Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên ở trường đại học kỹ thuật y – dược đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.18 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ TÂM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT
Y - DƯỢC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tâm



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................... 7
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ...................................................12
1.2.1. Khoa học ...........................................................................................12
1.2.2.Nghiên cứu khoa học ..........................................................................13
1.2.3. Hoạt động NCKH ..............................................................................15
1.2.4. Quản lý ...............................................................................................18
1.2.5. Quản lý hoạt động NCKH .................................................................19
1.3. HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC ...............................20
1.3.1. Tầm quan trọng của NCKH đối với giảng viên.................................20
1.3.2. Các quy định về NCKH của giảng viên ............................................21
1.3.3. Các hình thức NCKH của giảng viên ................................................23
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV TRƯỜNG ĐẠI HỌC ............24
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động NCKH của GV .....................................24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động NCKH của GV .....................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................31



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV
TRƯỜNG ĐHKTY - DĐN ................................................................................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TRƯỜNG ĐHKTY-DĐN ....................................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................32
2.1.2. Sứ mệnh Nhà trường ..........................................................................32
2.1.3. Hoạt động của nhà trường .................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV .......................................35
2.2.1. Quá trình hoạt động NCKH của GV ở trường ĐHKTY-DĐN .........36
2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH .........................37
2.2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của GV ...............................................38
2.2.4. Kết quả hoạt động NCKH của giảng viên .........................................43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV.....................44
2.3.1. Bộ máy quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ............................44
2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch NCKH của GV ..................45
2.3.3. Thực trạng tổ chức triển khai công tác NCKH của GV ....................47
2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo, giám sát hoạt động NCKH của GV ....51
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của GV...52
2.3.6. Thực trạng công tác quản lý kết quả NCKH của GV ........................54
2.3.7. Thực trạng công tác khuyến khích, hỗ trợ hoạt động NCKH
của GV .........................................................................................................57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NCKH CỦA GV TRƯỜNG ĐHKTY-DĐN .......................................................61
2.4.1. Mặt mạnh ...........................................................................................61
2.4.2. Mặt yếu ..............................................................................................61
2.4.3. Cơ hội.................................................................................................62
2.4.4. Thách thức .........................................................................................63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................64



CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA
GV TRƯỜNG ĐHKTY - DĐN .........................................................................65
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV..........................................................................65
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................65
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................65
3.1.3. Đảm bảo tính phù hợp, khả thi ..........................................................65
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................66
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV TRƯỜNG
ĐHKTY-DĐN ......................................................................................................66
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt
động NCKH trong nhà trường .....................................................................66
3.2.2. Đổi mới nội dung và quy trình quản lý hoạt động NCKH của GV ...68
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt động NCKH...................................70
3.2.4. Định hướng hệ đề tài bám sát nhiệm vụ phát triển nhà trường ........72
3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng năng lực NCKH cho GV ..............................74
3.2.6. Tăng cường các nguồn lực phục vụ cho hoạt động NCKH của GV .77
3.2.7. Tăng cường công tác phổ biến, ứng dụng kết quả NCKH ................83
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ..................................................85
3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .........................................................................................................86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1. Kết quả đào tạo từ năm 2008 đến 2013

35

2.2. Nhận thức và thái độ của CBQL và GV về hoạt động NCKH

37

2.3.
2.4
2.5

2.6

Tình hình tham gia hoạt động NCKH của CBQL và GV trong
thời gian từ 2008 đến nay
Độ tuổi CBQL và GV tham gia khảo sát
Ý kiến của CBQL và GV về lý do GV tham gia hoạt động
NCKH
Ý kiến của CBQL và GV về lý do GV không tham gia hoạt
động NCKH


38
39
40

41

2.7

Ý kiến GV về lý do không tham gia NCKH

42

2.8

Thống kê số đề tài NCKH trong giai đoạn 2008 - 2012

43

2.9

2.10

2.11

2.12

2.13

Đánh giá của CBQL về công tác phổ biến và xây dựng kế
hoạch NCKH của GV

Đánh giá của GV về công tác xây dựng kế hoạch NCKH tại
khoa/ bộ môn
Đánh giá của CBQL và GV về công tác xây dựng kế hoạch
NCKH dựa trên năng lực GV và tính kế thừa
Ý kiến của CBQL và GV về trách nhiệm của GV và vai trò
của NCKH trong nhà trường
Đánh giá của CBQL và GV về công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực NCKH cho GV

2.14 Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của GV

45

46

47

48

50
52


2.15 Ý kiến của CBQL và GV về cấp nhật lý lịch NCKH của GV

56

2.16 Các yếu tố hỗ trợ hoạt động NCKH của GV

57


2.17 Các yếu tố cản trở hoạt động NCKH của GV

59

2.18 Kinh phí thực hiện đề tài NCKH

60

3.1

Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp

87


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số
hiệu

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Trường ĐHKTY-DĐN

33


2.2.

Sơ đồ cấu trúc bộ máy QL hoạt động NCKH của GV

45

3.1

Nội dung quy trình QL các hoạt động NCKH của GV

69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu các từ viết tắt

Nội dung viết đầy đủ

BGH

Ban Giám hiệu

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý


CĐKTYT II

Cao đẳng Kỹ thuật Y ế II

ĐHKTY-DĐN

Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng

GD

Giáo dục

GDĐH

Giáo dục đại học

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giảng viên

SV

Sinh viên

KH – CN


Khoa học - công nghệ

NC

Nghiên cứu

NCKH

Nghiên cứu khoa học

QL

Quản lý

QL KH-CN-HTQT

Quản lý khoa học công nghệ - hợp tác quốc tế

TCCB

Tổ chức cán bộ

TCKT

Tài chính kế tốn

THKTYT II

Trung học Kỹ thuật Y tế II


TT-TV

Thông tin -Thư viện

TTYT

Trung tâm Y tế


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học (NCKH) và giảng dạy là hai nhiệm vụ cơ bản
không thể tách rời của giảng viên (GV), là sức sống, uy tín và chất lượng đào
tạo của một trường đại học. NCKH ngồi mục đích để nâng cao kiến thức,
năng lực hỗ trợ GV trong công tác giảng dạy, hoạt động này còn mang lại
những giá trị phục vụ cho nhu cầu xã hội, phục vụ cộng đồng. Vì thế, NCKH
được xem như là một “mắt xích” quan trọng trong quá trình đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Chiến lược Việt Nam là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học - công nghệ (KH-CN), thế nên, để phát triển KHCN, các NCKH cần chú ý đến tính hiệu quả, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc
cho những đề tài nghiên cứu (NC) không thiết thực.
Để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) phải là nơi đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài, sáng tạo KH-CN mới, lấy hiệu quả ứng dụng KH-CN làm
thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng cơng trình khoa học.
Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, BCH Trung ương Đảng đã

nhận định và nêu những tồn tại về lĩnh vực KH-CN: “Khoa học, công nghệ
chưa thật sự trở thành động lực thúc đẩy, chưa gắn kết chặt chẽ với mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường khoa học, cơng nghệ cịn sơ
khai, chưa tạo sự gắn kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất
kinh doanh. Đầu tư cho khoa học, cơng nghệ cịn thấp, sử dụng chưa hiệu
quả. Trình độ cơng nghệ nhìn chung cịn lạc hậu, đổi mới chậm”[8].
So với các nước trong khu vực, chất lượng GDĐH ở nước ta còn thấp,
với những điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, cơ chế quản lý lạc hậu, trình độ


2

giảng viên còn thiếu và yếu kém (nhất là trong lĩnh vực NCKH) không tương
xứng với sự phát triển về quy mô đào tạo nên đã dẫn đến hệ lụy chất lượng
GDĐH Việt Nam ngày càng suy giảm, sinh viên (SV) ra trường không đáp
ứng ngay được với yêu cầu xã hội.
Giáo viên đứng lớp nói chung có vai trị quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Vì thế, để nâng cao chất lượng giáo dục phải bắt đầu từ việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GV. GV tham gia NCKH chính là q trình tự
đào tạo tốt nhất bổ sung nguồn nội lực thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, tăng
cường “giá trị sản phẩm” đào tạo của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng:“Một trong những nhược điểm của
GDĐH là đội ngũ GV chưa mạnh về chuyên mơn, khơng có động lực lơi cuốn
vào nhiệm vụ dạy học, thiếu kỹ năng NCKH, thiếu đội ngũ chuyên gia về
NCKH trong các trường đại học” [4].
Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định chế độ làm việc đối với GV, đây chính là cơ sở pháp lý để nhà trường
đánh giá GV về mức độ hồn thành nhiệm vụ. Ngồi nhiệm vụ giảng dạy GV
cịn có nhiệm vụ NCKH để phục vụ xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, … thực

hiện các hợp đồng NCKH, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội [6].
Thực tế cho thấy rằng, ở những cơ sở giáo dục nào có sự quản lý tốt (của
CBQL) đối với hoạt động NCKH thông qua việc ra quyết định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh kịp thời, có chế độ động viên thích hợp thì
cơ sở đó dễ dàng đạt các mục tiêu kế hoạch hoạt động NCKH.
Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng (ĐHKTY-DĐN) vừa nhận
quyết định công nhận là cơ sở giáo dục đại học vào ngày 15/4/2013 trên cơ sở
nâng cấp từ Trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II (CĐKTYT II). Từ việc quản lý


3

một trường cao đẳng nghề nay chuyển sang quản lý, điều hành cơ sở GDĐH,
bên cạnh việc cải tổ bộ máy quản lý, tổ chức hành chính, hoạt động NCKH
cũng cần có sự thay đổi về quản lý, điều hành phù hợp với điều lệ trường đại
học.
Thực tế trong những năm qua, CBQL trường CĐKTYT II đã rất chú ý
đến cơng tác NCKH và có những tác động rất tích cực đến GV, nhưng số GV
tham gia NCKH chưa nhiều, chưa có đề tài NCKH có tính ứng dụng và
chuyển giao cơng nghệ, chưa có đề tài cấp nhà nước.
Vì vậy, để có được những nhận định khách quan, khoa học và đánh giá
trung thực về hoạt động NCKH tại trường ĐHKTY-DĐN, những nguyên
nhân tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV trong thời gian qua,
chúng tôi chọn đề tài : “Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên ở Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng”.
Với hy vọng qua đánh giá đúng thực trạng sẽ đề xuất được các biện
pháp quản lý các hoạt động NCKH của GV trong nhà trường, nhằm nâng cao
năng lực NCKH của GV, nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần đào tạo
nguồn nhân lực Y tế chất lượng cao đáp ứng thiết thực cho nhu cầu chăm sóc

sức khỏe nhân dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
của CBQL đối với hoạt động NCKH của GV Trường ĐHKTY-DĐN, đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của giảng
viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động NCKH của GV Trường ĐHKTY-DĐN
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của
GV Trường ĐHKTY-DĐN


4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV Trường
ĐHKTY-DĐN sẽ tìm ra được các biện pháp để khắc phục những hạn chế
trong công tác quản lý hoạt động NCKH của GV, khơi dậy niềm đam mê
NCKH trong đội ngũ GV, nâng cao số lượng và chất lượng các đề tài NCKH,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế có trình độ chun
mơn kỹ thuật cao, sử dụng hiệu quả những thành tựu KH-CN trên thế giới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt
động NCKH của GV ở trường Đại học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý của CBQL
đối với hoạt động NCKH của GV ở Trường ĐHKTY-DĐN.
- Đề xuất các biện pháp để đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động NCKH
cuả GV Trường ĐHKTY-DĐN trong giai đoạn phát triển hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này khảo sát thực trạng quản lý hoạt động NCKH của CBQL và

các hoạt động NCKH của GV ở Trường ĐHKTY-DĐN (thực chất là của
Trường CĐKTYT II) từ năm 2008 đến nay, đề xuất các biện pháp nhằm quản
lý hiệu quả các hoạt động NCKH của GV Trường ĐHKTY-DĐN.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trong q trình nghiên
cứu chúng tơi đã sử dụng những phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích cơ sở, tổng hợp, hệ thống hóa các
vấn đề lý thuyết có liên quan, tìm hiểu những cốt lõi của vấn đề NC để nhận
ra những mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Nghiên cứu các văn kiện, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước, các tài liệu, tạp chí, báo chí… có liên quan đến


5

hoạt động NCKH của GV trong trường đại học. Trên cơ sở đó hình thành một
hệ thống lý luận định hướng cho quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng hình thức điều tra cá nhân - cá nhân,
trao đổi bằng miệng với một vài GV và CBQL có thâm niên công tác và kinh
nghiệm trong NCKH của nhà trường để tìm hiểu thực trạng NCKH của GV,
những thuận lợi, khó khăn, mục đích của GV khi tham gia NCKH, thực trạng
quản lý của CBQL đối với hoạt động NCKH của GV Trường ĐHKTY-DĐN
trong giai đoạn hiện nay, chủ yếu là để thăm dò, phát hiện, chuẩn bị cho hệ
thống câu hỏi được thiết lập trong phiếu điều tra (an-két).
- Phương pháp quan sát: Dựa vào quan sát và cảm nhận một cách khách
quan trong quá trình giao tiếp với một số GV và CBQL phát hiện các vấn đề
tồn tại trong hoạt động NCKH của GV nhà trường. Từ những sự vật hiện
tượng quan sát được kết hợp với kiến thức có trước của nhà nghiên cứu là cơ
sở cho việc hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng 2 phiếu điều tra để khảo
sát 2 nhóm khách thể là CBQL và GV. Mục đích để thu thập ý kiến đánh giá
về công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động NCKH của GV.
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của các CBQL có kinh
nghiệm trong NCKH để khảo nghiệm tính hợp lý, tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý và phân tích số liệu
khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:


6

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
trường Đại học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bất cứ một trường đại học nào, hai nhiệm vụ khơng thể tách rời của GV
đó là giảng dạy và NCKH. Hai hoạt động đặc thù này phải được coi là hai
nhiệm vụ chiến lược bắt buộc GV phải thực hiện vì nó quyết định đến vị thế,
uy tín, và sự sống cịn của mỗi một nhà trường.
Vấn đề giáo dục đại học ở nước ta trong một thời gian dài đã cho thấy sự
bất cập giữa đào tạo cán bộ khoa học với khả năng thích ứng cơng việc thực
tế của SV sau khi tốt nghiệp, kết quả của đào tạo là nguồn nhân lực khập
khiểng về nhận thức và kỹ năng, không theo kịp với sự phát triển và hội nhập
thế giới. Trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, báo cáo chính trị của
BCH Trung ương Đảng khóa X đã nhận định “Chất lượng giáo dục toàn diện
giảm sút, chưa đáp ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Quản lý nhà nước về giáo dục cịn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và
sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở
thành nỗi bức xúc của xã hội” [8, tr.8].
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm chất lượng GDĐH, một trong
những nguyên nhân đó là “cách dạy và thầy dạy”. Trong GDĐH, nhiệm vụ
giảng dạy của GV không gắn kết với nhiệm vụ NCKH đã dẫn đến hệ lụy là GV
ngày càng ra rời thực tế, bài giảng thiếu tính cập nhật, sáo mịn. SV ra trường
phải qua một quá trình đào tạo lại tại đơn vị cơng tác, gây lãng phí thời gian,
tiêu tốn tiền bạc tạo nên sự bất ổn định trong công việc của cá nhân và không
thuận lợi cho các hoạt động của đơn vị. Đây là một hệ quả tất nhiên, minh
chứng cho sự tụt hậu của hệ thống giáo dục mang tầm vóc quốc gia.


8

Để thay đổi, cải tổ nền giáo dục Việt Nam trong đó có GDĐH, Nhà nước
và các Bộ, Ngành liên quan đến hoạt động GDĐT và NCKH đã ban hành các
quyết định như: Quyết định 419/TTg (21/7/1995) của Thủ tướng chính phủ về

cơ chế quản lý và hoạt động NCKH và phát triển cơng nghệ; Nghị định
81/2002/NĐ-CP (17/10/2002) của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật KH-CN; Quyết định 58/2010/QĐ-TTg (10/7/2003) của Thủ
tướng chính phủ ban hành “Điều lệ trường đại học”; Quốc hội cũng đã ban
hành Luật Giáo dục đại học của nước CHXHCNVN (số 38/2005/QH XI ngày
14/6/2005) và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục ban hành
ngày 25/11/2009, trong đó quy định rõ Nhà nước tạo điều kiện cho nhà
trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến KHCN, kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng GD;
Chính phủ cũng đã ban hành nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật GD;
Sau một loạt những quy định tích cực thay đổi về các chế độ chính sách,
đề ra phương hướng nhiệm vụ phát triển GDĐT và KH-CN, hội nghị lần thứ
8 của BCH Trung ương Đảng khóa XI đã xác định lại tình hình và những
ngun nhân yếu kém cả về chất lượng, hiệu quả của GD&ĐT, sự thiếu gắn
kết giữa đào tạo với NCKH, sản xuất, dịch vụ, đầu tư cho GD chưa hiệu quả
cả về cơ chế chính sách lẫn tài chính, … Nghị quyết số 29/NQ-TW ban hành
ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Định
hướng được đưa ra là: “Đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống
GD-ĐT; phấn đấu đến năm 2030 nền GD Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực”. Nghị quyết đã chỉ đạo “GD là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho GD là đầu tư cho phát triển được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết cũng đã xác định mục


9

tiêu cụ thể đối với GDĐH là “Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,… chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, NCKH, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học,… từng bước tiếp cận trình độ KH- CN tiên
tiến của thế giới”.
Xét về mặt chủ trương, NCKH là yếu tố quyết định nâng cao năng lực
của mỗi cán bộ làm công tác khoa học, là thước đo năng lực của mỗi GV,
quyết định chất lượng đào tạo của GDĐH.
Về mặt lý luận, vấn đề NCKH không phải là vấn đề mới, đã có nhiều tác
giả, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu và xuất bản nhiều sách, giáo
trình hướng dẫn về NCKH, cung cấp hệ thống phương pháp luận NCKH và
những loại hình NCKH, những vấn đề nghiên cứu như “Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học” của Phạm Minh Hạc (1981), “Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học giáo dục” của Phạm Viết Vượng (2000), “Phương pháp
luận nghiên cứu khoa học” của Vũ Cao Đàm (1998, 2002, 2003, 2006), ... các
cơng trình nghiên cứu này đã xây dựng và cung cấp một hệ thống lý luận khá
đầy đủ và chi tiết về các hoạt động NCKH.
Gần đây, đồng tác giả Nguyễn Đăng Bình – Nguyễn Văn Dự đã có ấn
phẩm “Phương pháp nghiên cứu khoa học” [3], tài liệu được viết theo xu
hướng ứng dụng, cụ thể hóa các lý luận về phương pháp nghiên cứu nhằm
cung cấp các lời khuyên, tiến trình từng bước của quá trình NCKH.
Tác giả đã nhận định: Môn học Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
trong nước và thế giới. Tuy có nhiều tài liệu viết về phương pháp luận
NCKH, nhưng thực tế nhiều cán bộ trẻ, các học viên cao học, sinh viên đam
mê NCKH vẫn gặp nhiều khó khăn khi khởi đầu và nắm vững trình tự cụ thể
để tiến hành một cơng trình NCKH. GV đại học cũng không ngoại lệ, các


10

hoạt động NCKH của GV ở hầu hết các trường Đại học chưa phát triển tương
xứng với hoạt động giảng dạy. Đây cũng chính là lý do mà các nhà khoa học,

nhà giáo, nhà QLGD đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài báo cáo,
tham luận đề cập đến hoạt động NCKH và công tác QL hoạt động NCKH ở
bậc GDĐH như bài báo của tác giả Nguyễn Thị Quy (2013), “Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học để đổi mới giáo dục đại học”, tác giả đã cho rằng một
trong những giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐH đó là “nghiên cứu phải
ngang bằng giảng dạy” [26], để chứng minh cho sự đúng đắn của giải pháp
này, tác giả đã giới thiệu mơ hình giảng dạy và NCKH của một số nước trong
khu vực như ở Trường Đại học NIE (Singapore), Trường Đại học California
(Hoa Kỳ), Trường Đại học Melbourne (Australia)
Trong nghiên cứu của đồng tác giả Nguyễn Minh Hiển - Nguyễn Hồng
Lan “Về quy mơ và chất lượng trong giáo dục đại học Việt Nam hiện nay”
[13], tác giả đưa ra những đánh giá về quy mô và chất lượng GDĐH dựa trên
việc phân tích các số liệu thống kê từ năm 2000 đến 2012 do các cơ quan có
thẩm quyền cơng bố và kết quả khảo sát do các tổ chức trong nước và quốc tế
tiến hành. Việc đánh giá cũng được đặt trong mối tương quan so sánh với các
mục tiêu, yêu cầu đặt ra trong các văn bản chiến lược, với tình hình phát triển
GDĐH ở một số nước trong khu vực và trên thế giới với yêu cầu thực tế của
thị trường lao động nước ta. Đồng thời, tác giả cũng phân tích nguyên nhân
của thực trạng và đưa ra một số khuyến nghị cụ thể nhằm góp phần giải quyết
bài tốn quy mơ - chất lượng trong GDĐH nước ta hiện nay.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận, hướng dẫn, đề
xuất biện pháp nâng cao chất lượng NCKH trong đội ngũ nhà giáo, nhiều đề
tài luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu đến những lĩnh vực NCKH của GV như:
đề tài “Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường Đại học Sư
phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh” tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga [18];


11

“Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường

Đại học Phạm Văn Đồng” tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng [10]; ”Biện pháp
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Thể
dục thể thao” tác giả Phạm Tuấn Anh [1]. “Biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Trà Vinh” tác giả Phan
Thanh Hiền [12], “Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế” tác giả Nguyễn Thị Yến
Lan [16].
Nhìn chung, ở các luận văn trên tác giả đã nêu được những vấn đề lý
luận, ý nghĩa và vai trò của hoạt động NCKH của GV đối với hoạt động dạy
học. Qua khảo sát thực trạng của công tác QL hoạt động NCKH tại một số
trường thuộc phạm vi nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra những tồn tại của hoạt
động này qua đó đề xuất những biện pháp khắc phục để nâng tầm các hoạt
động NCKH trong nhà trường tác động trực tiếp vào hoạt động dạy – học của
GV và SV. Tuy nhiên, mỗi cơng trình NC và những đề xuất tương ứng chỉ
phù hợp với cơ sở tiến hành NC trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Ngày nay, nhất là sau Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT, phát triển và nâng cao hiệu quả của KH-CN, phát triển kinh tế tri
thức, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với NCKH, giữa các cơ sở đào tạo với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh. Vấn đề NCKH được chỉ đạo quyết liệt, một lần
nữa buộc các trường phải tìm ra biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả các
hoạt động NCKH của GV tại các cơ sở GDĐH.
Trường ĐHKTY-DĐN, vừa mới nhận quyết định công nhận là cơ sở
GDĐH từ ngày 15/4/2013 trên cơ sở nâng cấp từ Trường CĐKTYT II, với
một Trường Đại học còn hết sức non trẻ, việc hoàn thiện tổ chức và ban hành


12

những quy chế mới trong hoạt động NCKH để xứng tầm với một trường đại

học là một bước đi dài, khơng thể ngày một ngày hai.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động NCKH của nhà trường trong thời gian
qua (từ năm 2008 đến nay) khơng ngồi mục đích nhìn lại tồn cảnh về vấn
đề NCKH của GV nhà trường, với mong muốn đề xuất những biện pháp giúp
nhà trường có thêm cơ sở khoa học để đầu tư, nâng cấp có hệ thống và có lộ
trình về QL hoạt động NCKH của GV, thực hiện theo tinh thần đổi mới căn
bản và tồn diện GD&ĐT mà nghị quyết TW 8 khóa XI vừa ban hành, góp
phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong đó có nguồn nhân lực y tế
có kỹ năng thực hành tốt, có đạo đức nghề nghiệp, có hiểu biết xã hội và tiếp
cận được với KH-CN tiên tiến trên thế giới.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khoa học
Theo từ điển Giáo dục học, “Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con
người nhằm tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là
một trong những hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến
thức mới lẫn cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách
quan làm nên nền tảng của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng để
chỉ những lĩnh vực tri thức chuyên ngành” [11, tr. 214].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Khoa học là một hệ thống tri thức tích lũy
trong quá trình lịch sử và được chứng minh, phản ánh những quy luật khách
quan của thế giới bên ngoài cũng như hoạt động tinh thần của con người, có
khả năng cải tạo thế giới hiện thực” [19, tr. 484].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “Khoa học là hệ thống kiến thức, là sản
phẩm của q trình nhận thức của lồi người” [27, tr.14]. Với tác giả Thái
Duy Tuyên: “Khoa học là một hệ thống tri thức bao gồm các khái niệm, phạm
trù, quy luật và các phương pháp nhận thức” [25, tr. 3].


13


Theo giải thích từ ngữ trong Luật khoa học và công nghệ: “Khoa học là
hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” [20, tr. 1].
Như vậy, khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục
đích nghiên cứu và cách tiếp cận ta có thể phân tích ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Ở mức độ chung nhất, khoa học được hiểu như sau: Khoa học là hệ
thống tri thức được rút ra từ hoạt động thực tiễn và được chứng minh, khẳng
định bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học [27].
1.2.2.Nghiên cứu khoa học
NCKH trước hết đó là một hoạt động xã hội, tuy nhiên, không phải đối
tượng nào cũng làm được NCKH, một nông dân sáng chế ra một chiếc máy
cắt cỏ, một hệ thống tưới nước tự động cho cây trồng,… đó chưa phải là một
NCKH mà đơn thuần chỉ là một sáng kiến cải tiến hoặc một sự tổng hợp các
thông tin. NCKH thường gắn liền với tầng lớp trí thức, có kiến thức nhất định
về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là sự rèn luyện cách làm việc tự lực và nỗ
lực trong một thời gian dài.
“NCKH đưa ra lý thuyết giải thích tại sao các hiện tượng xảy ra, sử dụng
năng lực và công cụ khoa học để kiểm nghiệm một cách nghiêm khắc. Các
nghiên cứu khi kết thúc lại mở ra các lĩnh vực nghiên cứu mới nhằm tiếp tục
hoàn thiện các giả thuyết” [3, tr. 18].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào
việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương
pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới” [9, tr. 20].
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: ”NCKH là hoạt động nhận thức của
con người nhằm khám phá bản chất của các sự vật hiện tượng, tìm kiếm giải
pháp cải tạo thế giới” [23, tr.5].


14


Với tác giả Lưu Xuân Mới: “NCKH là quá trình nhận thức chân lý
khoa học, một hoạt động đặc thù bằng những phương pháp NC nhất định, để
tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con
người chưa biết (hoặc biết chưa đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng
tri thức mới, có giá trị mới về nhận thức hoặc phương pháp” [17, tr. 25].
Tác giả Phạm Viết Vượng: “NCKH là một hoạt động đặc biệt của con
người. Đây là hoạt động có mục đích, có kế hoạch được tổ chức chặt chẽ của
một đội ngũ các nhà khoa học với những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo ở
trình độ cao” [25, tr.21].
Theo Luật KH-CN, “Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát
hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn” [20, tr. 1].
Như vậy có thể nói rằng: NCKH là hoạt động để sáng tạo ra khoa học.
NCKH là một hoạt động đặc biệt và đầy thách thức của con người trên con
đường cải tạo những tri thức chưa hồn chỉnh và tìm kiếm những tri thức mới
bao gồm những đặc trưng:
- Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo, khám phá thế giới tạo ra
chân lý mới và vận dụng những hệ thống tri thức ấy vào thực tiễn để cải tạo
thế giới.
- Chủ thể NCKH là các nhà khoa học có trình độ, tài năng và phẩm chất
khoa học nhất định, được đào tạo kỹ lưỡng.
- Khách thể của NCKH là thế giới bao trùm các sự vật hiện tượng của tự
nhiên, xã hội và tư duy mà nhà khoa học nghiên cứu để khám phá sáng tạo ra
tri thức khoa học.
- Đối tượng của NCKH là tri thức khoa học. Tri thức khoa học có những
đặc điểm khác với tri thức thơng thường (tri thức kinh nghiệm) nhưng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một



15

hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình
thành tri thức khoa học.
Tri thức thơng thường là những tri thức có được “bằng các giác quan,..
cảm nhận về bản thân, về thế giới và xã hội chung quanh, từ đó có những kinh
nghiệm sống, những hiểu biết về mọi mặt… Tri thức khoa học là kết quả của
q trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và phương
tiện đặc biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện” [25, tr. 16].
Nói một cách ngắn gọn, “NCKH là một hoạt động của con người nhằm
mở rộng tri thức qua các phương pháp khoa học. Theo cách hiểu phổ quát
này, có hai điều kiện để một hoạt động có thể xem là NCKH: Mục tiêu và
phương pháp. NCKH phải nhằm mục tiêu phát triển tri thức mới, hay đóng
góp thêm tri thức cho kho tàng tri thức của con người,… Phương pháp đóng
vai trị quan trọng, vì chính phương pháp quyết định khoa học tính của một
hoạt động, và phân định hoạt động đó là khoa học hay phi khoa học” [28].
1.2.3. Hoạt động NCKH
Hoạt động NCKH có những đặc trưng riêng và rất khó đánh giá, chính
những đặc điểm này tạo nên sự khác biệt giữa hoạt động NCKH với những
hoạt động lao động khác. Các đặc trưng của hoạt động NCKH đó là: Tính
mới; tính khái qt; tính tin cậy; tính rủi ro; tính kế thừa, tính cá nhân, tính
phi kinh tế và tính thơng tin.
a. Tính mới:
Trong NCKH, khơng có sự phát hiện lại hoặc sáng tạo lại. Q trình
NCKH là q trình sáng tạo ln hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng
tạo mới. Vì vậy, tính mới là thuộc tính số một của hoạt động NCKH [3, tr. 13].
Tuy nhiên, không phải tất cả các NCKH phải hồn tồn mới, đơi khi
người ta có thể thực hiện một NC về phương pháp, cách thức tác động cũ
nhưng cho một đối tượng NC mới, hoăc thực hiện lại những đề tài đã được



16

NC, nhưng kết quả của quá trình NC sau phải thật sự mang lại điều gì mới
như thơng tin mới, giải pháp mới mà kết quả NC trước đó chưa nêu được.
b. Tính khái quát
Một NCKH, dù ở cấp độ nào, cũng cần đưa ra một giải pháp mới cho
một vấn đề, dù là vấn đề cũ hay mới đặt ra. Giải pháp mới này phải có tính
khái qt, tức là có thể áp dụng cho một lớp các tình huống chung, chứ
không phải riêng cho cá nhân tác giả hay một trường hợp cụ thể [3, tr. 13].
c. Tính tin cậy
Tính tin cậy là một thuộc tính của sản phẩm khoa học. Một kết quả NC
đạt được nhờ một phương pháp nào đó chỉ có thể xem là tin cậy khi nó có
khả năng cho phép nhiều người khác thực hiện lại, kiểm chứng lại trong
những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hồn tồn giống nhau và thu được
các kết quả hồn tồn giống nhau [3, tr. 14].
Chính vì vậy, khi trình bày kết quả NCKH tác giả phải ghi rõ các điều
kiện, phương tiện thực hiện, phương pháp thực hiện (nếu có). Nếu lập lại các
điều kiện tương tự cũng phải thu được kết quả giống như tác giả đã tiến hành.
d. Tính rủi ro
Trong mỗi đề tài NCKH bao giờ cũng có đặt giả thuyết cho vấn đề NC.
Giả thuyết đặt ra ban đầu có thể đúng hoặc sai dẫn đến thành công hay thất
bại trong NCKH. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân: chủ
quan hoặc khách quan, do nhận thức, cách đặt vấn đề hoặc giải quyết vấn đề
của người NC hoặc do các điều kiện không tốt của các công cụ hỗ trợ. Tuy
nhiên, trong NCKH thất bại đó cũng là một kết quả, kết quả này cũng cần
được tổng kết để những nhà NC tiếp theo không lập lại những vấn đề tương tự
hạn chế sự tiêu tốn thời gian và tiền bạc.



×