Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy bài13 công dân với cộng đồng môn GDCD lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.88 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHĨM
TRONG GIẢNG DẠY BÀI 13 “CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG”
MÔN GDCD LỚP 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Luân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): GDCD

1


THANH HÓA NĂM 2021
MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm.
2.1.2. Ưu điểm của phương pháp thảo luận nhóm.
2.1.3. Các bước tiến hành thảo luận nhóm.
2.2.Thực trạng trước khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy
mơn GDCD ở Trường THPT Ba Đình.


2.2.1. Những thuận lợi
2.2.2. Những khó khăn
2.3.Các giải pháp để thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy bài
13 “Công dân với cộng đồng” môn GDCD lớp 10ở trường THPT Ba Đình.
2.3.1. Tìm hiểu học sinh, phân nhóm lớp.
2.3.2. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm theo phân nhóm địa bàn sinh sống,
để giảng dạy mục 2a: Nhân nghĩa, bài 13“Công dân với cộng đồng” mônGDCD
Lớp 10.
2.3.3. Cách đặt câu hỏi trong phương pháp thảo luận nhóm để giảng dạy mục 2c:
Hợp tác, bài 13 “Công dân với cộng đồng” môn GDCD lớp 10.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
3.2 Kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo
- Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm
nghành -cấp tỉnh đánh giá.

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn Giáo dục cơng lớp 10 ở trường trung học phổ thơng có hai mảng kiến
thức lớn là Triết học và Đạo đức. Đặc điểm của khối kiến thức vừa khơ, vừa khó
bởi tính trìu tượng, khái qt hóa cao, đồng thời lại rất cụ thể sinh động trong đời
sống hàng ngày, đòi hỏi học sinh vừa phải có óc tưởng tượng cao, vừa phải có
vốn hiểu biết chung, vốn sống phong phú. Môn học sẽ phát huy hiệu quả cao khi
áp dụng một cách linh hoạt phương pháp thảo luận nhóm trong hoạt động dạy và
học của thầy và trị. Ở đó học sinh sống với chính cuộc sống thật của mình để từ

đó rút ra kiến thức lý luận chung và soi vào cuộc sống để hình thành quan điểm,
thái độ đúng.Trong thực tế, việc áp dụng phương pháp này còn nhiều khó khăn cả
về nhận thức, cách thức đến điều kiện vật chất, trang thiết bị, tổ chức thực hiện.
Khi áp dụng giáo viên còn tỏ ra lúng túng trong cả hình thức phân nhóm, lựa chọn
câu hỏi để tổ chức thảo luận. Trong khi đó, mơn học vốn đã khó, học sinh ngại
học, vẫn cịn quan niệm đây là môn học phụ, lại càng làm cho các em xa rời mơn
học hơn.
Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi toàn quốc trong những năm vừa
qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những nhiệm vụ cơ
bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm
giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì thế mà
người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết lựa chọn nội dung, phương pháp phù
hợp với từng đối tượng học sinh nhằm khơi dạy niềm say mê sáng tạo và khả
năng khám phá thế giới xung quanh của học sinh. Một trong những phương pháp
đã và đang phát huy hiệu quả trong dạy học là phương pháp thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi và phát huy hiệu quả ở các trường
trung học phổ thông. Lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng đang nằm ở giai đoạn
có nhiều biến động, tâm lí thích khám phá, khơng muốn sự áp đặt từ người khác
mà phải tự mình tìm tịi, sáng tạo. Các em vừa muốn hịa mình vào tập thể để học
tập lẫn nhau, vừa muốn khẳng định khả năng của mình trước bạn bè. Điều này
hồn tồn phù hợp với u cầu của các hình thức thảo luận nhóm với các kĩ thuật
dạy học hiện đại. Cho nên, khi áp dụng thảo luận nhóm được đa số học sinh
hưởng ứng với thái độ tích cực, hợp tác chặt chẽ.

3


Hiện tại phương pháp thảo luận nhóm đã và đang được các giáo viên môn
Giáo dục công dân sử dụng giảng dạy tại trường THPT Ba Đình trong những năm
qua, tuy nhiên cho đến nay chưa có một tài liệu hay một sáng kiến khoa học nào

bàn sâu về vấn đề này. Qua thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm,
bước đầu tơi đã đúc kết được một số kinh nghiệm. Vì vậy, tơi chọn vấn đề: “Vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy bài 13: Cơng dân với cộng
đồng môn GDCD lớp 10” làm đề tài nghiên cứu. Nhằm đáp ứng một phần nhỏ
vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy mà nghành giáo dục đang thực hiện nói
chung và phương pháp giảng dạy mơn giáo dục cơng dân của bản thân nói riêng.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm xây dựng một số biện pháp thực hiện phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, góp phần năng cao chất lượng dạy và học mơn GDCD ở Trường THPT Ba
Đình.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy bài 13 “Cơng dân với cộng
đồng” mơn GDCD lớp 10 ở trường THPT Ba Đình.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên của đề tài, tác giả có sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, đáng giá, lịch sử logic…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra khảo sát, phương
pháp quan sát, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê toán học
và xã hội học…

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm.
Trong lý luận dạy học, có rất nhiều phương pháp, trong đó có 2 hệ thống

phương pháp: truyền thống và hiện đại. Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy
học trong hệ thống các phương pháp dạy học hiện đại.
Theo từ điển tiếng Anh thì Thảo luận nhóm được định nghĩa như sau: Thảo
luận nhóm là q trình thảo luận giữa các thành viên về một vấn đề cụ thể, do nhà
nghiên cứu đề ra, nhằm thu thập những ý kiến của các thành viên trong nhóm.
Các nhà nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm của Cousinet Roger,
Ctuypa Kmade, Joho Kodeh, Nguyễn Thị Oanh đã chứng minh: Thảo luận nhóm
là phương pháp dạy học mang tính chất tích cực trong dạy học các mơn học khác
nói chung và mơn đạo đức nói riêng.
Phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong
nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học.
Chương trình sách giáo khoa hiện nay của bộ môn GDCD hầu như kiến thức
đã cập nhật khá đầy đủ, tồn diện. Vì vậy, cần phải có phương pháp tổ chức dạy
học phù hợp để cuốn hút học sinh, phát huy vai trị chủ động, tích cực trong tìm
hiểu, khai thác kiến thức của các em. Mặt khác, thực hiện thảo luận nhóm có tác
dụng rèn luyện kỹ năng làm việc tập thể, kỹ năng tư duy độc lập sáng tạo và kỹ
năng tự học, nghiên cứu.
2.1.2. Ưu điểm của phương pháp thảo luận nhóm.
1. TLN tạo cơ hội tối đa cho mọi thành viên trong nhóm được bộc lộ sự hiểu
biết của mình, giúp học sinh (HS) phát triển khả năng tư duy và diễn đạt (điều
này đặc biệt có ích với HS nhút nhát);
2. Tạo cơ hội cho mọi thành viên trong nhóm học hỏi lẫn nhau, tập lắng
nghe ý kiến của người khác một cách kiên nhẫn, lịch sự, tập đánh giá ý kiến
người khác một cách độc lập;
3. Giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, tăng tính khách quan khoa học trong
kiến thức của HS;
5



4. Hình thành thói quen tương tác trong học tập, tăng năng lực hợp tác và
khơng khíhiểu biết, đồn kết, tin cậy lẫn nhau;
5. Kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm;
6. Cải thiện mối quan hệ thầy- trị, trị- trị, giáo viên có thơng tin phản hồi từ
HS để điều chỉnh việc dạy của thầy, việc học của trò đồng thời tăng cường mối
giao cảm thấy trò, khiến cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn...
2.1.3. Các bước tiến hành thảo luận nhóm.
Có 4bước tiến hành thảo luận nhóm:
Bước 1: Sau khi chia nhóm, giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp thông
tin, định hướng cho việc thảo luận và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Bước 2: Thảo luận nhóm: Từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng
trao đổi ý kiến, giáo viên dễ dàng quan sát, động viên nếu cần trong khi cả nhóm
đang thảo luận. Nhóm trưởng có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo
cáo.
Bước 3: Thảo luận lớp: các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có
thể thảo luận với nhau để đi đến kết luận.
Bước 4: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng
dạy mơn GDCD ở trường THPT Ba Đình.
2.2.1. Những thuận lợi.
Về học sinh:Các em học sinh đã làm quen với phương pháp thảo luận nhóm
ở các mơn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc THCS. Đây
thực chất là hoạt động trao đổi bài, thể hiện ý chí cá nhân trong giờ học được tổ
chức có mục đích. Thơng qua các hoạt động nhóm các em thi đua bọc lộ, thể hiện
hiểu biết của mình trước các bạn trong nhóm. Phương pháp thảo luận nhóm góp
phần làm cho giờ học sinh động, gây hứng thú, kích thích tư duy, tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh. Phương pháp này phù hợp với bài 13 “Cơng dân
với cộng đồng”chương trình GDCD lớp 10.

Về giáo viên: Giáo viên giảng dạy môn GDCD của nhà trường đã được tập
huấn nhiều đợt về đổi mới phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học hiện đại. Tổ
chuyên mơn trên cơ sở đó đã triển khai cho thành viên trong tổ, nhóm chun
mơn, tổ chức thực nghiệm trong các giờ học, trong các đợt thao giảng, hội giảng.
Vì vậy giáo viên đã quen thuộc với phương pháp thảo luận nhóm.
6


Về nhà trường: Đối với trường THPT Ba Đình, giáo viên GDCD có thuận
lợi là phong trào phong trào soạn giảng theo tinh thần đổi mới phương pháp được
triển khai sâu rộng. Nhà trường có đủ cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu đa
năng, phịng học bộ mơn, các phương tiện dạy học hiện đại trang cấp khá đầy đủ
cho các lớp. Do đó, giáo viên có đủ điều kiện để áp dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy, có nhiều thuận lợi trong việc thảo luận nhóm cho học sinh.
2.2.2. Những khó khăn.
Do một bộ phận học sinh quan niệm đây là mơn học phụ, tâm lí học sinh
ngại học mơn GDCD, đơi khi học cịn mang tính chất đối phó. Vì lí do đó, giáo
viên khơng hứng thú khi vận dụng phương pháp này trong giảng dạy. Vì vậy
trong giảng dạy gặp phải những khó khăn như sau:
Một là về công tác tổ chức lớp học: Các giờ học chủ yếu thảo luận theo một
hình thức đơn điệu là phân nhóm theo tổ, chưa chú ý đến các đối tượng khác như
sở thích, năng lực, giới tính, nhóm bàn hay địa bàn sinh sống. Phân cơng tổ
trưởng người đại diện trình bày kết quả thảo luận thường chú trọng đến một vài
em có năng lực học khá mà ít để ý các em tự bình bầu hay cử đại diện hoặc thực
hiện luân phiên. Lâu rồi các em khơng đủ tự tin để trình bày hay nhận xét.
Hai là về phạm vi và mức độ kiến thức cần tìm hiểu: Các giờ học có sử dụng
thảo luận nhóm chỉ mới dừng lại ở mức độ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức ở
trong sách giáo khoa mà ít chú ý đến ý thức, thái độ, khả năng vận dụng kiến thức
của học sinh vào đánh giá, nhận xét các tình huống trong thực tiễn đời sống. Do
đó, học sinh cảm thấy học bộ mơn xa rời cuộc sống, không thấy được giá trị của

đạo đức đối với cuộc sống của con người. Đây là phần khó trong chương trình vì
học sinh thiếu trải nghiệm, thiếu chủ động và do đó giáo viên tỏ ra ngại khi thực
hiện phần này.
Ba là về câu hỏi: Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho thảo luận chưa phân định
các mức độ dễ, trung bình, khó, rất khó để phù hợp với năng lực của từng nhóm
và từng lớp ở các trình độ tương ứng của mỗi lớp. Do vậy, khi thảo luận, có lớp
trình bày rất tốt song có lớp không đáp ứng được yêu cầu.
Bốn là: Kết quả dạy học không cao.
Sau khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm thơng thường ở lớp 10D năm
học 2019- 2020 trong giảng dạybài 13 “Công dân với cộng đồng” môn GDCD

7


lớp 10, tôi đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra 15 phút
như sau:
Đề bài.
Câu 1( 7 điểm):Tình huống.
Ơng A và ơng B là hàng xóm của nhau. Mấy hơm trước, đàn gà nhà ông A
sang bới nát vườn rau nhà ông B. Trong lúc nóng giận, bà B đã ném chết một con
gà nhà ông A. Vợ chồng ông A tiếc con gà, vợ ông B tiếc vườn rau nên hai bên
quay ra lời qua tiếng lại cãi nhau, không ai chịu nhường ai, Sau khi đi làm về và
tìm hiểu rõ đầu đi sự việc, ơng B khun nhủ vợ nên bình tĩnh. Tối hơm đó ơng
B đã chủ động sang nói với vợ chồng nhà ông A “Em sang chơi và xin lỗi hai bác
chuyện hôm chiều, Em mong hai bác thơng cảm cho vợ em cơ ấy vừa xót vườn
rau vừa tiếc cơng chăm bón bấy lâu nay, nên nóng giận mất khơn đã khiến hai bác
phải phiền lịng. Gia đình em sẽ đền cho hai bác con gà khác. Con gà, mớ rau
cũng rất quý nhưng làm sao quý bằng tình nghĩa xóm riềng tối lửa tắt đèn có nhau
của hai gia đình chúng ta được”.
GV hỏi: Theo em, cách xử sự của ơng B có phải là nhu nhược không? Tại

sao?
Câu 2(3điểm): Đánh dấu (X) vào các câu đúng với hoạt động hợp tác?
Hoạt động
A. Tích cực tham gia các hoạt động tập thể do xã hội, nhà trường và
địa phương tổ chức.
B. Học nhóm cùng các bạn trong lớp.
C. Cùng bàn bạc để tìm ra hướng đi chung cho phong trào tập thể
của lớp.
D. Tham gia quét dọn vệ sinh nơi ở vào ngày cuối tuần cùng mọi
người ở khu dân cư.
E. Việt Nam và Nhật Bản kí kết để phát triển giáo dục.

Hợp tác

Đáp án.
Câu 1: Gợi ý trả lời: Cách xử sự của ông B trong trường hợp trên khơng phải
là nhu nhược, vì đó là cách xử sự có nghĩa, có tình, thể hiện sự tôn trọng, nhường
nhịn đối với những người xung quanh, làm cho tình nghĩa xóm làng trở nên bền
chặt.
Câu 2: Các đáp án đúng của hợp tác là: B, C, E.
Kết quả điểm kiểm tra 15 phút của lớp 10D năm học 2019 – 2020.
8


Tỉ lệ %
Nội dung
Sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm thơng
thường.


Lớp

Sĩ số

Điểm
giỏi

Điểm
khá

Điểm
trung
bình

Điểm
yếu kém

10D

44
( HS)

11.0
(5HS)

45.0
(20HS)

23.0
(10HS)


21.0
(9HS)

Nhận xét:
Kết quả cho thấy lớp 10D năm học 2019 - 2020, vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm chỉ dạy theo phương pháp thông thường. Các em học sinh còn thiếu kỹ
năng vận dụng kiến thức, chủ động liên hệ giải quyết vấn đề trong một tình huống
đặt ra, trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học, cũng như trả lời các câu hỏi khi
kiểm tra đánh giá, vì vậy kết quả khơng cao.
Từ thực nghiệm, tơi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là: Muốn giờ học bộ môn sinh động, hiệu quả, cuốn hút học sinh phải
đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp, trong đó đặc biệt chú trọng đến thảo luận
nhóm và tăng cường kỹ thuật dạy học tích cực, áp dụng công nghệ thông tin hiện
đại vào giảng dạy. Muốn thảo luận nhóm thành cơng phải chuẩn bị cơng phu, có
trách nhiệm, người giáo viên phải tâm huyết với bộ môn, với học trị. Tăng cường
cơng tác tự học, tự nghiên cứu chuyên môn.
Hai là: Trước khi tổ chức thảo luận, cần phải có tiêu chí phân nhóm nhằm
tạo ra nhiều loại hình nhóm khác nhau, chọn lựa nội dung, câu hỏi thảo luận, hình
thức và kỹ thuật trong thảo luận. Trong tổ chức phải linh hoạt, nhạy bén, vừa chú
trọng các mối quan hệ trong nhóm, vừa phải đề cao vai trị, vị thế của từng cá
nhân trong nhóm, trong lớp.
2.3. Các giải pháp để thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong giảng
dạy bài 13 “Cơng dân với cộng đồng” mơn GDCD lớp 10, ở trường THPT Ba
Đình.
2.3.1. Tìm hiểu học sinh, phân nhóm lớp.
Đầu năm học, giáo viên bộ mơn cần tìm hiểu học sinh về: số lượng học sinh,
giới tính, địa bàn sinh sống, năng lực học tập bộ mơn, hiểu biết xã hội, tính cách,
vị trí chỗ ngồi, cán bộ lớp, chi hội thanh niên, cán sự bộ mơn, tổ trưởng, tổ phó,
sở thích nhóm cá nhân…Trên cơ sở tìm hiểu để phân nhóm sao cho số thành viên

9


các nhóm tương đối đều nhau. Thơng thường, với lớp 45 học sinh thì mỗi tổ có
thể từ 10-11 em. Theo Điều lệ, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 đến 2 tổ phó. Căn cứ
phân nhóm:
Theo tổ của lớp: thành 4 nhóm, nhóm trưởng vừa là người tổ chức cho nhóm
thảo luận, vừa là người đại diện trình bày và điểm của tổ được tính cho nhóm
trưởng. Vì vậy, nhóm trưởng thực hiện luân phiên để có điểm kiểm tra miệng
trong sổ ghi đầu bài.
Theo dãy bàn: Mỗi lớp có 2 dãy bàn dọc theo lớp, mỗi dãy có 6 bàn, mỗi
bàn có 3-4 học sinh. Vì vậy, có thể chia thành 4 nhóm hoặc 2 nhóm. Nếu 4 nhóm
thì cứ 3 bàn liền nhau là một nhóm, nếu 2 nhóm thì mỗi dãy bàn dọc theo lớp là
một nhóm. Nhóm trưởng do các nhóm đề xuất căn cứ điểm số mà người đó chưa
đạt ở các kỳ thảo luận trước.
Theo giới tính: Nếu lớp có số nam, nữ tương đương thì có thể chia thành
nhóm nam và nữ, nếu số nam nữ q chênh lệch thì khơng thực hiện được tiêu chí
này.
Theo năng lực: Nhóm năng lực thấp, trung binh, cao hoặc phân nhóm năng
lực ở dạng thông hiểu, vận dụng, tổng hợp nhận xét, đánh giá.
Theo sở thích: Có thể bằng câu hỏi trắc nhiệm dưới dạng đúng sai, trả lời
ngắn hoặc bày tỏ quan điểm cá nhân trước một tình huống cụ thể, giáo viên có thể
phân thành các nhóm sở thích khác nhau như: Nhóm sở thích tại sao?, Nhóm sở
thích như thế nào?, Nhóm sở thích ý nghĩa tác dụng?, Nhóm sở thích trách nhiệm
tơi và chúng ta?, …Đặc trưng của nhóm sở thích “Tại sao” chính là việc làm rõ
nguyên nhân, “Như thế nào” là quá trình diễn biễn, “ý nghĩa tác dụng” là nêu vai
trị và “ trách nhiệm của tơi, chúng ta” là nêu trách nhiệm của mỗi người trước
mục tiêu, nhiệm vụ mà bài học đặt ra. Đây là q trình thống nhất trong tồn bộ
nội dung bài học.
Theo nhóm địa bàn sinh sống: Nga Sơn có 3 vùng: vùng đồng chiêm trũng,

vùng đơng màu và vùng cói. Tùy theo số học sinh cụ thể mỗi vùng trong lớp để
phân nhóm phù hợp. Vùng chiêm trũng gồm các xã Nga Thắng, Ba Đình, Nga
Vịnh, Nga Trường, Nga Lĩnh, Nga Thiện, Nga Thạch; vùng cây màu là các xã
Nga Yên, Nga Mỹ, Thị Trấn, Nga Hải, Nga Trung, Nga Hưng, Nga Nhân, Nga
An, Nga Thành; vùng cói và biển gồm Nga Thủy, Nga Thanh, Nga Liên, Nga
Tân, Nga Bạch, Nga Điền, Nga Tiến, Nga Thái, Nga Phú. Đặc trưng của học sinh
10


vùng cói là đại đa số theo đạo Thiên chúa, do đó tâm lý học sinh hướng thiện, tin
tưởng vào các giá trị chuẩn mực của con người và xem đó là biểu tượng thiêng
liêng. Học sinh vùng màu chịu ảnh hưởng nhiều của triết lý phật giáo, coi trọng
tôn ti trật tự, phép tắc chuẩn mực của gia đình. Học sinh vùng chiêm trũng giao
thoa giữa văn hóa tơn giáo đạo phật với đạo Thiên Chúa và một phần là ý chí của
khởi nghĩa Ba Đình. Phân chia nhóm này rất có ý nghĩa khi dạy phần cơng dân
với đạo đức.
Việc phân nhóm là cần thiết và tùy vào mỗi bài để chọn nhóm cho phù hợp.
Khi tổ chức nhóm cần rất linh hoạt trong 1 tiết và giữa các tiết nhằm tạo ra khơng
khí sinh động cho bài học, tạo không gian mở để phát huy hiệu quả năng lực sáng
tạo của học sinh. Tuy nhiên, trong 1 tiết nên chọn 1 hoặc cùng lắm là 2 hoạt động
nhóm là vừa, khơng nên q lạm dụng vào hình thức này.
Việc phân nhóm để thảo luận chính là một hình thức dạy học phân hóa mà
các nhà trường đã và đang thực hiện. Thực hiện điều này sẽ tạo ra mối quan hệ
tương tác hợp lý, hiệu quả, phát huy tối đa năng lực, sở trường của từng học sinh
trong việc khai thác kiến thức bài học và cũng phát huy khối đồn kết nhất trí
trong tập thể. Điều này cũng tạo ra sản phẩm giáo dục đa dạng, phù hợp yêu cầu
của lao động sản xuất và nhân cách công dân trong xã hội.
2.3.2.Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm theophân nhóm địa bàn sinh
sống, để giảng dạy mục 2a: Nhân nghĩa, bài 13“Công dân với cộng đồng”
môn GDCD Lớp 10.

Sau khi làm rõ khái niệm cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc
sống của con người, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận tìm hiểu về truyền
thống nhân nghĩa của dân tộc Việt nam. Ở nội dung này giáo viên vừa sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm đồng thời kết hợp lồng ghép tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh, sử dụng cơng nghệ thông tin bằng phương pháp trực quan thông qua
các hình ảnh để làm rõ nội dung bài học.
Hình thức tổ chức thảo luận: Thảo luận bằng kỹ thuật mảnh ghép
Giáo viên ra câu hỏi thảo luận: Nhân nghĩa là một truyền thống đạo đức của
dân tộc ta, em hiểu thế nào về những giá trị cơ bản của truyền thống đạo đức ấy.
Theo em một con người nhân nghĩa là một con người như thế nào, chúng ta phải
làm gì để thực hiện tốt truyền thống nhân nghĩa?
Tổ chức thực hiện:
11


Bước 1: Thực hiện nhóm chuyên gia
Để trả lời câu hỏi này, chia lớp thành nhóm theo bàn, mỗi nhóm, giáo viên
phát cho 3 tờ giấy A4 có đánh số tương ứng với 3 tờ: tờ 1, tờ 2, tờ 3. Mỗi nhóm
lại chia thành 3 nhóm nhỏ và mỗi nhóm nhỏ trả lời một câu hỏi tương ứng:
Nhóm nhỏ 1: Thế nào là nhân nghĩa? Nhân nghĩa có vai trị như thế nào đối
với cuộc sống của con người?
Nhóm nhỏ 2: Em hãy chỉ ra biểu hiện nhân nghĩa ở Việt Nam? cho ví dụ
minh họa?
Nhóm nhỏ 3: Chúng ta cần làm gì để giữ gìn truyền thống nhân nghĩa của
dân tộc?
Cho các nhóm nhỏ viết kết quả thảo luận vào giấy A4.
Bước 2: Thực hiện mảnh ghép các nhóm nhỏ.
Lớp 10D năm học 2019 - 2020: có 45 học sinh, trong đó số học sinh vùng
đồng chiêm chũng có 12 em, vùng màu, Thị Trấn có 17 em, vùng cói, biển có 16
em. Vì số học sinh tương đối đều nên chia thành 3 nhóm với tên gọi tương ứng:

Trống trận, Từ Thức, Dưa hấu đỏ. Học sinh nhóm nhỏ 1 sẽ về nhóm Trống trận,
nhóm nhỏ 2 về nhóm Từ Thức, nhóm nhỏ 3 về nhóm Dưa hấu đỏ. Học sinh tự
sắp xếp vị trí ngồi theo nhóm đã chia. Các nhóm tự cử nhóm trưởng theo tiêu chí
đã nêu trên. Các nhóm nhỏ trình bày ý tưởng của mình và nhóm tranh luận, thống
nhất nội dung trả lời.
+ Các nhóm trình bày kết quả, trình bày đến đâu, giáo viên ghi kết quả đó
lên bảng
+ Các nhóm tranh luận: Nhóm 1đặt câu hỏi cho nhóm 2, nhóm 2 đặt câu hỏi
cho nhóm 3 và nhóm 3 đặt câu hỏi cho nhóm 1.
+ Giáo viên nhận xét ưu, nhược trong câu trả lời của các nhóm và rút ra lết
luận.
Nội dung kết luận: Kết quả các nhóm trình bày, giáo viên kết luận nêu rõ 3
nơi dung cơ bản về Nhân nghĩa, vai trò của nhân nghĩa trong cuộc sống của con
người, biểu hiện nhân nghĩa ở Viêt Nam và việc thực hiện nhân nghĩa của mỗi
học sinh - cơng dân chúng ta. Đây chính là phần kiến thức mà các em cần nắm
trong bài học.
Giáo viên cho học sinh xem và giới thiệu cho học sinh những hình ảnh để
liên hệ thực tiễn vào bài học.
12


Phụ lục - ảnh như sau (Phần này giáo viên sử dụng máy chiếu để học sinh
quan sát, suy ngẫm và trả lời câu hỏi của giáo viên).

Anh Trần Hữu Hiệp (SN 1988, ở Thanh Hóa) đã nhường áo phao và cứu sống
4 người trong vụ chìm tàu thảm khốc ở Cần Giờ TP HCM ngày 2-8-2013, đã
được công nhận là liệt sỹ (ảnh: Lê Hiếu)

Cán bộ chiến sĩ Trung đoàn 3 giúp người dân di dời người
và tài sản trong mùa mưa lũ. Ảnh: Trần Kiên

Những hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống đại dịch COVID-19 ở Việt nam.

13


Bác sĩ viết đơn xin ra tuyến đầu chống dịch COVID-19. (ảnh: nongnghiep.vn)

Cán bộ chiến sĩ của Trường quân sự tỉnh Hịa Bình trực tiếp mang khẩu phần
ăn vào mỗi bữa cho từng người dân khu cách ly, phòng chống COVID-19.
(ảnh: Trọng Đạt-TTXVN)

Liên đoàn Lao động Thành phố Hà nội(ảnh: congdoanhanoi.org.vn)
Giáo viên đặt câu hỏi: Sau khi quan sát những hình ảnh trên, em có suy nghĩ gì?
14


+ Học sinh trả lời…
+ Giáo viên nhận xét.
Sau đó giáo viên lồng ghép giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thông qua câu
chuyện “Một lần hành quân với Bác” do giáo viên chuẩn bị. Mục đích qua câu
chuyện để học sinh thấy được:
+ Bác Hồ là một tấm gương lớn về nhân nghĩa.
+ Bác yêu thương, chăm sóc mọi người.
+ Bác vị tha, không cố chấp với người bị lầm lỗi, biết hối cải.
+ Bác kinh trọng, biết ơn những người có cơng với nước và biết ơn những
người đã giúp đỡ mình.
Đây chính là nội dung kiến thức về Nhân nghĩa mà học sinh cần phải nắm
vững, hiểu biết và học tập.
2.3.3. Cách đặt câu hỏi trong phương pháp thảo luận nhóm để giảng dạy
mục 2c: Hợp tác, bài 13 “Công dân với cộng đồng” môn GDCD lớp 10.

Giáo viên nêu 4 loại câu hỏi: Vì sao, như thế nào, ý nghĩa tác dụng, trách
nhiệm của tôi và chúng ta? Chia lớp theo 4 nhóm bằng hình thức đặt thứ tự số bàn
trong lớp từ dãy bàn 1 đến dãy bàn 12 để phân nhóm theo thứ tự:
+ Từ bàn 1 đến bàn 3: Nhóm câu hỏi vì sao?
+ Từ bàn 4 đến bàn 6: Nhóm câu hỏi như thế nào?
+ Từ bàn 7 đến bàn 9: Nhóm câu hỏi ý nghĩa, tác dụng?
+ Từ bàn 10 đến bàn 12: Nhóm câu hỏi trách nhiệm của tơi và chúng ta?
Học sinh nào thích nhóm nào thì tự đăng ký đến bàn của nhóm đó. Nếu số
người trong các nhóm chênh lệch quá nhiều về số lượng, giáo viên yêu cầu lớp
điều chỉnh cho hợp lý.
- Ra câu hỏi thảo luận: Hợp tác có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1: Vì sao phải đẩy mạnh hợp tác?
Nhóm 2: Hợp tác thể hiện như thế nào?
Nhóm 3: Hợp tác có ý nghĩa gì?
Nhóm 4: Mỗi người cần có nghĩa vụ gì để thực hiện hợp tác?
- Phát giấy A4, bút dạ cho các nhóm
- Các nhóm chuẩn bị 3 - 5 phút

15


- Lần lượt các nhóm trình bày, Giáo viên gọi 4 học sinh cùng lên viết nội
dung câu trả lời lên bảng theo 4 cột.
- Các nhóm tranh luận về câu trả lời, bổ sung, chỉnh sửa.
- Giáo viên nêu nhận xét ưu, nhược trong câu trả lời của từng nhóm, bổ sung
chỉnh sửa phù hợp.
Nội dung kết luận:
- Vì sao hợp tác: Một cá nhân có nhiều nhu cầu mà bản thân không tạo ra
được tất cả các điều kiện, do đó cần hợp tác để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh

thần.
- Thể hiện hợp tác: Cùng bàn bạc, phối hợp nhịp nhàng, hiểu biết về mọi
nhiệm vụ của nhau, sẵn sáng giúp đỡ, chia sẻ.
- Ý nghĩa: Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất. Đem lại chất lượng và
hiệu quả cao trong hoạt động và lao động, là phẩm chất quan trọng của người lao
động mới.
- Trách nhiệm: Hiểu đúng tầm của hợp tác, hịa mình trong tập thể. Tìm biện
pháp, hình thức tổ chức hợp tác hiệu quả.
Đây chính là kiến thức của nội dung bài học hợp tác mà học sinh cần nắm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thời gian thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm với cách
thức tổ chức lớp học theo phương pháp mới, áp dụng các hình thức kĩ thuật dạy
học hiện đại vào giảng dạy bài 13 “Công dân với cộng đồng” môn GDCD lớp 10,
tại lớp 10D năm học 2020 - 2021, tôi thu được một số kết quả sau:
Kết quả đối chứng điểm kiểm tra 15 phút năm học 2019 - 2020 với năm học
2020 - 2021 được thực hiện tuần 27 từ ngày 22 -> 27/03/2021 thông qua phiếu
học tập do giáo viên chuẩn bị.
Nội dung

Sử dụng phương pháp
thảo luận nhómTT năm
học: 2019 - 2020.
Sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm mớinăm
học: 2020 - 2021.

Lớp

Sĩ số
Điểm

giỏi

Tỉ lệ %
Điểm
khá

10 D

44
(HS)

11
(5 HS)

45.0
(20HS)

Điểm
trung
bình
23.0
(10HS)

10D

45
(HS)

55.0
(25HS

)

33.0
(15HS)

12.0
(5HS)

16

Điểm
yếu
kém
21.0
(9HS)
0
(0HS)


Nhận xét:
Thứ nhất: So với trước đây và những lớp học cùng thời điểm chưa áp dụng,
Số học sinh làm việc trong giờ học đông hơn. Hầu hết học sinh đều động não suy
nghĩ, đưa ra ý tưởng, bổ sung, tranh luận để tìm ra kiến thức. Trung bình mỗi giờ
học có 25% học sinh được phát biểu. Học sinh tỏ ra hứng thú với môn học, say
mê suy nghĩ, tìm tịi để thể hiện vị trí của mình.
Thứ hai: Nếu như trước đây và hiện nay ở các lớp chưa áp dụng, các em chỉ
được thảo luận theo tổ thì bây giờ sự hợp tác giữa các em đa dạng hơn. Các em
được rèn luyện kỹ năng cá nhân như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng điều hành,
kỹ năng trình bày, kỹ năng logic, kỹ năng tranh luận 1 vấn đề, kỹ năng giải quyết
tình huống…

Thứ ba: Xây dựng cho học sinh lối sống hòa nhập, với cộng đồng, tinh thần
hợp tác, khả năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp hiểu biêt về tinh thần,
trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên từ đó tạo ra những giải pháp
mới cho mọi vấn đề khó khăn.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm có ý nghĩa quan trọng trong giảng
dạy bộ môn GDCD trong giai đoạn hiện nay. Thảo luận nhóm tạo ra cơ hội để tận
dụng các hình thức kỹ thuật dạy học tiên tiến, tích cực nhằm phân hóa học sinh
trong dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, tự tin của học sinh trong học tập,
đồng thời qua thảo luận nhóm cũng tăng cường sự giao lưu, hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau giữa các em học sinh.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy bài 13“Công dân
với cộng đồng” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Ba Đình trong năm học vừa
qua. Tơi đã giúp cho các em học sinh tự tìm tịi, khai thác kiến thức thức không
chỉ ở trong sách giáo khoavề một số truyền thống đạo đức của dân tộc mà còn
giúp các em biết liên hệ mật thiết với những việc làm, hành động và hình ảnh cụ
thể về việc làm tốt của con người việt nam qua các thế hệ. Bồi dưỡng cho các em
tư tưởng, tình cảm, niềm tin váo cuộc sống, sự say mê, hứng thú trong học tập bộ
môn GDCD. Các em thấy bôn môn GDCD gần gũi với đời sống hơn, tự tin hơn
trong học tập.
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng phải căn cứ vào thực tiễn: Nội dung cấu
trúc bài học, đối tượng học sinh, điều kiện thiết bị, phương tiện và cả trạng thái
tâm lí của cả thầy và trị trong giờ học. Dạy học nói chung, vận dụng phương
pháp dạy học nói riêng là một nghệ thuật, trong đó lịng u nghề, say mê nhiệt
huyết của người thầy sẽ thổi bùng niềm đam mê, khát vọng học tập của trò, để đạt

kết quả cao trong giáo dục.
3.2. Kiến nghị.
Giảng dạy là hoạt động quan trọng của người giáo viên và trong hoạt động
của mỗi nhà trường. Do đó, người giáo viên phải ln tìm tịi phương pháp dạy
học để đạt kết quả cao. Muốn vậy tôi rất mong được sự quan tâm sát sao hơn nữa
của. Ban giám hiệu nhà trường đối với bộ môn Giáo dục công dân, sự quan tâm
nhiều hơn nữa của các cấp lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo Thanh hóa, trang bị
cung cấp thêm cho chúng tôi điều kiện về cơ sở vật chất, tư liệu, tài liệu, băng,
đĩa, hình ảnh …phù hợp với bộ mơn. Có được như vậy, tơi tin rằng bài giảng về
mơn Giáo dục cơng dân sẽ khơng cịn khơ khan, cứng nhắc, trừu tương nữa mà
trái lại hấp dẫn và sinh động hơn nhiều, để đạt hiệu quả cao trong giáo dục.
18


Trên đây là ý kiến chủ quan của tơi, vì trong thời lượng thời gian nhất định
sáng kiến này rất eo hẹp, cho nên tôi thiết nghĩ rằng sẽ không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Kính mong được các đồng nghiệp đóng góp ý kiến, đặc biệt là đồng
nghiệp cùng chuyên môn Giáo dục công dân, để tôi thực hiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của bản
thân, không copy của người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Luân

TÀI LIỆU THAM KHẢO


19


1. Lí luận dạy học mơn Giáo dục cơng dân ở trường PTTH - Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999.
2. Thiết kế bài dạy học Giáo dục công dân theo chuẩn kiến thức kĩ năng –
Nhà xuất bản Đại học Huế năm 2014.
5.Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo dục kĩ năng sống trong môn Giáo dục công
dân trường THPT, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nôi năm 2011.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng
môn GDCD ở trường THPT.
4.Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy
học môn GDCD cấp THPT, Hà Nội năm 2012.
5. Vũ Đình Bảy (Chủ biên) Trần Quốc Cảnh, Đặng Xuân Điều: Học và thực
hành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Giáo dục công dân 10, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, Đà Nẵng năm 2011.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
20


*******
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Luân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Ba Đình
ST
T

1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN
Một số ý kiến về kĩ
năng đặt câu hỏi trong
giảng dạy một số bài
pháp luật - chương trình
GDCD ở trường THPT.
Kĩ năng đặt câu hỏi
trong một số bài giảng
Giáo dục cơng dân ở
trường THPT.
Tích hợp giáo dục kĩ
năng sống vào giảng
dạy một số bài pháp
luật lớp 12 ở trường
THPT Trần Phú.

Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh giá xếp
loại

Năm học
đánh giá

xếp loại

Hội đồng
KHGD
Nghành - cấp
tỉnh.

Loại C

2003 - 2004

Hội đồng
KHGD
Nghành - cấp
tỉnh.

Loại C

2006 - 2007

Hội đồng
KHGD
Nghành - cấp
tỉnh.

Loại C

2014 - 2015

21




×