến luận điểm của người nói tr ước mình khơng?
 Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay khơng?
 Họ có tơn trọng những quan điểm khác hay không?
* Kỹ thuật "Tia chớp".
Thế nào là kỹ thuật "Tia chớp"?
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia c ủa các thành
viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thơng tin ph ản h ồi nh ằm

4



cải thiện tình trạng giao tiếp và khơng khí học tập trong l ớp h ọc, thông
qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh nh ư
chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện.
 Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên th ấy c ần
thiết và đề nghị;
 Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu h ỏi đã tho ả
thuận, ví dụ: Hiện tại tơi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
 Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1 đến 2 câu ý kiến của mình;
 Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý ki ến.
*Kỹ thuật “hỏi chuyên gia”.
Học sinh xung phong (hoặc theo sự phân công của Giáo viên) tạo
thành các nhóm "chuyên gia" về một chủ đề nhất định.
 Các "chuyên gia" nghiên cứu và thảo luận với nhau về những t ư
liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân cơng.
 Nhóm "chun gia" lên ngồi phía trên lớp học
 Một em trưởng nhóm "chuyên gia" (hoặc G iáo viên) sẽ điều khiển
buổi "tư vấn", mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời "chuyên
gia" giải đáp, trả lời.
* Kỹ thuật công đoạn.
Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết
một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- th ảo
luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- th ảo luận câu D,...
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A 0
xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ
thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuy ển cho nhóm 3, Nhóm 3
chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuy ển cho nhóm 1
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó l ại ti ếp

tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một
nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được t ờ giấy A 0 của
nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. T ừng nhóm sẽ
xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thi ện l ại k ết qu ả th ảo lu ận
của nhóm . Sau khi hồn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo lu ận lên
tường lớp học.
2.1.2.1. 3. Những ưu điểm của các kỹ thuật dạy học.
Mặc dù không phải bất kỳ một phương pháp hay kỹ thu ật d ạy h ọc
nào đó cũng có thể là chiếc chìa khóa vạn năng đới v ới việc dạy và h ọc.
Nhưng các kỹ thuật dạy học có những ưu điểm nổi bật nh ư sau:
 Kích thích thúc đẩy sự tham gia tích cực của người học.
 Tăng cường tính độc lập và khả năng của cá nhân học sinh.
 Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh và học sinh.
5


2.1.2.1. 3. Tác dụng đối với học sinh khi được tổ chức học tập bằng các
kỹ thuật dạy học.
Trong dạy và học khi kỹ thuật dạy học được sử dụng m ột cách ch ặt
chẽ và bài bản theo quy trình của nó thì sẽ mang lại rất nhiều tác d ụng tích
cực đối với học sinh đó là:
 Học sinh được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến l ược khác
nhau.
 Rèn luyện kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
 Học sinh đạt được kỹ năng học tập cá nhân cũng nh ư h ợp tác.
 Sự phối hợp làm việc theo cá nhân và làm việc theo nhóm nh ỏ tạo
cơ hội nhiều hơn cho học tâp có sự phân hóa.
 Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh, tăng cường sự h ợp tác giao
tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghi ệm.
2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 11 ở trường THPT Triệu Sơn 1.
2.2.1.1 Thực trạng dạy học của giáo viên.
Nhìn chung, giáo viên có cải tiến đổi mới phương pháp như: Sử dụng
phương pháp vấn đáp tìm tịi, trực quan tìm tịi, thảo luận nhóm… Tuy nhiên,
việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ
yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp. Chưa chú ý sử
dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
hoặc chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng.
2.2.1.2 Việc học của học sinh.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Cơng nghệ 11
chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi
chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em cịn làm việc riêng
trong giờ học, có khi lớp 38-43 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung
4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào việc học
tập bộ môn Công nghệ 11.
Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi
ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn cịn. Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các
PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng
hình… cùng với những câu hỏi tìm tịi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì
khơng khí học tập sơi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược
lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện,
thơng báo… lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 11 ở trường
THPT hiện nay.
Giáo viên còn băn khoăn khi áp dụng các phương pháp mới vào quá trình
dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực
của học sinh địi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng
thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển q trình dạy học. Đây là
khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa có giáo viên chun

ngành kỹ thuật cơng nghiệp. Ở một số trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất
6


phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có phịng thực hành bộ
mơn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp gi ảng
dạy. Nhìn chung trình độ nhận thức của các em không đ ồng đ ều, đ ại đa số
các em đều có tâm lý coi nhẹ mơn học và nhiều em khơng thích h ọc mơn
Cơng nghệ. Những vấn đề đó gây khó khăn cho việc d ạy c ủa th ầy, và h ạn
chế sự lĩnh hội tri thức của trò làm cho giờ học trở nên kém hiệu quả.
Tuy nhiên người giáo viên thực sự công phu trong quá trình thi ết k ế
bài học và áp dụng phương pháp, kỳ thuật dạy học m ới m ột cách khoa h ọc
chặt chẽ cho mỗi bài học sẽ đem lại cho các em sự hứng thú, niềm vui trong
học tập đó chính là tiền đề cho sự chủ động lĩnh hội tri th ức và phát tri ển
các năng lực phẩm chất của người học sinh.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề:
Trên các các cở sở lý luận và thực tiễn trên tôi đã tiến hành xây d ựng
một số bài học của chương 2: Vẽ kĩ thuật ứng dụng - Môn công nghệ 11.
2.3.1. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 8: Thiết kế và b ản vẽ kĩ
thuật.
2.3.1.1. Xác định mục tiêu dạy học.
* Kiến thức:
- Biết được các giai đoạn chính của cơng việc thiết kế và cơng nghệ.
- Hiểu được vai trị của bản vẽ kĩ thuật trong thiết kế.
* Kỹ năng:
- Thiết kế được một sản phẩm đơn giản.
* Thái độ:
- Có ý thức hợp tác nhóm một cách nghiêm túc khi thực hiện các nhiệm

vụ được giao.
* Những năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
2.3.1.2. Lựa chọn kỹ thuật dạy học trong các hoạt động dạy học.
Bài học này tôi thực hiện kỹ thuật dạy học với 2 hoạt động nh ư sau:
 Hoạt động hình thành kiến thức về thiết kế
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “Hỏi chuyên gia”
 Phần chuẩn bị: cho lớp học ngồi theo hình chữ U, mời 5 h ọc sinh là
nhóm chuyên gia và cử 1 học sinh trong số đó là nhóm tr ưởng, s ố h ọc sinh
còn lại chia làm 4 nhóm.
 Chuyển giao nhiệm vụ: Trên cơ sở giáo viên đã cho h ọc sinh t ự tr ải
nghiệm qua bài tập về nhà về việc thiết kế một sản phẩm đơn giản là m ột
chiếc hộp đựng bút và các vật dụng cần thiết có thể đặt trong cặp sách.
Giáo viên giao nhiệm vụ hội thảo về chủ đề về thiết kế. Các nhóm có
nhiệm vụ thảo luận và đưa ra các câu hỏi về chủ đề về thiết kế, sau đó
7


nhóm chuyên gia có nhiệm vụ thảo luận và đưa ra câu trả lời, giáo viên v ới
vai trò cố vấn cho các chuyên gia và kết luận.
 Gợi ý sản phẩm:
Quá trình thiết kế thường trải qua các giai đoạn chính sau:
 Hình thành ý tưởng và xác định đề tài thiết kế.
 Thu thập thông tin, tiến hành thiết kế.
 Làm mơ hình thử nghiệm, chế tạo thử.
 Thẩm định đánh giá phương án thiết kế.
 Lập hồ sơ kỹ thuật
 Kết luận: GV chốt lại các giai đoạn của quá trình thiết kế theo s ơ

đồ sau:

 Hoạt động tìm hiểu về thiết kế hộp đựng đồ dùng học tập
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “bể cá”
 Phần chuẩn bị: cho 4 nhóm lớp học ngồi 2 bên lớp h ọc đ ể quan sát
theo hình chữ U, ở giữa lớp có một nhóm 4-5 học sinh
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao cho các bạn ở nhóm giữa mơ
hình hộp đựng đồ dung hình 8.4 để học sinh thảo luận cơng khai. Các
nhóm xung quanh quan sát, theo dõi nhóm đó, trong th ời gian đó giáo viên
cho phép tối đa 2 học sinh các nhóm ngồi nhập vào giữa và tham gia th ảo
luận tiếp. Câu hỏi thảo luận như sau:
Câu 1: Em hãy tìm hiểu quá trình thiết kế hộp đựng đồ dùng học tập
trong sách giáo khoa và đưa ra những phân tích đánh giá về sản ph ẩm
thiết kế ban đầu (hình 8.4)?

8


Câu 2: Em cho rằng hộp đựng đồ dùng học tập có phải cải ti ến
khơng, nếu cần thì cải tiến ở những điểm nào?
 Gợi ý sản phẩm:
 Học sinh đã chỉ ra được nhược điểm của hộp đựng ban đ ầu
như: Ngăn đựng bút cao quá, ngăn để sách đặt vào và lấy ra hơi khó, ngăn
để dụng cụ chiếm diện tích hơi nhiều, hộp chưa được đẹp lắm
 Học sinh đã đưa ra được một số cải tiến như: Ngăn đựng bút chỉ
cần cao 10cm là hợp lí, ngăn để sách tạo ra m ột đ ường cong v ừa d ễ l ấy
sách ra vào, vừa tạo sự thẩm mĩ, ngăn để đồ dùng thu hẹp và t ạo đ ường
cong tạo độ thẩm mĩ.
 Không những vậy có những học sinh đa đưa ra nh ững ý t ưởng
hết sức mới mẻ như: tăng thêm các ngăn để sách, để có thể sử dụng đ ược

nhiều hơn cho bộ sách giáo khoa đang dùng
 Kết luận: GV đưa ra sản phẩm theo ý tưởng hình 8.5 và cho h ọc
sinh thử nghiệm tại lớp học. Sản phẩm sau khi cải tiến.

2.3.1.3. Kế hoạch dạy học bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật.
Căn cứ mục tiêu và sự lựa chọn các kỹ thuật dạy học trên tôi đã xây
dựng kế hoạch dạy học 1 tiết học cho bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thu ật
như sau:
I. Mục tiêu bài học.

9


1. Kiến thức:
- Biết được các giai đoạn chính của công việc thiết kế và công nghệ.
- Hiểu được vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong thiết kế.
2. Kỹ năng:
- Thiết kế được một sản phẩm đơn giản.
3. Thái độ:
- Có ý thức hợp tác nhóm một cách nghiêm túc khi thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Các năng lực- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuât.
- Năng lực thực hành đọc bản vẽ kỹ thuât.
- Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế cơng nghệ.
* Các phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

* Chuẩn bị của giáo viên
- Lập kế hoạch dạy học
- Các phiếu học tập cho các nhóm
- Máy chiếu đa năng
- Mơ hình hộp đựng đồ dùng dạy học trước và sau khi cải tiến (hình 8.4 và
8.5)
* Chuẩn bị của học sinh
- Xem lại kiến thức về các loại hình biểu diễn đã học.
- Đọc bài 8
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
A. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu: Tạo cho học sinh hứng thú và có nhu cầu , mong muốn tìm
hiểu về vấn đề thiết kế và bản vẽ kĩ thuật.
* Thiết bị và học liệu
- Máy tính, máy chiếu, tranh ảnh.

10


* Nội dung.
- GV: Hình biểu diễn dưới đây là loại hình biểu diễn gì?

11


A. Hình chiếu vng góc.
B. Hình cắt.
C. Hình chiếu trục đo.
D. Hình chiếu phối cảnh.
* Gợi ý sản phẩm. Đáp án D. Hình chiếu phối cảnh.

- GV: Hình chiếu phối cảnh thường được dùng ở đâu?
A. Trong các bản vẽ chế tạo cơ khí.
B. Trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng.
C. Trong các bản vẽ thiết kế mạch điện tử.
D. Trong các bản vẽ thiết kế mạch điện sinh hoạt.
- HS: Đáp án B. Trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng.
- GV : Như vậy ứng dụng của hình chiếu phối cảnh là thường được
dùng trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng. Thế thiết kế là gì? Bản
vẽ là gì? Để hiểu rõ các vấn đề này thì hơm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu bài
đầu tiên của chương II: Vẽ kĩ thuật ứng dụng đó là bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ
thuật.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
1. Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về thiết kế:
* Vận dụng kỹ thuât “Hỏi chuyên gia”
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV thành lập nhóm chun gia, cử học sinh dẫn chương trình.
Nhóm chun gia có nhiệm lắng nghe và thư kí nhóm ghi
lại các ý kiến thảo luận và thống nhất ý kiến
Học sinh dưới lớp đặt các câu hỏi liên quan đến nội dung
phần thiết kế (mục 1)( lưu ý học sinh không lặp lại câu hỏi)
GV với vai trò cố vấn cho nhóm chuyên gia.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Làm việc cá nhân: nghiên cứu các nội dung sách giáo khoa (SGK)
suy nghĩ và đặt câu hỏi.
- Làm việc nhóm: Nhóm chuyên gia sau khi nhận được các câu hỏi tiến
hành thảo luận và trả lời trong khả năng cho phép. Thư kí nhóm ghi lại các ý
kiến thảo luận và thống nhất ý kiến
Bước 3: Trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Lần lượt các thành viên nhóm chuyên gia báo trả lời các
câu hỏi. các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, bổ sung và thống nhất ý

kiến.
*Gợi ý sản phẩm.
Quá trình thiết kế thường trải qua các giai đoạn chính sau:
 Hình thành ý tưởng và xác định đề tài thiết kế.
 Thu thập thông tin, tiến hành thiết kế.
 Làm mô hình thử nghiệm, chế tạo thử.
 Thẩm định đánh giá phương án thiết kế.
 Lập hồ sơ kĩ thuật
12


2.3.2. Vận dụng kĩ thuật dạy học trong bài 9: Bản vẽ cơ khí.
- Hoạt động tìm hiểu về bản vẽ chi tiết: Kỹ thuật “tia ch ớp”
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV nêu các nhiệm vụ HS cần thực hiện: Nghiên cứu nội dung phần 1
trong SGK và các tài liệu về bản vẽ cơ khí đã đ ược tìm hi ểu đ ể tr ả l ời các
câu hỏi sau:
Câu 1: Trên bản vẽ chi tiết thể hiện những gì?
Câu 2: Bản vẽ chi tiết dung để làm gì?.
- Hoạt động đọc bản vẽ chi tiết: Kỹ thuật “Bể cá”
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu học sinh quan sát hình
9.1 SGK và cho biết những nội dung của bản vẽ chi tiết giá đỡ.
- Hoạt động đọc bản vẽ lắp: Kỹ thuật “Bể cá”
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu học sinh quan sát hình
9.1 SGK và cho biết những nội dung của bản vẽ lắp bộ giá đ ỡ.
2.3.3. Vận dụng kĩ thuật dạy học trong bài 11: Bản vẽ xây dựng.
- Hoạt động tìm hiểu về các hình biểu diễn ngôi nhà: Kỹ thuật công
đoạn
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu về mặt bằng.

Câu hỏi : Đọc bản vẽ mặt bằng của ngơi nhà hình 11.2 c,d, sau đó nêu
bản chất và nội dung của bản vẽ mặt bằng ngơi nhà.
Nhóm 2: Tìm hiểu mặt đứng:
Câu hỏi: Đọc bản vẽ mặt đứng của ngơi nhà hình 11.2 a, sau đó nêu
bản chất và nội dung của bản vẽ mặt đứng ngơi nhà.
Nhóm 3: Tìm hiểu hình cắt:
Câu hỏi: Đọc bản vẽ hình cắt của ngơi nhà hình 11.2 b, sau đó nêu
bản chất và nội dung của bản vẽ hình cắt ngơi nhà.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả th ảo luận vào gi ấy A 0
xong, các nhóm sẽ luân chuyển gi ấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ
thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuy ển cho nhóm 3, nhóm 3
chuyển cho nhóm 1.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó l ại ti ếp
tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ m ột
nhóm khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nh ận l ại đ ược t ờ gi ấy A0 c ủa
nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. T ừng nhóm sẽ
xem
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đ ồng nghi ệp
và nhà trường.
Sau 3 tiết học với 3 bài 8, 9, 11 thuộc chương 2: Vẽ kỹ thu ật ứng
dụng – môn Công nghệ 11 THPT tôi đã tiến hành kiểm nghiệm trên 2 l ớp
11B5 và 11B6. Đây là 2 lớp có lực học tương đương nhau:
13


+ Lớp 11B5 vận dụng các kỹ thuật dạy học.
+ Lớp 11B6 không sử dụng các kỹ thuật dạy học.
2.4.1. So sánh lớp học.
*Lớp 11B6: Không vận dụng các kỹ thuật dạy h ọc.

+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính
độc lập nhận thức khơng thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK hoặc
vở ghi. Nhiều khái niệm các em chưa hiểu sâu nên trình bày chưa chính xác,
thiếu chặt chẽ.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em cịn khó khăn, khả năng khái
qt hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao. Giờ học trầm lắng, kém hứng thú,
các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng chưa nhiệt tình.
+Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic,
chặt chẽ.
*Lớp 11B5: Vận dụng các kỹ thuật dạy học.
 Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ, lập luận rõ
ràng, chặt chẽ.
 Khi sử dụng kỹ thuật dạy học học sinh chẳng những tiếp thu kiến thức
mà có thể quan sát, nhận xét, thơng qua giao tiếp mà học hỏi trao đổi, bổ sung
kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè. Tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một
cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học
tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cực của người dạy đã góp phần tác động
đến người học, do đó người học cũng tích cực tham gia bài học. Kỹ thuật dạy
học tạo cho lớp học sinh động, các em có thể hiểu bài và nắm vững ngay trong
lớp, các em có điều kiện trao đổi kiến thức với các bạn, học hỏi lẫn nhau.
2.4.2. So sánh kết quả bài kiểm tra.
Sau khi dạy thực nghiệm và đối chứng 3 bài tôi đã tiến hành cho 2 lớp
cùng làm nhiều bài kiểm tra 15 phút dựa trên kiến th ức đã h ọc của 3 bài
học trên. Trong đó một đề kiểm tra 15 phút tiêu biểu có n ội dung nh ư sau:

nhất

Đ ề ki ểm tra 15 phút
Câu 1: (2 điểm) Ghép cột bên trái với cột bên phải sao cho phù h ợp
1. Bản vẽ xây dựng


A. Bản vẽ lắp của tay quay
B. Bản vẽ áo sơ mi
2. Bản vẽ cơ khí
C. Bản vẽ cầu thang
D. Bản vẽ mạch điện cầu thang
Câu 2: (1 điểm)Vai trò của bản vẽ kỹ thuật đối với thiết kế là :
A. Vẽ được các bản vẽ phác.
B. Trao đổi ý kiến với đồng
nghiệp
C. Vẽ bản vẽ chi tiết và tổng thể
D. Tất cả các ý kiến trên.
14


Câu 3 : (2 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
Bản vẽ chi tiết dùng để………A…… và kiểm tra chi tiết.
Bản vẽ lắp dùng để………… B…… các chi tiết.
Bản vẽ chi tiết thể hiện hình dạng,……..C….và…..D…..của chi ti ết.
Câu 4 : (1 điểm) Hãy sắp xếp theo trình tự lập bản vẽ chi tiết, d ựa
vào các gợi ý sau :
A. Vẽ mờ.
B. Bố trí các hình biểu diễn và khung tên.
C. Ghi phần chữ.
D.Tô đậm.
Câu 5 : (1 điểm) Chọn đáp án sai
Bản vẽ xây dựng gồm các bản vẽ liên quan đến.
A. Thiết kế các cơng trình kiến trúc.
B. Kiểm tra các cơng trình xây dựng.
C. Lắp ráp máy móc, thiết bị.

D. Thi cơng các cơng trình xây dựng.
Câu 6 : (3 điểm)Trình bày các nội dung cơ bản của quá trình thiết kế
Đáp án :
Câu 1 : 1- C ; 2 – A
Câu 2 : D
Câu 3 :
A. Chế tạo
B. Lắp ráp.
C. Kích thước.
D. Các yêu cầu kỹ thuật
Câu 4 : B – A – D – C
Câu 5 : C
Câu 6 : Các nội dung cơ bản của q trình thiết kế, được tóm tắt
theo sơ đồ sau:

15


11B6.

Sau nhiều lần kiểm tra kết quả là lớp 11B5 có kết quả cao h ơn l ớp

Kết quả bài kiểm tra tính trung bình như sau:
Lớp

Số
học
sinh

Loại giỏi


Mức độ nắm kiến thức
Loại khá
Loại TB

Không nắm
được

SL
11

Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
11B
43
25,5
15
34,8
17
39,7
0
0%
5
%
%

%
11B
39
6
15,4
10
25,6
21
53,8
2
5,2
6
%
%
%
%
Mặc dù kết quả học tập và hình thành các năng lực phẩm ch ất của
học sinh phải có q trình lâu dài và đòi hỏi r ất nhi ều y ếu t ố m ới kh ẳng
định được. Song thông qua cách làm đã áp dụng cho bài gi ảng đã cho th ấy
việc vận dụng các kỹ thuật dạy học đã đem lại hiệu qu ả cao đ ối v ới vi ệc
học tập của học sinh góp phần định hướng các năng l ực và ph ẩm ch ất c ủa
học sinh. Do đó nếu việc làm này thường xuyên được thực hiện không ch ỉ ở
một bộ phận nhỏ của một bộ mơn Cơng nghệ thì tương lai khơng xa tơi tin
rằng học sinh khơng chỉ cịn là tiếp thu kiến th ức nữa mà cịn hình thành
những khả năng học tập, khả năng lao động hết sức tích c ực, t ự ch ủ và
sáng tạo. Vì vậy bản thân tôi rất tin vào phương pháp của mình và tơi sẽ c ố
gắng hơn nữa để giảng dạy cho học sinh trong điều kiện khó khăn nh ư
hiện nay. Từ quá trình triển khai và thực hiện, tôi nhận thấy học sinh đã
tiếp cận với PPDH mới một cách dễ dàng. Sau bài d ạy của Giáo viên, h ọc
16



sinh đã nắm được kiến thức cơ bản và có khả năng vận dụng tốt. Nh ư vậy
từ kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng kỹ thuật dạy học trong
nhà trường THPT là có tính khả thi.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Các kỹ thuật dạy học có thể khắc phục được một số nhược điểm của
phương pháp dạy học truyền thống, góp phần thực hiện dạy học phân
hố, phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh. T ừ đó hình thành
và phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định cho học sinh. Trong
dạy học môn Công nghệ ở trường THPT, nếu giáo viên biết vận dụng các
kỹ thuật dạy học một cách hợp lý và phối hợp v ới nh ững PPDH khác sẽ đáp
ứng được yêu cầu đổi mới PPDH. Bài giảng thực nghiệm được giáo viên và
học sinh đánh giá tốt vì đã giúp học sinh hi ểu bài sâu s ắc h ơn đ ồng th ời
hình thành những đức tính tốt cho học sinh như: Độc lập, tích c ực và ch ủ
động trong tư duy, tạo cho các em niềm tin, lạc quan trong h ọc tập.
Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ đ ược
giảm hơn nữa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà .
Vì thời gian và nguồn lực có hạn nên đề tài cịn nhiều hạn chế. Kính
mong q thầy cơ cùng bạn đọc đóng góp ý kiến để nh ững năm tiếp theo
đề tài đầy đủ và phong phú hơn
3.2. Kiến nghị.
Với nội dung trình bày trên, tuy chưa phân tích đ ầy đủ hết đ ược
những mặt ưu điểm cũng như hạn chế của các kỹ thuật dạy học trong v ới
q trình giảng dạy mơn cơng nghệ, tơi thiết nghĩ đây là m ột cách th ức r ất
hay và rất hiệu quả. Kính đề xuất ý kiến này với Ban giám hiệu nhà tr ường
xem xét để có thể vận dụng phương pháp này trong giảng d ạy mơn cơng
nghệ và đối với các mơn học khác có thể tham khảo thêm.
XÁC NHẬN CỦA


Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cam kết không sao chép của người khác
Người viết

NGUYỄN ĐĂNG QUANG

17


Tài liệu tham khảo
[1]. Tạp chí điện tử Lao động và Xã hội 9/10/2018.
[2]. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực – nhà xuất bản
đại học sư phạm (Bộ Giáo dục và Đào tạo dự án Việt – Bỉ).
[3]. Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông, Dự án PTGD
THPT, Hà Nội, 2006.
[4]. Mạng Internet.

18


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên: Nguyễn Đăng Quang

Chức vụ và đơn vị công tác: TPCM – Trường THPT Triệu Sơn 1.
T
T

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Ngành
GD cấp
huyện/tỉn

Kết quả
đánh
giá xếp
loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

19


h; Tỉnh...)
1


2

Ứng dụng công
nghệ thông tin
trong dạy học:
“Bài 25: Hệ thống
bôi trơn”
Môn Công Nghệ 11.
Sử dụng dụng cụ
trực quan trong
giảng dạy
“Bài 23: Cơ cấu
trục khuỷu thanh
truyền”
Mơn cơng nghệ 11.

Sở
GD&ĐT
Thanh
Hóa

Sở
GD&ĐT
Thanh
Hóa

B

C


Năm học
2011 –
2012

Năm học
2016 2017

20



×