Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 – ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.46 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
" TÍCH HỢP GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
TRONG GIẢNG DẠY
MÔN SINH HỌC LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT"

Người thực hiện: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC

Nội dung
PHẦN 1: Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………..
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………..
PHẦN 2: Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .........................................
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN………………………..
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề………………………..


2.3.1. Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe SSVTN
2.3.2. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích hợp giáo dục SKSS VTN
trong chương trình sinh học 11 - THPT
2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp giáo dục SKSS VTN
2.3.4. Kiểm nghiệm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
PHÇN 3: Kết luận, Kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
3
6
7
13
16
17
17
17
18



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Các em học sinh trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ
trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều sự tị mị,
thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng... .Sự
thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như: “mang thai
ngoài ý muốn” dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh con và nuôi
con khi độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây truyền
qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Việc cung cấp thơng tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị
thành niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số giáo viên cho là
vấn đề tế nhị, ngại đem ra giảng dạy, bên cạnh đó, ở nhiêu nhà trường, cơng tác
giáo dục giới tính vẫn cịn bỏ ngõ, rất hiếm có giáo viên nào chuyên trách về vấn
đề này. Ở gia đình, một số phụ huynh cịn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm
nhưng khơng đủ trình độ kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của con em
mình về vấn đề này.
Trước những vấn đề nghiêm trọng trên cho thấy việc Giáo dục SKSS VTN
là cần thiết và cấp bách. Hiện nay các nội dung GD SKSS VTN đã và đang được
tăng cường giới thiệu trong các trường phổ thơng bằng cách tích hợp, lồng ghép
vào một số môn học: Sinh học, địa lý, GDCD…
Môn sinh học lớp 11 lại cung cấp các kiến thức về các quá trình sinh học cơ
bản ở động vật nói chung, trong đó có cơ thể con người nói riêng, vì thế có
nhiều thuận lợi để lồng ghép nội dung GD SKSS VTN. Tuy nhiên đến nay hiệu
quả của việc lồng ghép còn chưa cao.
Qua thực tiễn gần 20 năm trực tiếp giảng dạy sinh học 11, tôi nhận thấy
muốn thực hiện tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên thì trước hết
phải trang bị cho mình một hệ thống kiến về GD SKSS VTN một cách chính
xác, gần gũi với học sinh, đồng thời phải nghiên cứu về nội dung chương trình

sinh học 11, phương pháp tích hợp phù hợp, phương tiện hỗ trợ hữu ích mới có
thể đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy. Với những kết quả bước đầu thu
được tôi manh dạn nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sinh học lớp 11 – ở
trường THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, hệ thống những kiến thức về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên để tích hợp trong giảng dạy Sinh học 11 – THPT.

1


Tìm hiểu sâu và phân tích kĩ nội dung chương trình Sinh học 11, từ đó xây
dựng các giáo án tích hợp cho phù hợp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 11 trong các các bài 37, 38, 39, 44, 45,
46 và 47 sinh học 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết
Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
1.4.2. Trao đổi, thảo luận
Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp và trung tâm dân số
huyện về lĩnh vực nghiên cứu.
1.4.3. Hệ thống kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp.
Hệ thống kiến thức về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Kết hợp
với phân tích nội dung chương trình Sinh học 11, từ đó xây dựng các giáo án
tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1.4.4. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của đề tài

thơng qua các buổi ngoại khóa được tổ chức tại trường và đặc biệt là cuộc thi tại
huyện Hà Trung.

2


PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Tích hợp và dạy học tích hợp
Khi dạy học tích hợp phải lựa chọn nội dung kiến thức có sự gắn kết,
lơgic và thời gian dạy học tích hợp phải hợp lí với cấu trúc của tồn bài học.
Tránh sự tích hợp gượng ép làm cho cả bài học và phần kiến thức được
tích hợp rời rạc, khơng gây hứng thú và lơi cuốn được người học.
2.1.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục SKSS VTN là một nội dung rộng bao hàm việc cung cấp kiến
thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho VTN
đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được
những quyết định có trách nhiệm cho hiện tại cũng như tương lai.
2.1.3. Môn Sinh học là môn phù hợp và gần gũi nhất để tích hợp giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Mơn Sinh học THPT nói chung và Sinh học 11 nói riêng cung cấp cho
học sinh những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản của cơ thể động vật.
Trong đó phần kiến thức về sinh trưởng, phát triển và sinh sản ở động vật có
nhiều bài với những nội dung rất phù hợp để tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên .
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong những vấn đề đào tạo một thế hệ trẻ mới, vấn đề giáo dục giới và
giới tính, giáo dục chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình bạn trong
sáng, tình yêu lành mạnh… cho học sinh là một vấn đề mang tính cấp thiết hiện
nay.

Trên thực tế, học sinh không chỉ thấy thiếu thông tin và quan tâm tới các
vấn đề sức khoẻ sinh sản, tình dục an tồn... mà các em cịn mong muốn nhận
biết được các thơng tin đó một cách chính xác và có tính giáo dục cao.
Tích hợp GD SKSS VTN là bắt buộc trong chương trình Sinh học THPT.
Tuy nhiên, nội dung tích hợp cịn chung chung nên chưa tạo điều kiện thuận lợi
cho dạy và học.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên:
2.3.1.1. Giới và giới tính
- Giới: đề cập đến những khác biệt về xã hội giữa giới nam và giới nữ.
- Giới tính: là những khác biệt được xác định về mặt sinh học giữa nam và nữ.

3


2.3.1.2. Sức khỏe sinh sản
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh
thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các
chức năng sinh sản.
Sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đơi với sự hài hịa
giữa nhịp sinh học và xã hội.
Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao
gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an
toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự
quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y
học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của
phụ nữ là chức năng sinh sản.
2.3.1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
* Vị thành niên là gì?
Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời

của mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người
lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn
nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi
người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường
về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10
-19 tuổi, chiếm 1/5 dân số thế giới. Ở Việt Nam vị thành niên chiếm khoảng
23% dân số.
Có thể xếp vị thành niên ở Việt Nam thành 2 nhóm, một nhóm từ 10 – 14
tuổi và một nhóm từ 15 – 19 tuổi. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu
chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình
cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang
mang.
*Sức khỏe vị thành niên
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn
này là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là
những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này
thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức
khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện
cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe
và có thể theo con người ta đến tận cuối đời.

4


Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên
bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng
ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục,
HIV/AIDS.
* Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?

- Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ
máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó.
- Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên: vì vị thành
niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và hay bắt chước,
chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
+ Quan hệ tình dục bừa bãi, khơng an tồn và dẫn đến những hậu quả:
Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy thai, đẻ
non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng, ảnh
hưởng tới tương lai; Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn
thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; Bị bạn
trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp với người mà chưa hoặc khơng muốn có cam kết
cuộc sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến
của xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai
biến như chống, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vơ sinh...
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
+ Dễ bị lơi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc
lá, ma túy.
- Vị thành niên cần làm gì để phịng tránh những tác hại đến sức khỏe sinh
sản:
+ Rèn luyện về kỹ năng sống: Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính,
sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn
bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia
đình, thầy cơ, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian
biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt
rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ; chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục
+ Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi
trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.

+ Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.

5


2.3.1.4. Tình dục an tồn
* Thế nào là tình dục an tồn
TD an tồn là TD khơng dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm
các bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS...TD an tồn là những
hình thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây
truyền qua đường TD, điều này có nghĩa là khơng có sự tiếp xúc cơ thể với máu,
chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.
* Hậu quả của TD khơng an tồn
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai,
sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục,
chlamydia…
Có thai ngồi ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho
sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
*Các biện pháp đảm bảo TD an toàn
Biện pháp tránh thai
Tác động và hiệu quả
Bao cao su
Ngăn cản không cho tinh trùng xâm nhập
vào dạ con. Hiệu quả : 90%
Vòng tránh thai
Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con. Hiệu
quả : 90%
Thuốc diệt tinh trùng
Diệt tinh trùng
Viên tránh thai (uống, cấy dưới da) Ức chế rụng trứng

Phẫu thuật đình sản:
- Thắt ống dẫn tinh
- Ngăn cản tinh trùng vào dạ con
- Thắt ống dẫn trứng
- Ngăn cản trứng vào vòi dẫn trứng
An toàn tự nhiên:
Tránh tinh trùng gặp trứng:
- Giai đoạn an tồn
- Khơng có trứng rụng
- Xuất tinh ngồi
- Ngăn cản tinh trùng gặp trứng
2.3.2. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên trong chương trình Sinh học 11 – THPT
2.3.2.1. Lựa chọn kiến thức cho hoạt động dạy học tích hợp
* Phân tích nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT để xác định
chương, bài và nội dung cụ thể trong từng bài học phù hợp cho việc tích hợp
kiến thức giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
* Những bài học có thể tổ chức hoạt động dạy học tích hợp gồm:
- Chương III phần B “Sinh trưởng và phát triển ở động vật” gồm: Bài 37,
38, 39.
- Chương IV phần B “Sinh sản ở động vật” gồm: Bài 44, 45, 46, 47.

6


2.3.2.2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên
- Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức hoạt động tích hợp phải phù
hợp, đảm bảo tính kế thừa, tính lơgic khoa học.
- Kiến thức tích hợp phải chính xác, ngắn gọn và tính thực tiễn cao.

- Lượng thời gian tổ chức hoạt động tích hợp phải phù hợp với sự phân bố
thời gian của các phần kiến thức trong một bài học, tránh quá tải.
- Phương pháp áp dụng cho hoạt động dạy học tích hợp phải chú ý vào
hoạt động tích cực của người học, phải tự nhiên, nhẹ nhàng và gần gũi với người
học.
- Giáo viên phải sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo và gây hứng
thú cho người học.
2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
2.3.3.1. Nội dung các kiến thức có thể tích hợp trong các bài thuộc chương
trình sinh 11
( Vì chỉ tích hợp trong bài giảng nên thời gian có hạn)
Ví dụ:
* Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở
động vật
Nội dung kiến thức trong bài có thể tổ chức hoạt động dạy học tích hợp
thuộc phần I.2.b. “Hoocmơn điều hịa sự phát triển”, cụ thể:
+ Điều hịa sự tạo thành tính trạng sinh dục thứ sinh: Tích hợp giáo dục
giới tính.
+ Điều hịa chu kì kinh nguyệt: Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
*Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật (tiếp theo)
- Phần nội dung kiến thức có thể tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản VTN là mục III.2 “Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình”.
- Tích hợp giáo dục các biện pháp tránh thai, tình dục an tồn.
*Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở
người.
- Nội dung kiến thức tích hợp Phần II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người
- Tích hợp các kiến thức:

+ Sinh đẻ có kế hoạch.
+ Các biện pháp tránh thai
7


+ Nạo hút thai, hậu quả và cách phòng tránh.
2.3.3.2. Hoạt động dạy học tích hợp
*Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật (tiết 1).
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1.
I.2.b) Hoocmơn điều hịa sự phát
GV: cho HS quan sát hình ảnh con đực triển
và con cái của một số lồi động vật như: * Điều hịa sự tạo thành tính trạng
gà, cơng, hươu, sư tử...và hình ảnh con sinh dục thứ sinh.
người
HS trả lời câu hỏi:
- Nêu những đặc điểm khác biệt giữa
hai giới ở mỗi lồi?
- Tính trạng sinh dục thứ sinh là
- Vậy tính trạng sinh dục thứ sinh là gì? những đặc điểm về hình thái, sinh lí
GV: Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và khác nhau giữa hai giới (con đực, con
trả lời câu hỏi:
cái)
- Tính trạng sinh dục thứ sinh được điều
hịa như thế nào?
- Tính trạng sinh dục thứ sinh được
HS: Trả lời
điều hịa bởi hai loại hoocmơn sinh

GV: Nhận xét và kết luận.
dục là ơstrơgen và testostêrơn.
Hoạt động 2. (Tích hợp giáo dục giới
tính)
Dưới sự tác động của hoocmơn sinh dục - Đó là sự khác biệt giữa hai giới và
các đặc điểm về giới tính nam, nữ được sự khác biệt đó khơng chỉ do
hình thành cả về mặt hình thái cơ thể và hoocmơn giới tính quyết định mà nó
về tâm sinh lí. Các cảm xúc giới tính cịn chịu sự tác động của nhận thức,
được hình thành, đó là sự xúc cảm trước hành vi và lối sống của các em.
bạn khác giới, nhu cầu đòi hỏi tình dục - Các em cần có thái độ nghiêm túc
theo bản năng. Bây giờ các em cùng trả khi học tập và tìm hiểu về giáo dục
lời câu hỏi sau:
giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản
- Câu hỏi dành cho các em nam, nữ : vị thành niên. Để từ đó hiểu về những
Em cảm nhận như thế nào về các bạn diễn biến tâm, sinh lí của bản thân
nữ, nam về hình dáng, cử chỉ, cách đi mình, có thể điều chỉnh được hành vi,
đứng, cư xử ?
cảm xúc của mình, có lối sống lành
HS: Trả lời
mạnh, học tập và rèn luyện tốt.
GV Nhận xét và kết luận
- Nếu như các em nhận ra bản thân có
những đặc điểm bất thường về giới tính
8


các em sẽ làm gì ?
- Các em cần làm gì để có được xúc
cảm giới tính lành mạnh và phù hợp với
lứa tuổi?

HS: Trả lời
GV: Nhận xét và kết luận
Hoạt động 4
GV: Yêu cầu HS quan sát sơ đồ hình
38.2 và cho nhận xét về:
- Thời gian độ dài của chu kỳ, thời gian
rụng trứng?
- Những thay đổi trong buồng trứng và
trong dạ con?
- Thời gian có kinh?
Hoạt động 6. (Tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản)
GV đặt câu hỏi:
- Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở nữ
giới có ý nghĩa gì?
- Những biến đổi tâm sinh lí trong thời
gian có kinh và cách khắc phục?
- Trong những ngày có kinh các em có
biện pháp vệ sinh như thế nào?
GV: Chiếu sơ đồ mơ tả chu kì kinh
nguyệt và đặt câu hỏi:

* Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt
- Những diễn biến trong chu kỳ kinh
nguyệt
+ Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài
21-31 ngày, trung bình là 28 ngày,
thời gian có kinh khoảng 5 ngày.
+ Trứng rụng vào khoảng ngày thứ 14
và có khả năng thụ tinh trong vịng

24h.
+ Niêm mạc tử cung dày dần lên, cho
đến cuối chu kỳ khơng có hiện tượng
làm tổ thì niêm mạc dạ con bong đi và
máu được bài xuất ra ngoài → có
kinh.
- Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở
nữ giới đánh dấu thời điểm bắt đầu có
khả năng sinh sản ở nữ giới. Có nghĩa
là nếu có quan hệ tình dục các em nữ
có khả năng có thai.
- Trong thời gian có kinh có thể xuất
hiện các hiện tượng: Đau bụng, đau
đầu, mệt mỏi…Vì vậy cần có chế độ
nghỉ ngơi, ăn uống hợp lí, tránh vận
động mạnh…
- Biện pháp vệ sinh trong những ngày
có kinh: Rửa bên ngồi bằng dung
dich vệ sinh phụ nữ. Dùng băng vệ
sinh đảm bảo, thay thường xuyên (từ
- Dựa vào chu kì kinh nguyệt hãy đưa ra 3-5 lần /ngày).
biện pháp tránh thai?
- Chế độ ăn uống, tình trạng sức khỏe,
9


GV Lưu ý: Đây là biện pháp kém hiệu
quả, chỉ thích hợp với những người có
chu kì kinh ổn định, tâm sinh lí bình
thường. Khơng nên áp dụng cho lứa tuổi

dậy thì.

lối sống khơng lành mạnh có thể làm
cho chu kì kinh nguyệt khơng đều
hoặc tắt kinh, từ đó có thể gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản.
- Biện pháp tránh thai bằng cách tính
ngày kinh:
+ Số ngày của chu kì ngắn nhất – 20 =
ngày đầu tiên khơng an tồn.
+ Số ngày của chu kì kinh dài nhất –
10 = số ngày cuối cùng khơng an tồn
→ Những ngày nằm trong khoảng
khơng an tồn nếu giao hợp có thể có
thai.

ĐẶC TẢ YÊU CẦU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Nội
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
dung
(sử dụng các động từ trong bảng phần phụ lục)
VẬN
VẬN
NHẬN
THƠNG
DỤNG
DỤNG
BIẾT
HIỂU
THẤP

CAO
Q
- Nêu được
trình
các
giai
sinh
đoạn trong
sản hữu sinh
sản
tính ở hữu tính ở
động
động vật.
vật
Các
Liệt
kê - Phân biệt - Giải thích - Rút ra
hình
được
các được các được hình kết luận
thức
hình thức hình thức thức hiện về sự tiến
sinh
sinh
sản sinh
sản tượng
đẻ hóa của
sản hữu hữu tính ở hữu tính ở con
tiến sinh sản
tính ở động vật.

động
vật hóa
hơn hữu tính ở
động
(đẻ trứng, hiện tượng động vật .
vật
đẻ con)
đẻ trứng.
Cơ chế - Liệt kê tên - Trình bày - Giải thích - Chỉ ra
điều
các
loại được
cơ cơ chế tác các biện
hịa
hooc mơn chế
điều dụng của pháp bảo

Các
KN/NL
hướng
tới
trong chủ đề
- KN
nghĩa

định

- KN phân loại,
phân nhóm


- KN quan sát
- KN phân loại,
phân nhóm
10


sinh
sản

kích thích
sinh
sản
tinh trùng ở
tinh hồn.
- Liệt kê tên
các
loại
hooc mơn
ảnh hưởng
đến
q
trình chín

rụng
trứng.
- Điều Kể tên một
khiển
số
biện
sinh

pháp điều
sản ở khiển sinh
động
sản ở động
vật
vật

hịa
sinh viên thuốc vệ
sức - KN tìm kiếm
sản ở động tránh thai.
khỏe sinh mối quan hệ
vật.
sản.
- NL GQVĐ

Trình bày
được cơ sở
khoa học
của một số
biện pháp
điều khiển
sinh sản ở
động vật.

- Nêu một
số ví dụ về
ứng dụng
biện pháp
điều khiển

giới tính ở
động
vật
ni.

- Sinh
đẻ có
kế
hoạch ở
người.

- Kể tên các
biện pháp
phịng tránh
thai

người.

- Làm rõ
được

chế
tác
dụng của
mỗi
biện
pháp tránh
thai.

Hiện

tượng
nạo
phá
thai ở

Trình bày
thực trạng
của
hiện
tượng nạo
phá thai ở

Giải thích
ngun
nhân dẫn
đến sự gia
tăng
của

- Giải thích
tại sao nữ
vị
thành
niên khơng
nên
sử
dụng biện
pháp đình
sản mà nên
sử

dụng
biện pháp
tránh thai
khác.
Dự
đốn
các yếu tố
ảnh hưởng
đến sự gia
tăng
của

Giải
thích được
ý
nghĩa
của việc
điều khiển
giới tính
của đàn
con trong
chăn ni.
- Dự đốn
được biện
pháp tránh
thai phù
hợp với
từng đối
tượng.


- KN thu thập
thông tin
- NL GQVĐ
- KN phân loại

- KN thu thập
thông tin
- NL GQVĐ
- KN phân loại

Đề xuất - KN phân loại
giải pháp - NL giải quyết
hạn chế vấn đề
tình trạng - KN Xử lí và
nạo phá trình bày các số
11


tuổi vị tuổi
vị hiện tượng hiện tượng
thành
thành niên. này.
nạo
phá
niên
thai ở tuổi
vị
thành
niên.


thai thai ở
tuổi
vị
thành
niên.

liệu thu thập
- KN tiên đoán.
- KN giao tiếp:
biết chia sẽ với
cộng đồng

BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Giai đoạn dậy thì thường bắt đầu từ
A. 15- 17 tuổi ở nữ và 13- 15 tuổi ở nam.
B. 11- 13 tuổi ở nữ và 15- 17 tuổi ở nam.
C. 11- 13 tuổi ở nữ và 13- 15 tuổi ở nam.
D. 13- 15 tuổi ở nữ và 15- 17 tuổi ở nam.
Câu 2: Dưới góc độ sinh lý học, tuổi dậy thì là
A. một giai đoạn trong đời của con người.
B. một giai đoạn khó phân biệt được trong đời cá thể.
C. thời kỳ trưởng thành của hệ thống sinh sản và chức năng sinh sản.
D. thời kỳ trưởng thành nhất của con nguời.
Câu 3: Trong giai đoạn dậy thì, ở các bạn nam xảy ra những biến đổi thể chất
như thế nào?
A. Xuất hiện ria mép, xương hông rộng ra, cơ bắp ở ngực, vai, đùi phát triển
mạnh.
B. Xuất hiện ria mép, vỡ tiếng, cơ bắp và chiều cao phát triển mạnh, nổi mụn
trứng cá.
C. Cơ bắp ở ngực, vai, đùi phát triển mạnh, tử cung lớn và dầy hơn, thanh

quản mở rộng.
D. Thanh quản mở rộng vỡ tiếng, cơ bắp và chiều cao phát triển mạnh, tuyến
vú phát triển.
Câu 4: Để bảo vệ sức khỏe sinh sản, học sinh nam cần vệ sinh thân thể như thế
nào khi đến tuổi dậy thì?
A. Khơng chơi mơn thể thao có cường độ hoạt động mạnh.
B. Khơng mặc quần áo lót quá chật và thay quần áo lót hàng ngày, khơng kích
thích q mạnh vào bộ phận sinh dục.
C. Không nên làm những công việc nặng.
D. Không xem phim kích động về tình dục.
Hướng dẫn về nhà: Mỗi học sinh tìm hiểu thơng tin về các biện pháp
tránh thai và hoàn thành phiếu học tập, để chuẩn bị cho bài 39.
Hãy tìm hiểu thơng tin và hồn thành PHTsau:

Nội dung

CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
Tác động và
Cách sử
Ưu điểm

Hạn chế
12


Các biện
pháp
Bao cao su
Vịng tránh
thai

Thuốc diệt
tinh trùng
Viên tránh
thai
Phẫu Thuật
đình sản
An tồn tự
nhiên.

hiệu quả

dụng

2.3.4. Kiểm nghiệm:
2.3.4.1. Mục đích thực nghiệm.
Đối với học sinh ở trường trung học phổ thơng, chương trình do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành đã kín lịch, vì thế, để giáo dục giới tính – sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho các em, tôi chọn giải pháp là lồng ghép, tích hợp và liên hệ
qua các bài giảng. Đánh giá hiệu quả của các bài giảng thơng qua nhận thức của
các em.
2.3.4.2. Q trình triển khai thực nghiệm của tổ (nhóm sinh):
Đầu năm 2020 - 2021 nhóm sinh đã thực hiện chuyên đề ngoại khóa sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho HS khối 10 và 11 và đặc biệt thực hiện kế hoạch
của huyện Hà Trung đã thu được 1 số kết quả như sau:
2.3.4.2.1. Một số hình ảnh: thơng qua các tình huống biểu diễn gửi đến các
thông điệp giáo dục cho HS.

13



14


2.3.4.2.2. Một số câu hỏi tình huống:
Trong mục hỏi đáp về sức khỏe sinh sản trên diễn đàn
suckhoegioitinh.org có một số trao đổi như sau :
*Câu hỏi của anh Nam (): Thưa bác sĩ, Năm nay
em 26 tuổi, em sắp kết hôn nhưng chưa muốn sinh con. Chúng em nên sử dụng
biện pháp tránh thai nào để không ảnh hưởng đến việc sinh con sau này ?
*Bác sĩ trả lời:
Chào bạn Nam, có nhiều biện pháp tránh thai như
1. Kiêng giao hợp (tình dục khơng xâm nhập)
2. Bao cao su tránh thai.
3. Viên thuốc uống tránh thai
4. Thuốc tránh thai khẩn cấp..
5. Dụng cụ tránh thai trong tử cung.
6. Thuốc tiêm và thuốc cấy tránh thai.
7. Biện pháp tránh thai tự nhiên (tính vịng kinh, xuất tinh ngồi âm đạo).
8. Các biện pháp đình sản (thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng)
Trong trường hợp của bạn bạn nên sử dụng bao cao su là an toàn hơn cả, tránh
được các tác dụng phụ của thuốc tránh thai gây ra đồng thời hạn chế được việc
lây nhiễm bệnh qua đường sinh dục. Thân mến !
*Câu hỏi của : Thưa bác sĩ năm nay em 16
tuổi, em có kinh nguyệt ngày 26 tháng trước, hết ngày 30. Ngày 10 em có quan
hệ với bạn trai, em đã uống thuốc tránh thai loại 72 giờ. Hai ngày sau bọn em lại
quan hệ, em vẫn tiếp tục uống 1 viên thuốc tránh thai 72 giờ. Tính đến ngày hơm
nay em đã trễ kinh 1 tuần. Theo bác sĩ em có khả năng có bầu không ạ ? Em
đang rất lo sợ, mong bác sĩ trả lời sớm giúp em. Em cảm ơn.
*Bác sĩ trả lời:
Chào Viên thuốc tránh thai loại 72 giờ chỉ có

hiệu quả tránh thai cao khi sử dụng 1 lần/ tháng. Như theo lời bạn kể, bạn đã
uống 2 viên với khoảng thời gian quá gần nhau sẽ làm giảm hiệu quả tránh thai.
Hiện nay bạn đã trễ kinh 1 tuần, muốn biết chính xác liệu bạn đã mang thai hay
chưa, bạn có thể dùng que thử thai hoặc đến phòng khám chuyên khoa sản để
kiểm tra. Thân mến !
* Dựa vào thông tin ở phần trên, em hãy trả lời các câu hỏi sau :
+ Em hãy kể tên các biện pháp tránh thai ở người ?
+ Tại sao bác sĩ lại khuyên anh Nam nên sử dụng bao cao su để tránh thai ?
+ Theo em đối tượng nào nên sử dụng biện pháp đình sản trong phịng tránh
thai?
+ Với một người phụ nữ có chu kì kinh nguyệt là 28 ngày thì thời gian nào
trong chu kì là an tồn để quan hệ tình dục mà ít có khả năng mang thai ?
+ Giả sử sau khi kiểm tra và biết được mình
đã mang thai, nếu em là bạn thân thì em sẽ có lời khuyên gì, tại sao ?
15


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua các năm giảng dạy, đặc biệt là năm học 2020 – 2021 tôi đã áp dụng
giải pháp dạy học này cho tất cả các lớp dạy. Sau đó, tơi phát phiếu thăm dò
nhận được kết quả rất khả quan: trên 80% học sinh lĩnh hội được các kiến thức
cơ bản về giới tính – sức khỏa sinh sản vị thành niên, cụ thể:
Số
TT

PHIẾU THĂM DỊ HỌC SINH
Câu hỏi

Trả lời
Điểm

Đồng Khơng
ý
đồng ý
1 Em có đồng ý đề cập đến vấn đề giới tính – sức
x
khỏe sinh sản vị thành niên trong trường THPT
không?
2 Các bệnh khơng có khả năng lây truyền qua
x
đường tình dục là: ADIS, lậu, giang mai. Viêm
gan B.
3 Mang thai ở tuổi vị thành niên là tốt cho sức khỏe
x
vì tránh được hiện tượng sinh con mắc hội chứng
Đao.
4 Nên tránh xa những người nhiễm HIV vì sẽ bị lây
x
bệnh khi tiếp xúc.
5 Nếu quan hệ tình dục sớm dẫn đến có thai ngồi ý
x
muốn thì có thể sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến thể
chất lẫn tinh thần của bạn gái.
6 Dùng bao cao su không những tránh thai mà cịn
x
tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.
7 Ở lứa tuổi vị thành niên khơng nên tìm hiểu các
x
biện pháp tránh thai.
8 Phải quan hệ tình dục trước hơn nhân mới tránh

x
được sự tan vỡ sau này do chưa hiểu nhau.
9 Phá thai là một trong những biện pháp tránh thai
x
hiệu quả nhanh chóng.
10 Quan hệ tình dục đúng vào ngày rụng trứng mới
x
có thể thụ thai.
Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm, tổng điểm từ 8 – 10 : Tốt; 6 – 8 : Khá; 4 – 5 :
Trung bình; < 5 : yếu.
- Kết quả : Loại khá, tốt : 80%
- Trung bình : 20%

16


PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Qua kết quả thực hiện các bài thực nghiệm cho thấy:
- Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài học
trên là hoàn toàn phù hợp.
- Mang đến cho học sinh cái nhìn đúng đắn, sự tự tin, giảm bớt sự e ngại,
nhút nhát, thiếu chủ động của học sinh khi tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến
sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bài học nhằm giáo dục nâng cao nhận thức đối với các em học sinh về
SKSS VTN. Qua đó giúp các em thấy rõ tác hại của việc qua hệ tình dục khơng
an tồn dẫn đến có thai ngồi ý muốn, phá thai khơng an tồn, mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, xâm hại tình dục trẻ em,… Việc dạy học tích hợp địi
hỏi giáo viên phải khơng ngừng nâng cao sự hiểu biết về những kiến thức liên
quan, kĩ năng sống, năng lực tổ chức trong các hoạt động dạy và học của học

sinh.
- Bài học thiết kế các hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên không những giáo dục kĩ năng sống và hướng các em có một tình
bạn, tình u trong sáng và trưởng thành về tâm, sinh lí khi đang còn ở độ tuổi
vị thành niên để tự biết chăm sóc và bảo vệ mình.
II. KIẾN NGHỊ:
- Cần xây dựng các bài giảng mẫu về tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên cho bộ môn Sinh học.
- Cần bổ sung các thiết bị dạy học phục vụ cho việc giáo dục sức khỏe
sinh sản VTN phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
- Rèn luyện cho học sinh sự chủ động trong việc tìm kiếm tài liệu, thông
tin phục vụ cho việc học tập. Rèn luyện khả năng vận dụng các kiến thức đã học
để giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Hà Trung, ngày 05 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Bá Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


1. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2001), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hà Nội.
2. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), (2007), Sinh học 11, Nhà xuất bản
giáo dục Hà Nội.
3.Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), (2007), Sinh học 11 nâng cao, Nhà xuất

bản giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thế Giang, (2007), Tổng hợp kiến thức cơ bản và nâng cao
sinh học 11, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, (2005), Bộ Giáo dục
và Đào tạo - Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em, Hà Nội.
6. Mai Văn Hưng, (2008), Sinh học sinh sản người, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm, Hà Nội.

18


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ trưởng chun mơn tổ Hóa – Sinh, trường
THPT Hoàng Lệ Kha.
TT
Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp
loại

Kết quả

Năm học
đ
á

n
h
g
i
á
x
ế
p
l
o

i

(Ngành GD cấp
huyện/
Sở)

1

2

3

Dạy học theo phương pháp đổi Sở GD và ĐT
mới áp dụng cho bài tập
Than
liên kết gen “Sách sinh
h Hóa C
học 11”


2005-

Dạy học theo phương pháp đổi Sở GD và ĐT
mới áp dụng cho một số
Than
bài có liên quan đến
h Hóa B
kênh hình

2007-

Khai thác tích cực sơ đồ chuyển Sở GD và ĐT C
gen bằng Plasmit
Than
h Hóa

2010-

2
0
0
6
2
0
0
8
2
0
1
1

19


4

5

6

Giải bài tập bằng cách xác định tỉ Sở GD và ĐT
lệ giao tử nhằm nâng cao
Than
chất lượng kì thi THPT
h Hóa C
Quốc gia.

2016-

Thiết lập và sử dụng cơng thức Sở GD và ĐT
xác định tỉ lệ các kiểu
Than
hình để giải quyết nhanh
h Hóa B
bài tốn quy luật di
truyền.

2018-

Giải bài tập di truyền bằng cách Sở GD và ĐT B
xác định tỉ lệ giao tử

Than
nhăm nấng cao chất
h Hóa
lượng kỳ thi THPT Quốc
gia.

2
0
1
7

2
0
1
9
2019 2
0
2
0

20



×