Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của trường đại học phạm văn đồng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ĐỨC CHÍ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Đức Chí


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1

1.1.Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................

7

1.1.1. Ở nước ngoài ...........................................................................................

7

1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................….

10

1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về Quản lý .................................................................................. 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 15
1.2.3. Quản lý nhà trường ..................................................................................... 17
1.2.4. Khái niệm chất lượng ................................................................................. 18
1.2.5. Khái niệm về chất lượng giáo dục đại học ................................................. 19

1.2.6. Khái niệm về kiểm định chất lượng giáo dục đại học .............................. 21
1.2.7. Khái niệm Đánh giá .................................................................................... 21
1.2.8. Khái niệm Tự đánh giá ............................................................................... 22
1.3. Các nội dung cơ bản của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học
22
1.3.1 .Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam .................22
1.3.2. Các nội dung của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục đại học ……………………………………………………………….............. 24
1.3.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 30
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục đại học ..................................................................................................... 31


1.4.1. Quản lý công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học .......................... 31
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục đại học .............................................................................................................. 31
1.5. Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

38

2.1. Khái quát về Trường Đại học Phạm Văn Đồng .......................................... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................... 38
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trường đại học Phạm Văn Đồng .......................39
2.1.3. Chiến lược phát triển của trường đại học Phạm Văn Đồng ...................... 39
2.2. Mơ tả q trình khảo sát ............................................................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .........................................................................................41
2.2.2. Phương pháp và quy trình khảo sát .............................................................41

2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 41
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 51
2.3.1.Thực trạng quản lý bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động tự đánh giá ...... 51
2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá đảm bảo mục tiêu kiểm định .. 53
2.3.3.Thực trạng quản lý cơng tác nghiên cứu tiêu chí đánh giá ........................ 54
2.3.4.Thực trạng quản lý công tác cung cấp và thu thập thông tin, minh chứng 56
2.3.5. Thực trạng quản lý cơng tác xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng 57
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác đánh giá kết quả đạt được trên cơ sở đối
chiếu với các tiêu chí ................................................................................... 59
2.3.7. Thực trạng quản lý công tác sử dụng kết quả tự đánh giá .........................60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục đại học của trường đại học Phạm Văn Đồng ............................ 61
2.5. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................63


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGTỰ ĐÁNH GIÁ TRONG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

65

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp .....................................................65
3.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý…………………………………………..65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..............................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển .............................................................66
3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ................................................................66
3.2. Các biện pháp cụ thể .......................................................................................66
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục và tham gia hoạt động tự đánh giá ...............................................66
3.2.2. Hình thành bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động tự đánh giá ..................

70
3.2.3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học ................................................. 73
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các qui trình tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục đại học ................................................................. 76
3.2.5. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và khung pháp lý ............................. 79
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………………………………..82
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .......83
3.4. Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

86

1. Kết luận ……………………………………………………………...................86
2. Khuyến nghị …………………………………………………………………....88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC.

91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGD&ĐT
CB
CBQL
CL

Nguyên nghĩa

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Chất lượng

CLĐT

Chất lượng đào tạo

CLGD

Chất lượng giáo dục

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

ĐBCLGD

Đảm bảo chất lượng giáo dục

ĐH
Đại học
GDĐH
GV

Giáo dục đại học
Giảng viên

INQAHE (International Network of Quality Assurance in Higher Education)

Tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế
KĐCL

Kiểm định chất lượng

KĐCLĐT

Kiểm định chất lượng đào tạo

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

QAA
QL
QLGD
SV
TĐG
TCCN

The Quality Assessment Agency for Higher Education
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh viên
Tự đánh giá
Trung cấp chuyên nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

Đánh giá về quản lý bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động
2.1

TĐG

51

Đánh giá về quản lý hoạt động tự đánh giá đảm bảo mục
2.2

2.3

tiêu kiểm định

Đánh giá về quản lý công tác nghiên cứu tiêu chí đánh giá

53

55

Đánh giá về quản lý cơng tác cung cấp và thu thập thông
2.4


tin, minh chứng

56

Đánh giá về quản lý cơng tác xử lý, phân tích các thơng tin,
2.5

minh chứng

58

Đánh giá về quản lý công tác đánh giá kết quả đạt được trên
2.6

2.7

cơ sở đối chiếu với các tiêu chí

Đánh giá về quản lý cơng tác sử dụng kết quả tự đánh giá

59

60

Sơ đồ SWOT về thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá
2.8

trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học của trường đại

62


học Phạm Văn Đồng
3.1

Đánh giá tính cấp thiết và tính hợp lý của các biện pháp

83


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1

1.2

Trang

Khái niệm về quản lý

13

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

14

Vị trí của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng

1.3

giáo dục trường đại học

23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, giáo dục đại học ngày càng giữ vị trí quan trọng
trong việc đào tạo nhân lực có trình độ cao cho xã hội. Một đất nước muốn phát
triển thì khơng thể khơng có một nền giáo dục hiện đại. Cùng với sự đổi mới và
phát triển của đất nước, giáo dục đại học của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc về
quy mô, đa dạng về sở hữu, phủ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các trường
đại học là nơi cung cấp chủ yếu nguồn nhân lực trình độ cao cho q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã
xác định rõ mục tiêu: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được
chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu
học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh
tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. [12]
Để thực hiện thành cơng lộ trình đổi mới toàn diện nền giáo dục đại học Việt
Nam trong thời kỳ mới, Bộ GD&ĐT đã và đang triển khai công tác kiểm định chất
lượng giáo dục đại học theo một số mơ hình được nhiều nước trên thế giới sử dụng.
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được đề cập và tiến hành thực hiện từ
tháng 12/2004 khi Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học được
Bộ GD&ĐT ban hành và tiếp tục được củng cố, phát triển gắn với nhiều văn bản

pháp qui của Nhà nước, Chính phủ và ngành Giáo dục.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định: “Kiểm định chất lượng giáo dục được
thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả
kiểm định chất lượng giáo dục được công bố cơng khai để xã hội biết và giám sát”.
Sau đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 đã bổ sung
các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó quy định rõ hơn nội dung


quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục, nguyên tắc kiểm định chất
lượng giáo dục và các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
Nghị quyết số 50/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội về việc thực
hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và bảo đảm chất lượng đào
tạo đối với giáo dục đại học yêu cầu: “Đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định
chất lượng giáo dục đại học theo hướng đẩy nhanh tiến độ và công khai kết quả
kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục đại học,…hình thành một số tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục đại học độc lập”.[30]
Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số: 46/2008/CT-BGDĐT về
việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đã yêu cầu:
“Từ năm học 2008-2009, tất cả các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp triển khai tự đánh giá hằng năm và nộp báo cáo tự đánh
giá cho cơ quan quản lý trực tiếp; thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả tự
đánh giá; định kỳ đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục; phấn đấu đến năm 2010
có ít nhất 80% số trường đại học, 50% số trường cao đẳng và 30% số trường trung
cấp chuyên nghiệp được kiểm định chất lượng”. [6]
Tại Chỉ thị số 296/2010/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
chính phủ và Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ban cán
sự Đảng Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn
2010-2012 cũng đã nêu rõ: “Đẩy mạnh việc đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục đại học theo hướng đẩy nhanh tiến độ tự đánh giá của các trường đại học và
cao đẳng, triển khai từng bước việc kiểm định các trường đại học, cao đẳng; xây

dựng tiêu chuẩn và hình thành một số cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục đại
học độc lập”.[1]
Kiểm định chất lượng giáo dục đại học nhằm xác định mức độ đáp ứng mục
tiêu đào tạo đề ra của trường trong từng giai đoạn nhất định và các văn bản của Nhà
nước đã quy định các trường đại học phải chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo
của mình. Chính vì lý do trên, mỗi trường đại học phải xác định mục tiêu đào tạo
của trường trong từng giai đoạn; lập kế hoạch và áp dụng các biện pháp cần thiết để


từng bước đạt được mục tiêu đã đề ra. Bộ GD&ĐT ban hành Bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường đại học để đánh giá mức độ đạt mục tiêu đề ra của từng
trường. Các trường đại học đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng có nghĩa là
trường đã có đủ các điều kiện để đào tạo được những sinh viên có những phẩm chất
và năng lực cần thiết, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Tự đánh giá là khâu vô cùng quan trọng trong qui trình kiểm định chất lượng
giáo dục đại học. Đó là quá trình đối tượng kiểm định (trường đại học) tự khảo sát,
đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị mình theo các tiêu chuẩn của
Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Qua đó, phát hiện ra các mặt mạnh và mặt yếu
cần phải cải thiện của trường để làm cơ sở điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
Trong bối cảnh, kiểm định chất lượng trở thành một cơng cụ hữu hiệu để duy
trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục đại học và không ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học, vấn đề kiểm định chất lượng giáo dục càng có ý nghĩa hơn đối với các
trường đại học mới được thành lập trực các thuộc tỉnh, gọi chung là đại học địa
phương. Đây là những cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nguồn năng lực tại chỗ có chuyên môn cao nhằm xây dựng và phát triển vấn đề kinh
tế- xã hội cho các địa phương.
Trường Đại học Phạm Văn Đồng là trường đại học địa phương trực thuộc
UBND tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập vào năm 2007 với sứ mệnh: là cơ sở công
lập, đào tạo đa ngành, đa cấp, đa phương thức; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng

dụng và chuyển giao công nghệ; cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi và khu vực Miền Trung - Tây
Nguyên. Để tồn tại và phát triển, nhà trường cần phải chú trọng đến hoạt động TĐG
trong KĐCLGD đại học nhằm vừa đảm bảo chất lượng dạy và học của một trường
đại học, vừa đáp ứng được yêu cầu sứ mệnh của nhà trường đã đề ra. Trong những
năm qua, nhà trường đã có nhiều cố gắng và tổ chức nhiều biện pháp quản lý hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, nhưng thiếu tập trung, chưa


thống nhất và đồng bộ, dẫn đến kết quả TĐG chưa cao, chưa thực sự đạt được mục
tiêu kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng và đề ra biện pháp quản lý hoạt động tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của trường đại học Phạm Văn Đồng là một
việc làm cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục trong nhà trường và giúp cán bộ quản lý và giảng viên thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình góp phần thúc đẩy nhà trường hoàn thành sứ mệnh. Xuất
phát từ những lý do trên tôi chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục của Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong
giai đoạn hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn quản lý công tác kiểm
định chất lượng giáo dục đại học, tập trung vào hoạt động tự đánh giá trong kiểm
định chất lượng giáo dục tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kiểm định chất
lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý kiểm định chất lượng giáo dục của
Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong

kiểm định chất lượng giáo dục của Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong KĐCLGD đại học của Trường
Đại học Phạm Văn Đồng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong tình hình mới. Nếu xác lập được các
biện pháp quản lý có hệ thống, bao quát các khâu và các nội dung tự đánh giá thì sẽ
đảm bảo được chất lượng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục đại học của trường trong giai đoạn hiện nay.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm định chất lượng giáo
dục và tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm
định chất lượng giáo dục đại học của Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
- Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lượng giáo dục đại học ở Trường Đại học Phạm Văn Đồng trong giai đoạn hiện
nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn khảo sát các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Hiệu trưởng Trường Đại học Phạm Văn
Đồng trong giai đoạn 2009 - 2011.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích
và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm phân tích, tổng hợp
các tài liệu, văn kiện liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục đại học và hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho luận văn và xây dựng các công cụ nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đề tài sử dụng các phương pháp: điều
tra, phỏng vấn, quan sát khoa học, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên

gia…nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập
để giải quyết vấn đề.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài: Lý do chọn đề tài, mục đích
nghiên cứu, khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lượng giáo dục đại học


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục đại học của Trường Đại học Phạm Văn Đồng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục đại học của Trường Đại học Phạm Văn Đồng
Kết luận và Khuyến nghị


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý công tác KĐCLGD đại học
1.1.1. Ở nước ngoài
Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ
và Bắc Mỹ, nhưng trước đây ít được các nước khác biết đến. Trong quá trình phi tập
trung hoá và đại chúng hoá giáo dục đại học, các chuẩn mực giáo dục đại học bị
thay đổi và có sự khác nhau giữa các trường đại học do chất lượng tuyển sinh đầu
vào bị hạ thấp, qui mô tăng nhanh nhưng tài chính tăng chậm cùng các yếu tố tiêu
cực ở bên ngoài tác động đến nhà trường. Đặc biệt, giáo dục đại học của thế giới
đang dần dần chuyển từ nền giáo dục đại học theo định hướng của Nhà nước hay

theo định hướng học thuật của nhà trường sang nền giáo dục đại học theo định
hướng của thị trường.
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ngày càng trở nên khá phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới và thành một công cụ hữu hiệu để duy trì các chuẩn mực
chất lượng giáo dục đại học và không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Phần
lớn trong số 213 nước và lãnh thổ trên thế giới tham gia Tổ chức đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAAHE), đều triển khai các hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục đại học nhằm mục đích quản lý, giám sát và khơng ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục đại học của quốc gia hoặc lãnh thổ của mình.
Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của các nước trên thế giới khá đa
dạng về mặt sở hữu, có thể là của nhà nước, của các hiệp hội hay các tổ chức, cá
nhân... Về đối tượng kiểm định, có thể là trường, chương trình, tất cả các cấp học
hay chỉ giáo dục đại học,…Về tính phụ thuộc, có thể độc lập hồn tồn với nhà
nước hoặc độc lập trong việc đưa ra các quyết định chun mơn nhưng vẫn nhận
kinh phí của nhà nước hay phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước. Ở Hoa Kỳ, tất cả các
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đều không thuộc nhà nước. Tuy nhiên, hầu
hết các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của các nước khác hoạt động trong


20 năm gần đây đều do nhà nước thành lập như ở Thái Lan, Mông Cổ, Australia,
Ấn Độ, Malaysia, Indonesia... và sau đó một số trở thành các tổ chức kiểm định độc
lập, nhưng vẫn được nhận kinh phí hỗ trợ của nhà nước như ở Australia, Ấn Độ,
Indonesia.
Hoa Kỳ có 6 tổ chức kiểm định vùng, nhưng hầu như ở các nước khác nhất
là các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có xu hướng chỉ có một tổ
chức quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục như Thái Lan, Indonesia, Campuchia.
Một số nước khác như Nhật Bản, Philippines, Malaysia có 2 tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục. Nhưng gần đây, Malaysia đã sáp nhập hai tổ chức lại thành một tổ
chức mới. Một số nước có những tổ chức kiểm định của các hiệp hội, tổ chức
chuyên môn hoạt động bên cạnh các tổ chức quốc gia kiểm định chất lượng giáo

dục nhưng với quy mơ nhỏ như Thái Lan.
Mặc dù có những sự khác biệt về hệ thống và các xu thế chung đang được
hình thành, nhưng kiểm định chất lượng giáo dục thường được thể hiện ở 3 mơ hình
tổ chức hệ thống quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục như sau:
Mơ hình thứ nhất bao gồm một số tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc
lập với nhau, có nhiệm vụ triển khai các hoạt động đánh giá ngoài và có thẩm quyền
cơng nhận các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục. Mơ hình này cần có một tổ chức mang tính hiệp hội để liên kết và để đại
diện cho các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Qua đó, tạo diễn đàn để các tổ
chức này có thể trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Tuy nhiên, theo mơ
hình này, mối liên hệ giữa các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khá lỏng lẻo
và nhà nước khó quản lý.
Mơ hình thứ hai là mơ hình tập trung cho mỗi hoặc một vài cấp học như tổ
chức KĐCLGD đại học, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phổ thơng,...và mơ
hình này được phần lớn các nước sử dụng. Hầu hết các nước này đều có tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của
Hiệp hội New England, Hoa Kỳ là một trong những minh chứng về tổ chức kiểm


định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm kiểm định các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp kỹ thuật, phổ thơng,…
Mơ hình thứ ba là mơ hình tập trung cho tất cả các cấp học như tổ chức đánh
giá và kiểm định chất lượng các trường mầm non, phổ thông, trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học với sự hỗ trợ của hệ thống các đơn vị đánh giá ngoài.
Hầu hết có tên gọi là tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục (Accreditation
Agency), nhưng thực chất là một công ty và một số nơi còn gọi là trung tâm. Các tổ
chức KĐCLGD đều có hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục để phê duyệt các kế
hoạch đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, phê chuẩn thành phần các đồn
đánh giá ngồi, quyết định cơng nhận hoặc khơng cơng nhận các cơ sở giáo dục và
chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của các nước cũng khá khác nhau.
Một số nước chỉ kiểm định trường, một số nước khác chỉ kiểm định chương trình,
nhưng cũng có những nước đồng thời sử dụng cả kiểm định trường và kiểm định
chương trình. Hoạt động của các tổ chức KĐCLGD cũng tương tự. Đặc biệt, có tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục không trực tiếp kiểm định các cơ sở giáo dục
mà chỉ đi kiểm định các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khác như Hội đồng
kiểm định giáo dục đại học (CHEA), Hoa Kỳ và cấp phép hoạt động cho các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục khác như Bộ Giáo dục Hoa Kỳ (US
Department of Education).
Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục sử dụng các bộ tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục làm công cụ để kiểm định các cơ sở giáo dục và chương
trình giáo dục. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục bao gồm các yêu cầu và
điều kiện cụ thể về các nguồn lực và quy trình thực hiện, sản phẩm đầu ra để khẳng
định với xã hội về chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo của cơ sở giáo dục
hoặc chương trình giáo dục. Ngoại trừ các tổ chức kiểm định nghề nghiệp xây dựng
các bộ tiêu chuẩn riêng để kiểm định các chương trình của mình, cịn lại hầu hết các
nước đều xây dựng các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục dùng chung cho
các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục của từng cấp học đại học, cao đẳng và


trung cấp chun nghiệp. Tính chun mơn đặc thù của cơ sở giáo dục hoặc chương
trình giáo dục được thể hiện trong thành phần của các đoàn đánh giá ngoài.
1.1.2. Ở Việt Nam
Xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế tri thức địi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước, và nhiệm vụ chính của giáo dục
và đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực đó. Để thực hiện nhiệm vụ này, ngành giáo
dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học của nước ta nói riêng, khơng những phải
mở rộng quy mơ mà cịn phải khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo. Hiện nay, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phân bố rộng khắp trong cả nước,

đa dạng hố về loại hình trường, ngành nghề, phương thức đào tạo, nguồn lực và
nhiều phương diện khác theo hướng hội nhập với xu thế chung của thế giới. Quy
mô đào tạo tăng nhanh, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Chất lượng
đào tạo đã có những chuyển biến tốt về nhiều mặt, các hoạt động đánh giá, đảm bảo
và kiểm định chất lượng giáo dục đã bắt đầu được chú ý và triển khai.
Vấn đề quản lý chất lượng giáo dục đại học đã và đang được các cấp, ngành
và xã hội quan tâm. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy: khi quy mô
đào tạo tăng nhanh, nhưng sự đầu tư của nhà nước không tăng hoặc tăng chậm hơn,
cần thiết phải có mơ hình quản lý chất lượng thích hợp để đảm bảo rằng sản phẩm
đầu ra của giáo dục và đào tạo có thể đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Các mơ hình quản lý chất lượng như: kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và
quản lý chất lượng tổng thể đã và đang được sử dụng trong giáo dục ở nhiều nước
trên thế giới, đang từng bước được triển khai áp dụng tại Việt Nam.
Hiện nay, Chính phủ đang chủ trương đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2010-2020, quyết tâm xây dựng một số trường đại học
đẳng cấp quốc tế, thực hiện đổi mới quản lý giáo dục, trong đó kiểm định chất
lượng được sử dụng như một cơng cụ quan trọng để khuyến khích tất cả các cơ sở
giáo dục đại học, nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc phấn đấu đạt các tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục.


Trong những năm qua, hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục ở nước ta
đang từng bước được hình thành. Đầu năm 2002, Bộ GD&ĐT đã thành lập Phòng
Kiểm định chất lượng đào tạo trong Vụ Đại học. Năm 2003, Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục đã được thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP
ngày 18/7/2003 của Chính phủ, đã đánh dấu một thời kỳ mới của sự phát triển hệ
thống kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam. Năm 2004, Bộ GD&ĐT đã ban
hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng các trường đại học làm công cụ để
triển khai hoạt động kiểm định chất lượng trong cả nước. Năm 2005, kiểm định chất
lượng giáo dục được đưa vào Luật Giáo dục; Năm 2006, kiểm định chất lượng giáo

dục được đưa vào Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. Đến nay, Bộ
GD&ĐT đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản pháp quy về KĐCLGD và đang
được triển khai thực hiện.
Theo thống kê, tính đến hết tháng 8 năm 2010, cả nước có 100 trường đại
học đã hồn thành báo cáo tự đánh giá, trong đó có 40 trường đại học đã được đánh
giá ngồi. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung thì tiến độ kiểm định chất lượng như
hiện nay vẫn còn khá chậm. Hoạt động tự đánh giá nói riêng và cơng tác kiểm định
chất lượng giáo dục nói chung chưa được nhiều cơ sở giáo dục đại học tiến hành
triển khai, hoặc triển khai còn chậm bởi nhiều lý do khác nhau, và một trong những
lý do đó là vấn đề triển khai hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục đại học và việc quản lý công tác này.
Gần đây có một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD đã nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong KĐCLGD
đại học. Tác giả Trần Quốc Hùng đã phân tích và đề ra những biện pháp quản lý
công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng đào tạo đại học của Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng [21]. Tác giả Đoàn Việt Hùng với đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động tự đánh giá trong của Trường Cao đẳng Đức Trí - Đà Nẵng” đã
góp phần nâng cao công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục của các trường cao đẳng tư thục ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên


trong giai đoạn hiện nay [20]. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chưa đáp ứng hoàn
toàn cho tất cả các loại hình trường đại học, đặc biệt là những trường đại học công
lập trực thuộc UBND tỉnh. Hơn nữa, hiện nay ở Quảng Ngãi, chưa có cơng trình
nào đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục đại học.
Xuất phát từ những tương quan trên, chúng tôi thấy rằng công tác quản lý
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học của những
trường đại học địa phương nói chung và Trường Đại học Phạm Văn Đồng nói riêng

là vấn đề cấp thiết, cần được nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm về Quản lý
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần phải
có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của
mình. Chính vì thế quản lý là hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, liên
quan đến mọi người và ln có một vai trò đặc biệt trong mọi hoạt động của xã hội.
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã
đưa ra các khái niệm khác nhau về QL.
Nhà quản lý Mary Parker Follett định nghĩa: “Quản lý là nghệ thuật khiến
công việc được làm bởi người khác”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự ổn
định và phát triển bền vững các quá trình xã hội, q trình tồn tại của tổ chức
đó”.[2]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.[24]
Tóm lại, quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,


tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất

PHƯƠNG
PHÁP
QUẢN


ĐỐI
TƯỢNG
QUẢN


CHỦ
THỂ
QUẢN

CÔNG
CỤ
QUẢN


MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ

Sơ đồ 1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra.
- Kế hoạch hoá là một chức năng cơ bản trong các chức năng quản lý, là
bước đầu tiên của quy trình quản lý. Kế hoạch hố có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho



họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực và nhân lực.
- Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ
chức, nhân lực đã có để vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra. Chủ thể quản lý
hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích, giám sát các bộ phận
và mọi cá nhân trong tổ chức và thúc đẩy họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định
để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra là một chức năng quản lý, thơng qua đó người quản lý theo dõi
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn
nếu cần thiết. Kết quả hoạt động phải phù hợp với mục tiêu và những điều kiện nhất
định, nếu khơng tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn.
Trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý, thơng tin là yếu tố cơ bản
và quan trọng, là huyết mạch của quản lý. Thiếu thơng tin dẫn đến khơng có quản lý
hoặc quản lý mắc sai phạm. Nhờ có thơng tin mà các chức năng quản lý được trao
đổi qua lại với nhau, cập nhật thường xuyên và có những biện pháp xử lý kịp thời
và hiệu quả khi có vấn đề sai lệch trong quá trình quản lý.

Lập
kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý



1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục
Nội dung khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, xét
trên bình diện chung, chúng ta có thể nghiên cứu một số khái niệm tiêu biểu.
Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD có 02 cấp:
- Cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.[22]
- Cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.[2]
Như vậy, QLGD là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích,
có kế hoạch có ý thức và tuân thủ các quy luật của những chủ thể QLGD lên tồn
bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục của cả hệ
thống đạt đến mục tiêu giáo dục. Nói một cách khác, QLGD là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt hiệu quả nhất.
1.2.2.2. Đặc trưng của Quản lý giáo dục
QLGD là một quá trình hoạt động của các chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích quản lý bằng
cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện pháp, nguyên tắc,



cơng cụ quản lý thích hợp. QLGD thuộc phạm trù quản lý xã hội và có những đặc
trưng riêng sau:
- QLGD là loại quản lý nhà nước. Các hành động trong quản lý giáo dục dựa
trên cơ sở quyền lực nhà nước mà đại diện là các cơ quan QLGD và đào tạo các cấp
và phải thông qua hệ thống các quy phạm pháp luật như Luật Giáo dục, Nghị quyết
của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ...
- QLGD là quản lý con người, có nghĩa là đào tạo con người, dạy cho họ
thực hiện vai trò xã hội, chức năng, nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân, phát triển
nghề nghiệp để họ hoàn thành trách nhiệm xã hội của mình.
- QLGD có 2 thuộc tính chủ yếu: Tổ chức kỹ thuật và Kinh tế xã hội. Tổ
chức kỹ thuật là thuộc tính hàng đầu của quản lý. Thuộc tính này thể hiện cần phải
có một tổ chức thực hiện công tác quản lý và yêu cầu thường xuyên cải tiến, đổi
mới công việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong một tổ chức.
QL có hiệu quả sẽ mang lại lợi ích cho xã hội và đó chính là tính kinh tế xã hội của
QLGD.
- QLGD được xem là hệ tự quản lý vì bản thân nó chứa đựng các đặc điểm tự
điều chỉnh, tự hồn thiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật và đã trở thành một ngành khoa
học có cơ sở lý luận riêng của nó. Người cán bộ quản lý cần có trình độ khoa học về
quản lý, am hiểu các khoa học về lĩnh vực tự nhiên, xã hội...và phải có nghệ thuật
quản lý được tích lũy từ kinh nghiệm quản lý và có những sáng tạo của chủ thể
quản lý.
1.2.2.3. Nội dung của quản lý giáo dục
QLGD là một quá trình gồm các thành tố: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào
tạo; Phương pháp đào tạo; Cơ sở vật chất; Thiết bị đào tạo; Lực lượng đào tạo
(thầy); Đối tượng đào tạo (trò); Kết quả đào tạo. Các thành tố của trên tạo thành một
thể thống nhất, có tác động tương hỗ lẫn nhau.
Nội dung của QLGD gắn liền với từng thành tố trong quá trình giáo dục.
Trước hết, phải xác định mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo phải gắn liền với mục



tiêu phát triển con người và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu
được thực hiện xuyên suốt quá trình đào tạo. Trên cơ sở mục tiêu, chúng ta xây
dựng nội dung và chọn lựa phương pháp và phương tiện đào tạo phù hợp. Việc quản
lý nội dung, phương pháp và phương tiện phải theo hướng đổi mới, hiện đại để
thích ứng các điều kiện bên ngồi như: tác động của khoa học cơng nghệ, u cầu
của CNH-HĐH, yêu cầu đổi mới, tác động của môi trường phát triển kinh tế xã
hội... QLGD đào tạo phải gắn liền với hai thành tố chủ đạo trong quá trình đào tạo,
phải phát huy vai trị chủ đạo của người dạy và tính chủ động, sáng tạo của người
học. Cuối cùng cần phải tổ chức đánh giá kết quả đào tạo so với mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
Theo Luật Giáo dục 2005, nhà trường có các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo qui định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Các nội dung quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục mang tính quyền lực Nhà nước – xã hội, trực
tiếp làm công tác GD-ĐT, thực hiện việc giáo dục cho thế hệ đang dần lớn lên. Nó

là tế bào cơ sở, chủ chốt khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa


×