Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường trung học phổ thông huyện bắc trà my và nam trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THANH TÚ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BẮC TRÀ MY
VÀ NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN HIẾU

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tú



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................ 5
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ................................... 5
1.1.1. GD HN một số nước trên thế giới................................................... 5
1.1.2. GDHN cho học sinh THPT ở Việt Nam ........................................ 8
1.1.3. Vấn đề GDHN cho HSDTTS cấp THPT ..................................... 11
1.2. KHÁI NIỆM CHÍNH ............................................................................... 13
1.2.1. Hướng nghiệp................................................................................ 13
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp ................................................................. 15
1.2.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp ................................................... 16
1.3. LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG ........................................................................................ 18
1.3.1. Vị trí, vai trị của GDHN cho HSTHPT........................................ 18
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động GDHN .................................................... 20
1.3.3. Nhiệm vụ của GDHN ở trường THPT.......................................... 21
1.3.4. Nội dung giáo dục hướng nghiệp.................................................. 21
1.4. QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................................................... 25


1.4.1. Chức năng quản lý GDHN cho HS của Hiệu trưởng.................... 25

1.4.2. Nội dung quản lý GDHN .............................................................. 28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của Hiệu trưởng đối với
HĐGDHN cho HSDTTS......................................................................... 33
1.5. ĐẶC THÙ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ....................................................................................................... 35
1.5.1. Những đặc điểm về KT - XH........................................................ 35
1.5.2. Những đặc điểm về tâm lý HS ...................................................... 35
1.5.3. Đặc điểm hoạt động dạy và học cho HSDTTS ............................. 36
1.5.4. Đặc điểm GDHN ở trường cho HSDTTS..................................... 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY VÀ NAM TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................. 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Bắc Trà My và Nam Trà My ............... 40
2.1.2. Đặc điểm KT-XH huyện Bắc Trà My và Nam Trà My................ 41
2.1.3. Khái quát về GD &ĐT của huyện Nam và Bắc Trà My............... 43
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG .............. 46
2.3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY VÀ NAM TRÀ MY ............................ 49
2.3.1. Nhận thức của HSDTTS về hoạt động GDHN ............................. 49
2.3.2. Nội dung chương trình HĐGDHN................................................ 52
2.3.3. Phương pháp GDHN cho HSDTTS .............................................. 53
2.3.4. Hình thức tổ chức HĐGDHN ....................................................... 56


2.3.5. Lực lượng tham gia HĐGDHN..................................................... 57
2.3.6. Kiểm tra đánh giá HĐGDHN........................................................ 58

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN NAM
TRÀ MY- BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM......................................... 59
2.4.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện hoạt động GDHN ... 59
2.4.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐGDHN.......................................... 61
2.4.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN................................................ 67
2.4.4. Quản lí các điều kiện phục vụ dạy học HĐGDHN....................... 70
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 72
2.5.1. Mặt mạnh....................................................................................... 72
2.5.2. Mặt yếu.......................................................................................... 73
2.5.3. Thời cơ .......................................................................................... 74
2.5.4. Thách thức..................................................................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 74
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BẮC TRÀ MY VÀ
NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................... 76
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỂ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP ..................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ
cán bộ GV................................................................................................ 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 78


3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN BẮC TRÀ MY VÀ NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM.......... 79
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về GDHN
cho HSDTTS ........................................................................................... 79

3.2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDHN... 83
3.2.3. Xây dựng đội ngũ GV và các lực lượng tham gia GDHN............ 91
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong
HĐGDHN cho HS................................................................................... 96
3.2.5. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN .................. 100
3.2.6. Tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá
đối với HĐGDHN ................................................................................. 102
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 105
3.4. KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT.................................. 105
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................ 105
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá..................................................... 105
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................... 109
1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 109
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 114
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

STT

VIẾT TẮT

1


Cao đẳng

2

Cha mẹ học sinh

CMHS

3

Công tác hướng nghiệp

CTHN

4

Dân tộc thiểu số

DTTS

5

Đại học

ĐH

6

Giáo dục


GD

7

Giáo dục dân tộc

8

Giáo dục và đào tạo

9

Giáo dục hướng nghiệp

GDHN

10

Giáo dục nghề phổ thông

GDNPT

11

Giáo viên

12

Giáo viên chủ nhiệm


13

Học sinh

14

Học sinh dân tộc thiểu số

15

Học sinh phổ thông

16

Học sinh trung học phổ thông

HSTHPT

17

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

HĐGDHN

18

Hướng nghiệp

HN


19

Kinh tế - xã hội

KT-XH

20

Lao động



21

Nghề phổ thông

NPT

22

Phổ thông

23

Phương pháp dạy học

PPDH

24


Quản lí hướng nghiệp

QLHN

25

Thơng tin

26

Trung học phổ thơng



GDDT
GD&ĐT

GV
GVCN
HS
HSDTTS
HSPT

PT

TT
THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

Mạng lưới trường, lớp, tình hình HS cấp THPT Huyện
Bảng 2.1 Nam Trà My & Bắc Trà My từ năm học 2010-2011

44

đến 2012-2013
Đội ngũ CBQL, GV và nhân viên ở các trường
Bảng 2.2

THPT/PTDTNT ở Huyện Nam Trà My và Bắc Trà My

44

năm học 2013-2014.
Bảng 2.3

Chất lượng GD cấp THPT Huyện Nam & Bắc Trà My
từ năm học 2010-2011 đến năm học 2012-2013

45

Bảng tỉ lệ HS tốt nghiệp THPT hai huyện Nam Trà My
Bảng 2.4


và Bắc Trà My từ năm học 2010 -2011 – năm học

46

2012-2013
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7

Các nhóm khách thể điều tra
Đội ngũ cán bộ quản lí của các trường THPT Nam Trà
My và Bắc Trà My năm học 2013-2014
Số lượng, chất lượng GV tiến hành điều tra năm học
2013-2014

47
47

48

Bảng 2.8

Thống kê chất lượng học lực HS trưng cầu ý kiến

49

Bảng 2.9

Nhận thức của HSDTTS về GDHN


50

Bảng 2.10 Mức độ tham gia các hoạt động GDHN của HS

50

Bảng 2.11 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc chọn nghề

51

Bảng 2.12 Mức độ hiểu biết về nghề của HSDTTS về HĐGDHN

52

Bảng 2.13 Đánh giá mức độ phù hợp với nội dung chương trình.

52

Bảng 2.14

Sử dụng các PPHD HĐGDHN

54

Bảng 2.15 Hình thức tổ chức HĐGDHN cho HS DTTS

56



Bảng 2.16 Lực lượng tham gia giảng dạy HĐGDHN

57

Bảng 2.17 Hình thức kiểm tra, đánh giá HĐGDHN

58

Bảng 2.18

Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện
HĐGDHN

Bảng 2.19 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo HĐGDHN
Bảng 2.20

Những nội dung HĐGDHN được chú trọng ở nhà
trường

60
62
65

Bảng 2.21 Thực trạng, kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDHN

68

Bảng 2.22 Thực trạng quản lí điều kiện phục vụ HĐGDHN

70


Bảng 3.1

106

Tổng hợp kết quả khảo nghiệm


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ các yếu tố của QLGDHN

16

Sơ đồ 1.2

Tổng quan về QLGDHN

17

Sơ đồ 1.3

Mơ hình lí thuyết cây nghề nghiệp


19

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ chu trình quản lí GDHN

28


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chỉ thị số 33/2003/CT - BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường
GDHN cho HSPT đã nêu rõ: “...GD HN là một bộ phận của nội dung GDPT
toàn diện đã được xác định trong Luật GD. Chủ trương đổi mới chương trình
GDPT hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường GD HN nhằm góp
phần tích cực và có hiệu quả vào phân luồng HS chuẩn bị cho HS đi vào cuộc
sống LĐ hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và nhu
cầu của xã hội...” Hơn thế nữa, Văn kiện đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh
đến việc đổi mới hệ thống GD - Đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực
chất lượng cao và nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về
ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc vùng miền... Do vậy, coi trọng CTHN và
phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào LĐ nghề nghiệp
phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương là
nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước và
hội nhập quốc tế. CTHN phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu
cầu nguồn nhân lực của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ của GD
trong phát triển nguồn nhân lực.

GD dân tộc, vùng cao có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển KTXH, an ninh quốc phịng. Chỉ có bằng con đường phát triển GD mới có thể
nhanh chóng đưa vùng cao và vùng dân tộc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, giảm
dần khoảng cách giữa vùng cao và vùng dân tộc với vùng đồng bằng.
Đối với các trường THPT có nhiều HSDTTS Đảng và nhà nước ta đã xác
định GDHN đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ nhằm đào
tạo con em các dân tộc ở vùng cao trở thành những hạt giống tốt, những cán bộ
cốt cán, những người LĐ giỏi, biết tổ chức cuộc sống gia đình văn minh ấm no,
hạnh phúc, biết góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh.


2

Đồng thời phải đào tạo các em trở thành người LĐ mới có nhân cách, phẩm
chất, năng lực mang bản sắc dân tộc, thích ứng với yêu cầu đào tạo nghề nghiệp
hoặc cơng tác xã hội ở địa phương, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo một
cách bền vững. Thực hiện chủ trương chính sách của nhà nước, trong nhiều năm
qua, các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án của BGD & ĐT đã triển
khai ở các tỉnh vùng cao, vùng dân tộc như chương trình GD vì sự phát triển
VVOB (QLHN cấp trung học), và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và thực
nghiệm về công tác GDHN dạy nghề cho HS dân tộc, vùng cao của Trung tâm
nghiên cứu GD dân tộc Bộ GD - Đào tạo và của nhiều nhà khoa học trong nước
được triển khai có hiệu quả tại các trường. Nhờ đó nhiều trường đã thực hiện
tương đối tốt nhiệm vụ GDHN dạy nghề cho HSDTTS, góp phần đáng kể vào
việc đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước.
Trong nhiều năm qua các trường THPT huyện Trà My tỉnh Quảng Nam đã
góp phần khơng nhỏ vào việc cung cấp nhân lực cho công cuộc phát triển KTXH của địa phương. Song trong thời gian gần đây khi yêu cầu chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, cán bộ được nâng cao nhất là nguồn nhân lực là người
DTTS là địa phương có nhiều thay đổi, nhất là sự đa dạng của của các loại
ngành nghề, về nội dung, chương trình, phương thức đào tạo trong hệ thống GD
THPT thì cần phải có những biện pháp quản lý GDHN phù hợp và hiệu quả hơn

mới đáp ứng được những yêu cầu của huyện, của tỉnh về nguồn nhân lực là
người DTTS trong giai đoạn hiện nay. Căn cứ vào những lý do trên tác giả mạnh
dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý GD HN cho HS DTTS ở các trường
THPT huyện Bắc Trà My và Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, xác lập các biện pháp QL hoạt
động GDHN cho HSDTTS của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Bắc Trà
My và Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.


3

3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý HĐGDHN ở các trường
THPT huyện Bắc Trà My và Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý GDHN ở các trường
THPT – trường PTDTNT ở 2 huyện Bắc Trà My và Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam từ năm 2010 đến nay cụ thể các trường sau:
- Trường THPT Bắc Trà My – Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Trường PTDTNT Nước Oa – Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Trường THPT Nam Trà My – Huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài liệu
và cơ sở lý luận, phương pháp phân loại và hệ thống hố lý thuyết, phương pháp
phân tích và tổng hợp.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát,
phương pháp so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên
gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN.
4.3. Phương pháp hỗ trợ: sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu; sử dụng

biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
5. Bố cục đề tài
Ngồi các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận về quản lý GD HN ở các trường THPT.

Chương 2:

Thực trạng quản lý GDHN cho HSDTTS ở các trường THPT

huyện Bắc Trà My& Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3:

Biện pháp quản lý GD HN cho HSDTTS ở các trường THPT

huyện Bắc Trà My và Nam Trà My , tỉnh Quảng Nam.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luận văn đã đọc và nghiên cứu
tổng quan tài liệu về hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục
hướng nghiệp làm cơ sở xác lập cơ sở lý luận của luận văn như: Hoạt động GD
HN 12.NXB GD Hà Nội của tác giả Phạm Tất Dong (chủ biên) (2008), Đổi mới
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam của
tác giả Bùi Việt Phú (2013), Quản lí hướng nghiêp ở cấp trung học, Nhà xuất
bản đại học sư phạm, Hà Nội của tác giả Hồ Phụng Hoàng Phoenix (chủ biên)

(2013), Tài liệu bổ sung sách GV Hoạt động GDHN lớp 10, 11 và 12, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia, Hà Nội của các tác giả Hồ Phụng Hoàng Phoenix (chủ
biên), Trần Thị Thu, Nguyễn Ngọc Tài (2013), và các văn bản chỉ đạo các cấp...


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. GD HN một số nước trên thế giới
Từ lâu, ở nhiều nước trên thế giới, GDHN và tư vấn HN giữ vai trò rất
quan trọng trong hệ thống GD. Hoạt động này được tích hợp trong nhiều môi
trường GD khác nhau. Một số nước như Pháp, Đức, Hoa Kì, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Anh…, quyền bảo đảm tư vấn HN còn được khẳng định trong các bộ luật. HS
bậc trung học ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bắt đầu từ độ tuổi 15 – 16
và tốt nghiệp ở độ tuổi 18 – 19. Tùy theo điều kiện KT-XH và chính trị của mỗi
nước mà mỗi quốc gia có thể có mục tiêu, chương trình và nội dung GD khác
nhau ở bậc học trung học. Tuy nhiên, mục tiêu GDTHPT chịu ảnh hưởng nhiều
bởi yếu tố thị trường LĐ, cấu trúc HS và năng lực tiếp nhận của HS từ bậc trung
học lên hệ thống GD sau trung học và sự liên thông trong đào tạo. Nhìn chung,
GDTHPT trên thế giới tồn tại những mơ hình sau: THPT định hướng theo
hướng hàn lâm – chuẩn bị cho HS sau khi tốt nghiệp có thể vào học tại các viện
ĐH bốn, năm hoặc các trường ĐH;THPT cả theo hướng hàn lâm và hướng nghề.
a. GDHN ở Cộng hòa Pháp
Từ giữa thế kỉ XIX, ở Pháp đã xuất hiện cuốn sách hướng dẫn chọn nghề
mà nội dung chủ yếu là về vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát
triển công nghiệp và phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp.
Hệ thống GD của nước Cộng hòa Pháp đặc trưng cho mơ hình hệ thống GD

Châu Âu cổ điển. Nội dung GDHN trong trường trung học được phân hóa theo
nhiều phân ban hẹp, trong đó phần lớn các ban kĩ thuật–công nghệ đào tạo kĩ


6

thuật viên. Kế hoach dạy ở các chuyên ban kĩ thuật – cơng nghệ bao gồm nhiều
mơn văn hóa PT và kĩ thuật nghề nghiệp với tỉ lệ khoảng 50%.
Đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học của các tác giả ở Viện nghiên
cứu Quốc gia về LĐ và HN giới thiệu một cách chi tiết, sinh động về mơ hình
GDHN. Các tác giả đã nhấn mạnh đến mơi trường LĐ, vai trò to lớn của các
trung tâm HN trong công tác tổ chức GDHN cho HS và thanh, thiếu niên, trong
đó, các tổ chức xã hội đã có nhiều đóng góp trong việc phối hợp với nhà trường
và các trung tâm để tổ chức GDHN.
b. GDHN ở Hoa Kì
Tại Hoa Kì, chương trình “GD nghề nghiệp” đã được đưa vào các cấp học
PT. Chương trình này đã tạo điều kiện cho HS được tham gia vào các quá trình
cơng nghệ để giải quyết các vấn đề thực tế của đất nước. Việc huy động của các
tổ chức xã hội tham gia GDHN cho HSPT khá tốt. Công tác tổ chức thành lập
các hội đồng bao gồm đại diện các trường học, xí nghiệp, các thành phần kinh
tế…là nhằm thực hiện sự hợp tác giữa nhà trường và xã hội.
GD nghề nghiệp trong trường PT ở Hoa Kì là chuẩn bị cho người học kiến
thức và kĩ năng ở mức độ tham gia vào thị trường LĐ trong những nghề địi hỏi
trình độ thấp hơn trình độ ĐH. Tích hợp GD văn hóa và GD nghề đang là xu
hướng chính ở bậc học THPT của Hoa Kì. Những đạo luật và chính sách GD
ngày nay có xu hướng khuyến khích HSTHPT tiếp tục học ở bậc học sau THPT.
Các mơ hình GDTHPT ở Hoa Kì rất đa dạng nhằm làm cho quá trình GD phù
hợp hơn với nhu cầu, khả năng của cá nhân người học và lợi ích cộng đồng.
c. GDHN ở Nhật Bản
Trong quá trình phát triển và hoàn thiện hệ thống GD, Nhật Bản sớm quan

tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hóa PT với kiến thức và kĩ năng
LĐ – nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Có khoảng 27,9% số trường THPT vừa
học văn hóa PT vừa học các mơn học kĩ thuật về các lĩnh vực cơ khí, ngư


7

nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… và hầu hết các loại hình trường
dạy nghề đồng thời cũng cung cấp học vấn PT tương đương bậc trung học với
việc đào tạo các kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp chuyên mơn.
Ngồi việc học các mơn theo kế hoạch chung, các ban HN dạy nghề còn
căn cứ vào lĩnh vực đào tạo chun mơn của mình mà tổ chức cho HS đi sâu tìm
hiểu các mơn học cụ thể thuộc lĩnh vực đó. Chẳng hạn, nếu đi sâu vào lĩnh vực
thủ cơng gia chánh thì có các mơn học cụ thể như: đại cương kinh tế gia đình,
may mặc, thực phẩm, nấu nướng, chăm sóc trẻ em, quản lí gia đình, bảo quản
thức ăn, tâm lí trẻ em, nguyên tắc kĩ năng chăm sóc trẻ em....
Trong tương lai, mỗi cơng dân Nhật Bản cần phải có những kĩ năng đa
dạng. Những kĩ năng này không chỉ được học ở trường PT mà còn được thực
hành hằng ngày và trong suốt cuộc đời. Các nhà khoa học đã nêu lên vai trò
quan trọng của gia đình và cộng đồng trong việc phối hợp GDHN cho HS.
Tóm lại, GD kĩ thuật nghề nghiệp và GDHN cho HSPT trên thế giới là xu
hướng chung được nhà nước quan tâm, đây là một nội dung quan trọng trong
GDHN cho HS. Tùy theo yêu cầu và mục tiêu GDPT của từng nước mà mức độ,
nội dung và phương pháp tiến hành có sự khác nhau. Nhưng tất cả đều nhằm
mục tiêu chung là cung cấp cho HS tri thức khoa học cơ bản và hình thành cho
các em những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng, xu hướng chung là các nước
cơng nghiệp có nền kinh tế phát triển cao hay đang chuyển đổi đều rất coi trọng
GDHN cho HSPT, xem đó như một hoạt động chuẩn bị tạo nguồn nhân lực mới
để HS có thể sớm tiếp cận với thế giới nghề, với việc tổ chức nền kinh tế hiện

đại dựa trên nguồn tri thức được cung cấp thông qua mọi HĐGDHN, các môn
khoa học và nhất là mơn cơng nghệ. Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp
đóng vai trị quan trọng trong cơng tác phối hợp với nhà trường PT để tổ chức
HN cho HS.


8

1.1.2. GDHN cho học sinh THPT ở Việt Nam
Công tác GDHN ở nước ta nằm trong chủ trương đổi mới GDPT của Đảng
và Nhà nước. Có thể nói lĩnh vực HN và GDHN đã được quan tâm từ rất lâu ở
Việt Nam. Đặc biệt là Nghị định 126/CP ngày 19/3/1981 về “CTHN trong nhà
trường PT”. Sau đó, liên tiếp các văn bản về CTHN được ban hành như: Thông
tư 31/TT của Bộ GD&ĐT ngày 17/11/1981 “Về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết 126/CP”. Nghị quyết Đại hội Đảng XI của Đảng cộng sản Việt Nam năm
2011 cũng tiếp tục khẳng định HN trở thành nhiệm vụ của trường PT: “Trường
PT phải chuyển mạnh theo hướng dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động kỹ
thuật tổng hợp, HN và dạy nghề”. Ngày 16 tháng 3 năm 2012, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 711/QĐ-TTg về việc Phê duyệt ''Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 – 2020” nói rõ đối với GDPT“Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và dồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho HS.... HS THPT phải được tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn sau học PT có chất lượng”.
Về phía các nhà làm công tác GD trong thời gian gần đây, vấn đề GDHN
chọn nghề cho HSPT đã được quan tâm đặt biệt, nhiều tài liệu, giáo trình đã
được biên soạn, tổ chức nhiều Hội thảo, nhiều đề tài nghiên cứu về công tác
GDHN như:
Tác giả Phạm Tất Dong – chủ biên với đề tài khoa học cấp nhà nước:“Thực
trạng và giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả CTHN trong trường
PT”(2003) đề tài đã khảo sát công tác GDHN cho HSTHPT trên một diên rộng

(35 tỉnh, thành phố). Đây là một trong những cơng trình khoa học về HN được
nghiên cứu khá tồn diện cả về lí luận lẫn thực tiễn.
Tác giả Hà Thế Truyền với đề tài: “GDHN cho học sinh PT bậc THPTThực trạng và kiến nghị” được đăng trong kỷ yếu Hội thảo khoa học năm 2002.


9

Bài viết phân tích thực trạng hoạt động HN ở các trường THPT và đưa ra kiến
nghị cho CTHN ở các trường.
Tác giả Nguyễn Văn Hộ với cơng trình khoa học:“Hoạt động GDHN và
giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT” (2006) đã nhấn mạnh việc hình thành
các luận chứng cho hệ thống HN phổ thông trong điều kiện KT-XH của đất
nước và đề xuất một số hình thức phối hợp giữa nhà trường PT với các cơ sở
đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong việc HN dạy nghề cho học sinh PT.
Tác giả Nguyễn Đức Trí với “Một số vấn đề HN và GDHN trong trường
PT- vấn đề và định hướng giải pháp”đã nêu lên thực trạng của GD Việt Nam là:
- Cầu việc làm lớn hơn rất nhiều so với cung việc làm.
- Cầu học lớn hơn nhiều so với cung học.
- Quy mô đào tạo tăng nhưng chưa có tư vấn nghề phù hợp; cơ cấu ngành
nghề; cơ cấu vùng miền rất bất hợp lí; chất lượng nghề thấp dẫn đến tình trạng
vừa thừa vừa thiếu.
- Số người đào tạo nghề dễ tìm việc hơn làm hơn số người đào tạo trình độ
ĐH và CĐ, trong khi HS sau khi tốt nghiệp THPT lại đổ xô vào ĐH và CĐ, xem
đào tạo nghề là “bước đường cùng” [15,tr.35].
Một số cơng trình nghiên cứu gần đây cũng cho thấy thực trạng về hoạt
động GDHN cho HSPT ở một số trung tâm KTTH-HN cũng như các trường
THPT và đưa ra nhận xét:
+ Trên 90% HS trung học có nhu cầu tư vấn HN.
+ Nhận thức của một số cán bộ quản lí GD, đặc biệt là GV về thị trường
LĐ, thị trường đào tạo còn nhiều hạn chế.

+ Mục tiêu GDHN của trường THPT và các trung tâm KTTH-HN còn
chung chung chưa sâu sắc.
+ Kĩ năng, phương pháp tổ chức tư vấn HN thiếu tính hệ thống và đồng bộ.
+ Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường với trung tâm KTTH-HN .


10

Về GDHN cho HSTHPT ở nước ta tác giả Bùi Việt Phú với: “Đổi mới
GDHN cho HS phổ thông” (2013) kết luận như sau: “Có thể nói rằng, các cơng
trình nghiên cứu về GDHN cho HSPT của các tác giả trong nước và thế giới có
nhiều giá trị khoa học về lí luận và thực tiễn đối với việc đổi mới GDHN cho
HSPT ở nước ta”. Và tác giả đã rút ra một số nhận xét sau đây:
1. Các công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu ở các khía cạnh
khác nhau, cách khai thác, xây dựng khác nhau nhưng đều có chung một mục
tiêu nâng cao hiệu quả GDHN, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực.
2. Trong các cơng trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước, đã
làm sáng tỏ các khái niệm, nội dung, tính chất và các hình thức GDHN trong
nhà trường PT. Mặc dù, mỗi quốc gia có một cách hiểu, cách làm khác nhau,
nhưng tất cả đều giúp cho HS trong các trường PT có một cách nhìn đúng đắn,
có một sự hiểu biết nhất định về nghề nghiệp và thị trường LĐ, tạo niềm tin để
cho các em hịa nhập vào cuộc sống.
3. Trong q trình nghiên cứu cả về lí luận và thực tiễn cho thấy, nhiều
nước trên thế giới như Liên Xô(cũ), Pháp, Đức… đã làm tốt việc huy động các
lực lượng xã hội cùng tham gia HN với trường PT. Đây là đặc điểm khác biệt so
với Việt Nam, các tác giả đã đi sâu khai thác các yếu tổ tác động đến công tác
GDHN trong trường PT, thể hiện tầm nhìn, định hướng của GDHN trong thời kì
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh của mỗi quốc gia. [15,tr.37]
Trong điều kiện của đất nước ta hiện nay, GDHN có nhiều vấn đề khơng
cịn phù hợp cần được quan tâm giải quyết. Trong đó, như cơng tác quản lí của

nhà trường PT về HN nhằm nâng cao hiệu quả trong CTHN và nhất là nghiên
cứu về HN cho đối tượng HSDTTS nên đề tài này tiếp thu các dữ liệu nghiên
cứu đã có và xác lập cho mình định hướng mới nhằm nâng cao hiệu quả CTHN
cho HSDTTS.


11

1.1.3. Vấn đề GDHN cho HSDTTS cấp THPT
Trong Quyết định số 34/2006/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường, thị trấn người DTTS giai
đoạn 2006 - 2010 đã xác định rõ mục tiêu như sau: “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức người DTTS, đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm về tiêu chuẩn, cơ cấu dân tộc, trình độ,
tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở vùng DTTS”
Để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực con người. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “...Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng GD ở
vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào DTTS. Đẩy mạnh phong trào khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ
xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm GD thường xuyên.
Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong
GD”.[9]
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam khóa XX nhiệm kỳ 2010 2015, trong phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ các giải pháp chủ yếu đã nêu:
Về phát triển văn hoá - xã hội đồng bộ, bảo đảm an sinh xã hội và xố đói, giảm
nghèo bền vững: ...“Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân
lực để từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực, tạo bước đột phá về chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;

đặc biệt là lực lượng LĐ có trình độ cao”. Về nâng cao chất lượng, hiệu quả
GD-ĐT, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng: “Xây dựng và thực hiện Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó xác định rõ cơ cấu ngành nghề,


12

tỷ trọng trong các lĩnh vực và cấp bậc đào tạo. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố về
GD, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển GD&ĐT”.
Đồng thời trong Chương trình số 28-CTr/TU ngày 25 tháng 4 năm 2014
của Tỉnh ủy Quảng Nam Về việc ban hành “Chương trình thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám của BCH TW(khóa
XI) về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế” nêu rõ “Nâng cao chất lượng phổ cập GD ...đến năm 2020 20% cán bộ
quản lý và GV ở vùng đồng bào dân tộc là người DTTS”.[6]
Như vậy, các nội dung nêu trên đều tập trung đề cập đến việc xác định rõ nhiệm
vụ của các trường THPT là tích cực chăm lo đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
đáp ứng cho các địa phương, chỉ đạo chú trọng đến công tác phân luồng HS và đào
tạo theo địa chỉ, nhu cầu về cán bộ DTTS của địa phương. Quan điểm của các cấp
chỉ đạo đều xác định rõ công tác GDHN trong các trường THPT không những đảm
bảo theo quy định chung của GDHN mà còn đạt mức cao hơn về GD nghề nghiệp,
trong khi HSTHPT vùng thấp, vùng phát triển khi ra trường được trang bị kiến thức
hiểu biết về nghề nghiệp và định hướng chọn nghề đúng đắn thì HS tốt nghiệp các
trường THPT có HSDTTS đã có thể tiếp cận ngay được với cơng việc là lực lượng
nòng cốt trong các hoạt động LĐ sản xuất có trình độ kỹ thuật tại địa phương. u
cầu đó địi hỏi cơng tác GDHN của các trường THPT có HSDTTS cần phải được
thực hiện tương đương với nhiệm vụ đào tạo nghề của một trường chuyên nghiệp
đặc biệt là hình thành nhân cách người cán bộ DTTS có tâm lực, trí lực và thể lực
sẵn sàng phục vụ địa phương.



13

1.2. KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Hướng nghiệp
Khoa học kĩ thuật và nền KT-XH phát triển thì con người phải có sự lựa
chọn nghề nghiệp đúng hướng, chính vì thế, việc nghiên cứu HN sự thích ứng
nghề nghiệp với thanh niên HS là sự cần thiết. HN mang nội dung rất phong
phú, liên quan đến lĩnh vực KT-XH, tâm lý, thể chất, GD...
HN là một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu xem xét, mỗi người
nghiên cứu dưới một góc độ riêng, dựa trên cơ sở riêng và nhằm đạt được những
mục đích riêng. Do đó, có rất nhiều cách hiểu về “HN” cụ thể là :
Theo UNESCO, HN là một quá trình cung cấp cho người học những TT về
bản thân, về thị trường LĐ và định hướng cho người học có các quyết định đúng
đối với sự lựa chọn nghề nghiệp. Ngày nay, người ta chỉ nhận thấy chỉ cung cấp
TT là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra sự phát triển về mặt cá nhân, xã hội, GD
và nghề nghiệp của HS. Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng đến hoạt động HN
là nó được nhận thức như một q trình phát triển, địi hỏi một cách tiếp cận
chương trình chứ khơng chỉ đơn giản là cuộc phỏng vấn cá nhân tại thời điểm
quyết định.
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý(chủ biên) [19]
thì HN được định nghĩa như sau:
“1) Tạo điều kiện xác định nghề nghiệp cho người khác
2) GD có định hướng”
Tác giả Bùi Hiền và nhóm tác giả định nghĩa:“HN là hệ thống các biện
pháp giúp đỡ HS làm quen tìm hiểu các nghề, cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với nguyện vọng, năng lực, sở trường của mỗi người với nhu cầu và
điều kiện thực tế khách quan của xã hội”.[10]
Khi nói về HN có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng đều có điểm chung

là ý nghĩa to lớn của HN. Mục đích cuối cùng của HN là giúp HS tự chọn một


14

nghề phù hợp và HN không phải là nhiệm vụ của một vài cá nhân cụ thể mà là
nhiệm vụ của nhiều lực lượng GD khác nhau.
Hoạt động HN bao gồm:tư vấn nghề, định hướng nghề và tuyển chọn nghề.
- Đinh hướng nghề là việc TT cho HS biết về đặc điểm hoạt động yêu cầu
phát triển của các nghề trong XH đặc biệt là các nghề, các nơi đang cần nhiều
LĐ trẻ tuổi có văn hóa, về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề về tình hình
phân công và yêu cầu điều chỉnh LĐ ở cộng đồng dân cư, về hệ thống trường
lớp đào tạo nghề của nhà nước, tập thể và tư nhân.
Phạm Tất Dong và cộng sự trong tài liệu“ Hoạt động GDHN – sách GV
lớp 12” đã định nghĩa: Định hướng nghề là xác định những nghề mà HS có thể
tham gia, có thể lựa chọn, phù hợp với hứng thú, sở trường của mình, đồng thời
hứa hẹn có thể làm việc lâu dài và đạt thành tích trong nghề”. [2,tr.55]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, định hướng nghề tương đồng với HN:
“HN là hoạt động định hướng về nghề của các nhà sư phạm cho HS nhằm giúp
họ chọn một nghề phù hợp với hứng thú năng lực của cá nhân và yêu cầu nhân
lực xã hội”.[18, tr.170]
Vậy, chúng ta có thể hiểu định hướng nghề là quá trình giúp HS thu nhận
TT về nghề nghiệp, lựa chọn được nghề phù hợp với bản thân mình.
- Tư vấn nghề: trong tập“Hoạt động GDHN – sách GV lớp 12” do Phạm
Tất Dong chủ biên: “Tư vấn nghề” được hiểu:“Thực chất tư vấn nghề là căn cứ
vào các biện pháp chuyên môn để đưa ra những lời khuyên cho thanh niên, HS
về việc chọn nghề sát hợp có cơ sở khoa học, giúp họ chọn cho mình một nghề
u thích, thực sự phù hợp với mình, cơng hiến tài năng và trí tuệ của mình để
có được sự tiến bộ vững chắc trong nghề nghiệp”.[2,tr.56]
-Tác giả Đào Thị Oanh cho rằng:“Tư vấn nghề nghiệp là một hệ thống

những biện pháp tâm lý, GD học để phát hiện và đánh giá những năng lực về
nhiều mặt của thiếu niên nhằm giúp các em chọn nghề có cơ sở vững chắc. Mục


15

đích của tư vấn nghề nghiệp sẽ đạt được bằng cách nghiên cứu những năng lực
của một cá nhân cụ thể”.[11,tr.55]
Tóm lại, tư vấn nghề là một trong ba khâu của CTHN, là hình thức sử dụng
một tổ hợp các biện pháp khác nhau tác động đến thanh thiếu niên, HS giúp họ
chọn được nghề phù hợp trên cơ sở hiểu biết về nghề nghiệp về nhu cầu xã hội
và cả về bản thân mình.
Tuyển chọn nghề là xác định xem đối tượng dự tuyển có phù hợp với một
nghề cụ thể hay khơng để có quyết định tuyển hay không tuyển vào học hay làm
việc. Tuyển chọn nghề đi từ nghề hoặc nhóm nghề đến con người, xuất phát từ
nghề hoặc nhóm nghề để chọn người vào học hay làm việc. Trong khi đó, tư vấn
nghề lại xuất phát từ con người để đi đến nghề nghiệp.
Ba nội dung nói trên có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
Khâu tuyển chọn nghề tuy không phải chức năng của trường PT, nhưng lại
xuyên suốt cả hai quá trình định hướng nghề và tư vấn nghề. Vì vậy, trong q
trình tổ chức thực hiện khơng coi nhẹ một khâu nào.
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là một bộ phận của GD tồn diện giúp mỗi HS có sự hiểu biết về
tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường LĐ và
tháo gỡ vướng mắc hoặc rèn luyện bản thân từ đó, mỗi HS tự xác định được đâu
là nghề nghiệp phù hợp hoặc khơng phù hợp với mình, giúp cho HS hiểu được
hệ thống nghề nghiệp trong xã hội, phương hướng phát triển nền kinh tế quốc
dân nói chung và của địa phương nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách
nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng tham gia vào LĐ sản xuất. Trên cơ sở của sự hiểu biết
nghề nghiệp và nền kinh tế quốc dân, của địa phương, những đòi hỏi khách quan

của hoàn cảnh, biết đối chiếu với sự phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng
tâm sinh lý sức khỏe của bản thân để điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề. Tạo ra
những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, về các mối quan hệ xã hội và ý thức


×