Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh đề xuất một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

TRẦN THỊ THU HUYỀN

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN SƢ PHẠM ĐỊA LÝ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. NGUYỄN THỊ KIM THOA

Đà Nẵng, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Em – Tác giả đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Hiện trạng quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất một số giải pháp”, xin
gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường – Trường Đại học Sư Phạm – Đại học
Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm khoa Địa lý và các thầy cô trong khoa đã giảng dạy nhiệt
tình, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích và ln tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành
đề tài khóa luận.
Đặc biệt, qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Kim Thoa, người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong thời gian làm khóa
luận để em có thể hồn thành tốt đề tài của mình.
Ngồi ra, để hồn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn tới Cục thống kê
tỉnh Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, Chi cục thống kê huyện


Kỳ Anh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kỳ Anh, Công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng quản lý Môi trường đô thị Kỳ Anh và UBND thị trấn/xã huyện Kỳ Anh
đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập các tài liệu liên quan tới đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Thu Huyền

1


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................3
7. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................5
B. NỘI DUNG ............................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT.....................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận chung ............................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ...............................................................................6
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................6
1.1.3. Tính chất chất thải rắn sinh hoạt .......................................................................9
1.1.4. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường .....................................10
1.1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ...............................................12

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................14
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới ..................................14
1.2.1.1. Phát sinh rác thải trên Thế giới ....................................................................14
1.2.1.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới .........................15
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ....................................17
1.2.2.1. Phát sinh rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .....................................................17
1.2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ...................18
1.2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Hà Tĩnh ..................................20
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH ...........................................................26
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh ..26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................26
2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................26
2.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................27
2.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................28
2.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................................28
2.1.1.5. Đất đai ..........................................................................................................28


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................29
2.1.2.1. Dân số...........................................................................................................29
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.............................................................30
2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh ..32
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh........................................................................................32
2.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .................................................................33
2.2.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ..................................................................35
2.3. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh.............................................................................................................38
2.3.1. Hiện trạng thu gom chất thảirắn sinh hoạt ......................................................38
2.3.2. Hiện trạng vận chuyểnchất thải rắn sinh hoạt .................................................42

2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh.....................................................................................................................42
2.4.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ......................................................42
2.4.2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt ..........................................................44
2.5. Đánh giá tình hình quản lý và cơng tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. .............................................................46
2.5.1. Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt..........................................46
2.5.2. Đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ....................48
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH ......50
3.1. Mục tiêu của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kỳ Anh đến năm 2020.............................................................................................50
3.1.1. Mục tiêu về môi trường ...................................................................................50
3.1.2. Mục tiêu về xã hội ...........................................................................................50
3.1.3. Mục tiêu về tài chính .......................................................................................50
3.2. Dự báo về khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 ....................................................................................50
3.3. Các giải pháp ....................................................................................................52
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt ............................................................................................................................52
3.3.1.1. Sử dụng các công cụ bổ trợ ..........................................................................52
3.3.1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng ..............53
3.3.2. Các giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả cao ..........................54
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả thu gom rác ....................................................................54
3.3.2.2. Triển khai phân loại rác tại nguồn ...............................................................55


3.3.2.3. Áp dụng các phương pháp xử lý CTRSH tiên tiến ......................................56
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................60
1. Kết luận .................................................................................................................60

2. Kiến nghị ...............................................................................................................60
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................62


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR
CTRSH
BVMT
HTX

: Chất thải rắn
: Chất thải rắn sinh hoạt
: Bảo vệ môi trường
: Hợp tác xã

UBND
CPTVXD

: Ủy ban nhân dân
: Cổ phần tư vấn xây dựng

TX
ODA

: Thị xã
: Hỗ trợ phát triển chính thức

TNMT
KKT


: Tài nguyên môi trường
: Khu kinh tế

TP
TT

: Thành phố
: Thị trấn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

8

1.2

Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố Châu Á

16


1.3

Các phương pháp xử lý CTR ở một số nước Châu Á

16

1.4

Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

17

1.5

Các khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

23

1.6

Khối lượng CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

24

2.1

Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế giai đoạn
2008 – 2012.

30


2.2

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt huyện Kỳ Anh

32

2.3

Thành phần CTRSH trên địa bàn huyện Kỳ Anh

34

2.4

Thành phần CTRSH đối với hoạt động của từng ngành
kinh tế trên địa bàn huyện Kỳ Anh.

34

2.5

Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại một số xã, thị trấn
huyện Kỳ Anh.

37

2.6

Khối lượng CTRSH tại các khu phố của thị trấn Kỳ Anh


38

2.7

Số lượng phương tiện phục vụ thu gom rác tại huyện Kỳ
Anh

41

3.1

Dự báo dân số huyện Kỳ Anh đến năm 2020

51

3.2

Dự báo tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn
huyện Kỳ Anh đến năm 2020

51

3.3

Phân loại rác bằng các thùng có màu khác nhau

55



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
các sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

7

1.2

Công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện

14

2.1

Các công đoạn thu gom rác thải trên địa bàn huyện Kỳ Anh

40

2.2

Sơ đồ thu gom CTR tại các khu vực đông dân cư


41

2.3

Sơ đồ hiện trạng hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH trên địa
bàn huyện Kỳ Anh

44

2.4

Sơ đồ quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Kỳ Anh

47

3.1

Quy trình sản xuất phân compost từ rác thải sinh hoạt

59


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu các
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang


1.1

Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị của
Việt Nam năm 2007

18

2.1

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà

29

Tĩnh
2.2

Cơ cấu kinh tế phân theo ngành huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà

31

Tĩnh năm 2013
2.3

Thành phần rác sinh hoạt của các hộ gia đình ở xã Kỳ
Tân, huyện Kỳ Anh

35

2.4


Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ
Anh giai đoạn 2008 -2014

36


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế- xã hội là một trong những yêu cầu tất yếu của xã hội hiện
đại nhằm nâng cao phúc lợi cho con người, đưa đất nước ngày càng đi lên. Trong
quá trình phát triển, lượng của cải vật chất sản xuất ra ngày càng nhiều. Cùng với
sự gia tăng dân số đã gây sức ép ngày càng lớn đến vấn đề môi trường, làm ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sống, môi trường tự nhiên và ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Nước ta với nền kinh tế đang phát triểnnên vấn đề xử lý rác thải còn chưa
được đầu tư, khối lượng rác thải ngày càng gia tăng và phát sinh ra nhiều nguồn rác
thải khác nhau, có tính nguy hại đến sức khỏe của con người. Ngoài lượng rác thải
do các hoạt động kinh tế thải ra thì nguồn rác thải sinh hoạt mà con người đưa lại
cũng không kém, làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh. Nguyên nhân
của tình trạng trên một phần là do cơng tác dự báo xu hướng và tình hình phát sinh
chất thải chưa được quan tâm đúng mức. Các ngành chức năng trong công tác bảo
vệ môi trường (BVMT) chưatheo kịp xu hướng biến đổi nhanh chóng của mơi
trường. Chính vì vậy, việc phát triển nền kinh tế cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ
mơi trường để có thể phát triển bền vững hơn.
Chất thải rắn sinh hoạt cũng đã được quan tâmở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh trong những năm gần đây. Tuy nhiên công tác quản lý, xử lý lượng chất thải
đổ ra môi trường từ các hoạt động kinh tế, các khu công nghiệp, từ sinh hoạt của
con người cịn nhiều bất cập, chưa có được một giải pháp hợp lý. Việc xử lý, thu
gom, vận chuyển các chất thải rắn chưa đúng quy trình kỹ thuật, khơng có quy

hoạch tổng thể. Trong lúc đó, đời sống của con người ngày càng được nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn đồng nghĩa với việc gia tăng các
loại rác thải gây ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ môi
trường, quản lý, xử lý các chất thải rắn, nhất là chất thải rắn sinh hoạt cần được chú
trọng, quan tâm đúng mức, có biện pháp xử lý phù hợp để có thể giảm thiểu được ô
nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Kỳ Anh, góp phần phát triển bền vững kinh
tế, đưa huyện ngày càng đi lên.
Xuất phát từ thực trạng môi trường trên địa bàn huyện, nhằm đưa ra một số
giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt, góp một phần nhỏ vào công tác bảo vệ
môi trường, giúp huyện từng bước được cải thiện về mọi mặt, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “ Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất một số giải pháp”
1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Nêu được hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt
góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập các tài liệu, số liệu về rác thải sinh hoạt.
- Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt của các hộ gia
đình, lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn huyện
Kỳ Anh.
- Tổng quan về hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Kỳ Anh.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý, xử lý rác thải đưa về hiệu quả cao nhất
đối với huyện Kỳ Anh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: rác thải sinh hoạt
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Kỳ Anh giai đoạn 2008– 2014.
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm tổng hợp
Các nguồn rác thải sinh hoạt rất phong phú, chúng có mối liên hệ qua lại với
nhau và với cách quản lý, xử lý trên địa bàn.Vì vậy, phải dựa trên quan điểm tổng
hợp để nghiên cứu một cách khách quan và khoa học nhất.
4.2. Quan điểm lịch sử
Các hiện tượng kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một thời gian nhất định. Vì
vậy khi nghiên cứu rác thải sinh hoạt thì phải xem xét thực trạng để có thể dự báo
tương lai một cách chính xác nhất.
4.3. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững được coi là nhiệm vụ hàng đầu trong ngiên cứu Địa lý
môi trường. Dựa trên quan điểm phát triển bền vững để đưa ra những giải pháp
hiệu quả nhất để hạn chế, ngăn chặn những ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt
tới môi trường.

2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu và xử lý số liệu
Đây là một phương pháp rất quan trọng và cần thiết trong quá trình nghiên
cứu.Việc thu thập thơng tin tài liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau
khi thu thập thì tiến hành tổng hợp, phân tích, xử lý, phân loại các số liệu, tài liệu đó
ra thành từng loại, từng nhóm số liệu sẽ giúp chúng ta có được những vấn đề trọng
tâm, những nội dung và kết luận cần thiết cho quá trìnhnghiên cứu.

5.2 . Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là một phương pháp cũng rất quan trọng, rất cần thiết cho nhiều đề tài.
Khi tiến hành khảo sát chúng ta sẽ thu thập được nhiều số liệu, tài liệu cần thiết, gắn
với thực tiễn để có cái nhìn đúng đắn, có giá trị thực tiễn hơn. Với đề tài này, tôi sẽ
tiến hành nghiên cứu, khảo sát địa bàn một số xã, thị trấn của huyện để biết rõ hơn
về tình hình rác thải ở đây.
5.3. Phương pháp hệ thống
Phương pháp này nhằm khái quát định hướng các mục tiêu và giải pháp nhằm
nâng cao công tác xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
5.4. Phương pháp biểu đồ
Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong các bài nghiên cứu địa
lý. Dựa vào các biểu đồ để bổ sung, minh họa cho các nội dung cần thiết.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua việc nghiên cứu về chất thải, đặc biệt là chất thải rắn đang
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn nhiều quốc gia
trên thế giới.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất thải rắn như:
+ Hội thảo "Công tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về
môi trường trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt" - Cục
Cảnh sát Phịng chống tội phạm về Mơi trường. Hội thảo đã cho thấy tình hình ơ
nhiễm mơi trường trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn hiện
nay diễn ra rất phức tạp. Tại một số bãi rác đã biến thành điểm nóng về an ninh trật
tự, xuất hiện tình trạng khiếu kiện kéo dài, tụ tập đông người ngăn cản xe vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt vào bãi làm cho tình hình ơ nhiễm mơi trường càng
trầm trọng thêm. Ngồi ra, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung là do không có báo cáo đánh giá tác động mơi
trường, đề án hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; thực hiện không đúng, không
đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường; không xây lắp,
xây lắp khơng đúng đối với cơng trình xử lý mơi trường; chôn lấp chất thải rắn sinh
3



hoạt không đúng nơi quy định; không tiến hành phân loại chất thải rắn, chôn chất
thải rắn sinh hoạt lẫn với chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại;... Hội thảo đã
nhấn mạnh việc đề ra các giải pháp để giải quyết những vi phạm trong lĩnh vực thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là rất cần thiết.
+“Công bố báo cáo môi trường quốc gia 2011” – Bộ tài nguyên và môi trường.
Báo cáo môi trường quốc gia vào năm 2011 đã tập trung vào vấn đề chất thải rắn ở
Việt Nam. Báo cáo của bộ Tài nguyên và Môi trường đã cho thấy vấn đề chất thải
rắn như chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, y tế, xây dựng… đang là
vấn đề đáng lo ngại. Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn đã và
đang trở thành một bài tốn khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, báo cáo cũng đánh giá tổng quan tác
động tiêu cực của ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, từ đó đưa ra những đề
xuất, kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý chất
thải rắn, từng bước đạt được mục tiêu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
+ “Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải
pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở Việt
Nam”. Lê Thị Bích Thủy, Luận văn thạc sĩ, trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi
trường, 2012. Luận văn này, tác giả đã tổng hợp, phân tích và có những đánh giá cơ
bản về tình hình quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn toàn quốc, trong đó tập
trung vào các tỉnh có phát sinh nhiều chất thải rắn nguy hại như Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, … Từ đó, đưa ra những đề xuất pháp
lý cụ thể phù hợp với thực tiễn quản lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
+“Nghiên cứu xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng công nghệ ủ sinh học cấp khí tự
nhiên trong điều kiện Việt Nam” – Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Hà Nội 2012. Luận án
đã nghiên cứu tổng quan về các phương pháp xử lý sinh học CTR hữu cơ trên Thế
giới và ở Việt Nam: phân tích, đánh giá thực trạng của các nhà máy chế biến phân
vi sinh, phân tích và so sánh hiệu quả xử lý CTR hữu cơ trong điều kiện cấp khí

khác nhau. Cơng nghệ xử lý CTR hữu cơ là một công nghệ đơn giản, dễ vận hành,
phù hợp với từng vùng miền, đặc biệt là quy mô vừa và nhỏ ở nước ta.
+ “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn. Đề xuất các giải pháp quản
lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm
2010” của Th.S Nguyễn Văn Phước (2006). Trong nghiên cứu này tác giả đã thu
thập các số liệu thực tế về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh để thấy được hiện trạng
chất thải rắn, hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Từ đó,

4


đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm giải quyết tốt vấn đề rác thải trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
7. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Chương 2: Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

5


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm liên quan

a. Chất thải rắn
Chất thải rắn là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà
không được trực tiếp sử dụng như ban đầu.
Chất thải rắn là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và
động vật tạo ra. Những sản phẩm này thường được ít sử dụng hoặc ít có, do đó nó là
sản phẩm ngồi ý muốn của con người. Chất thải rắn có thể ở dạng thành phẩm,
được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và tiêu dùng.
b. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả…
c. Quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải. Theo nghị định 59/2007 NĐ-CP định
nghĩa về quản lý chất thải rắn như sau:
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với mơi trường và sức khỏe con người.
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
a. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của gia tăng
dân số, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, sự thay đổi trong tính chất
tiêu dùng trong các vùng đơ thị và vùng nông thôn. Chất thải rắn sinh hoạt xuất phát
từ nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng chủ yếu là các nguồn chính sau đây:
 Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt gia đình, khu chung cư: thành phần rác
thải này bao gồm: thực phẩm, giấy, cartong, gỗ, thủy tinh, thiếc, nhôm, đồ điện từ

gia dụng, vỏ xe…
6


 Rác thải phát sinh từ hoạt động làm vườn, hoạt động sản xuất nông nghiệp:
bao gồm: rác thực phẩm, rơm rạ, gỗ, lá, than, cành cây…
 Rác thải phát sinh ở các khu văn phịng, cơ quan, cơng sở, trường học: bao
gồm các loại rác thực phẩm, giấy báo, nilon…
 Rác thải từ các khu chợ, tụ điểm bán hàng: bao gồm: rau, củ, quả hư hỏng,
giấy báo, bao nilon, đồ gia dụng…
 Rác thải ở các khu công cộng: (như các khu vui chơi giải trí, cơng viên,bến
xe, trạm xe, ga tàu) bao gồm các sản phẩm từ nhựa, giấy, thực phẩm, bao nilon…
 Rác thải từ các hoạt động quét dọn đường phố, cắt tỉa cây xanh: bụi, cát,
cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác chết động vật…
 Rác thải từ các khu chợ, tụ điểm bán hàng: bao gồm: rau, củ, quả hư hỏng,
giấy báo, bao nilon, đồ gia dụng…
 Ngồi ra cịn có một lượng chất thải rắn sinh hoạt được thải ra trong hoạt
động giao thơng đường thủy đó là các loại bao túi nilon, rác thực phẩm, các loại
hộp…được thải bỏ trên sông, kênh rạch của một số người dân.
Nguồn phát sinh chất thải rắn có thể tóm tắt như hình 1.1 dưới đây:
Các hoạt động kinh tế - xã hội của
con người

Các quá
trình sản
xuất và
phi sản
xuất

Hoạt động

sống và tái
sản sinh
con người

Các hoạt
động quản


Các hoạt
động giao
tiếp và đối
ngoại

Chất thải rắn sinh hoạt
Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, 2001)

7


b. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt có thể phân ra các loại sau:
- Chất thải thực phẩm: bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,...loại chất thải này
mang bản chất dễ phân hủy sinh học, q trình phân hủy tạo ra mùi khó chịu, đặc
biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngồi các loại thức ăn dư thừa từ gia đình có thức ăn từ
các bếp ăn tập thể, các nhà hàng khách sạn, khu kí túc xá, chợ…
- Chất thải trực tiếp từ động vật chủ yếu là phân bao gồm phân người và phân
các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là chất thải từ các khu vực sinh
hoạt của dân cư.

- Tro và chất thải dư thừa khác bao gồm: các loại vật liệu sau khi đốt cháy các
sản phẩm, sau khi đun nấu bằng than củi và các chất dễ cháy khác trong gia đình,
trong các kho của các cơng sở, cơ quan, xí nghiệp.
- Chất thải rắn từ đường phố có các thành phần chủ yếu là các cây que, nilon,
bao bì sản phẩm…
c. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Bảng 1.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1. Các chất cháy được
Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
vệ sinh

Hàng dệt

Có nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon,…

Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm


Cọng rau, vỏ quả, thân cây

Cỏ, gỗ, củi,
rơm rạ

Các vật liệu và sản phẩm được chế Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
tạo từ gỗ tre, rơm,…
ghế, đồ chơi, vỏ dừa…

Chất dẻo

Các vật liệu và sản phẩm được chế Phim cuộn, túi chất dẻo,
tạo từ chất dẻo
chai lọ, chất dẻo, dây điện

Da và cao su

Các vật liệu và sản phẩm được chế Bóng, giày, ví,…
tạo từ da, cao su

2. Các chất không cháy được
Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được chế Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
sắt
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
dao,…
Kim loại phi Các vật liệu không bị nam châm hút
sắt

8


Vỏ nhôm, giấy gói, đồ
đựng,…


Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm được chế Chai lọ, bong đèn,…
tạo từ thủy tinh

Đá và sành sứ Bất kì các vật liệu khơng cháy ngồi Vỏ chai, ốc, xương, gạch đá,
kim loại và thủy tinh
gốm,…
Các chất hỗn Tất cả các vật liệu khác không phân Đá, cuội, đất, cát,…
hợp
loại trong bảng này
Thành phần CTRSH ở mỗi khu vực khác nhau, nhưng nhìn chung thành phần
rác thải sinh hoạt chủ yếu ở nước ta là rác thực phẩm chiếm tỷ lệ khoảng 61 – 86%,
còn hầu hết các thành phần còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ và một phần được thu gom, phân
loại để tái sinh, tái chế.
1.1.3. Tính chất chất thải rắn sinh hoạt
a. Tính chất vật lý
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ
xốp của chất thải rắn đã bị nén.
+ Khối lượng riêng: khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị
thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt sẽ rất khác
nhau tùy từng trường hợp: rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong
thùng và không nén, rác chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của rác cũng rất
khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ.

+ Độ ẩm: độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn theo một trong hai
cách tính: tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm
khối lượng khô.
Độ ẩm của chất thải rắn sinh hoạt có thể biểu diễn dưới dạng sau:
M=

* 100

Trong đó:
M: Độ ẩm
w: Khối lượng ban đầu của mẫu (kg)
d: Khối lượng của mẫu sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi
o

150 C (kg).
+ Khả năng giữ nước: khả năng giữ nước của chất thải rắn là tổng lượng nước
mà chất thải có thể tích trữ được. Đây là thơng số có ý nghĩa quyết định trong việc
xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ bãi chôn lấp, phần nước dư vượt quá khả năng
tích nước của chất thải sẽ thốt ra ngồi thành nước rò rỉ.
+ Thẩm thấu của rác nén: độ thẩm thấu của chất thải rắn đã nén là thông số vật
lý quan trọng trong khống chế sự di chuyển của chất lỏng và khí của bãi chơn lấp.
9


b. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của CTRSH đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn
phương án xử lý và thu hồi nguyên vật liệu.
Đối với rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngồi thành
phần những ngun tố chính cần phải xác định thành phần của các nguyên tố vi
lượng.

Tính chất cơ bản: cần phải được xác định đối với các thành phần cháy được và
không cháy được trong CTR bao gồm:
+ Độ ẩm: phần ẩm mất đi khi sấy ở nhiệt độ 105oC
+ Thành phần các chất cháy bay hơi: phần khối lượng mất đi khi nung nấu ở
950oC.
+ Thành phần cacbon cố định: thành phần là các chất còn lại khi thải các chất
có thể bay hơi.
+ Tro: phần khối lượng cịn lại sau khi đốt nóng trong lị hơi.
Điểm nóng chảy của tro: là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt
cháy chất thải bị nóng chảy và kết tinh tạo thành dạng rắn (xỉ).
Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt: C (Cacbon), H (Hydro), O
(Oxy), N (Nito), S (Lưu huỳnh) và tro.
c. Tính chất sinh học
Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể
phân loại như sau:
 Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ
 Hemicelluloses là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 cacbon và 6 cacbon.
 Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài.
 Lignin là hợp chất phân tử chứa vịng thơm và các nhóm methoxyl.
 Lignocelluloses.
 Proteins là chuỗi amino acid.
Hầu hết thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các
khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ.
1.1.4. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
a. Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
CTR, đặc biệt là CTRSH có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động
của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các
chất khí (CH4 – 63,8%; CO2 – 33,6% và một số khí khác). Trong đó CH4 và

10



CO2chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 – 19%), đặc biệt tại các bãi
rác lộ thiên và các khu chơn lấp.
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ
khơng khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng
khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi chơn lấp, ước tính
30% các chất khí phát sinh trong q trình phân hủy rác có thể thốt lên trên mặt đất
và không cần một sự tác động nào.
Khi vận chuyển và lưu trữ CTR sẽ phát sinh mùi do q trình phân hủy các
chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Các khí phát sinh từ q trình phân
hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hơi, hydrosunfua mùi
trứng thối, sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, mecaptan hôi nồng, amin mùi cá
ươn, diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng phương pháp tiêu hủy
cũng gây ô nhiễm môi trường khơng khí đáng kể.Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói,
tro, bụi và các mùi khó chịu.CTR có thể bao gồm các hợp chất chứa Clo, Flo, S, N2
khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ các chất khí độc hại. Một số kim loại
nặng và hợp chất chứa kim loại như thủy ngân, chì cũng có thể bay hơi, theo tro bụi
và phát tán vào môi trường.
b. Ảnh hưởng đến môi trường nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với khơng khí dẫn tới giảm DO (lượng oxy hoà tan) trong nước. CTR hữu cơ
phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho sinh vật
trong nguồn nước mặt bị suy giảm. CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến
đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Thơng thường các bãi chơn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống,
kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi
trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng

đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được
thải trực tiếp ra ao hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng ơ nhiễm cao
(chất hữu cơ, chất thải độc hại,…) nếu không được thu gom, xử lý hợp lý nó sẽ xâm
nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm tầng nước ngầm.

11


c. Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường với hai điều
kiện hiếu khí và kị khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng là hình thành các chất khoáng đơn giản như H2O, CO2, CH4…
Với một lượng rác thải và nước rị rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ơ nhiễm hoặc khơng gây ơ
nhiễm. Nhưng nếu lượng rác q lớn thì vượt q khả năng làm sạch của đất thì mơi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các sinh vật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
đất.
Nhưng đối với rác thải không phân hủy được như nhựa, cao su,… nếu khơng
có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thối hóa và giảm độ phì
nhiêu của đất.
d. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nếu không được thu gom và xử lý đúng cách
sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm
mất mỹ quan khu vực sống.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm
bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hoặc hữu cơ, xác súc vật chết,… đây là
điều kiện để các loài ruồi, muỗi, chuột,… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con
người.

Tại các bãi rãi lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ơ nhiễm khơng khí, các
nguồn nước, ơ nhiễm đất và là những nguyên nhân gây nên các căn bệnh nguy hại
cho con người.
1.1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a. Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất thải được áp dụng rộng rãi
trên Thế giới. Theo công nghệ này, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy
hại dạng rắn hoặc sau khi đã cố định ở dạng viên được đưa vào các hố chôn lấp có
ít nhất hai lớp đốt chống thấm, có hệ thống nước thu gom chống rị rỉ để xử lý, có
hệ thống thốt khí.
Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang
phát triển. Việc chôn lấp được xử lý bằng các xe chuyên dụngchở rác tới các bãi
rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hằng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi
12


bột,… theo thời gian rác thải sẽ bị phân hủy bởi vi sinh vật làm cho rác thải trở
nên tươi xốp và thể tích bãi rác sẽ giảm xuống.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư lớn hơn 5 km, giao thông thuận
lợi, nền đất phải ổn định, không gần nguồn nước và nguồn nước mặt.
b. Phương pháp đốt rác
Đốt là q trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. Công nghệ này rất phù hợp
để đốt các chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại hữu cơ như cao su,
nhựa, giấy, da, thuốc bảo vệ thực vật,…
Phương pháp này chi phí rất cao, chi phí để đốt một tấn rác cao gấp 10
lần.Đây là phương pháp thường được sử dụng nhiều ở các nước phát triển.Tuy
nhiên, việc đốt rác thải sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc
và dễ sinh khí dioxin nếu khơng giải quyết tốt việc xử lý khói.

c. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học là q trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các
chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm sốt một cách khoa học mơi trường tối ưu
với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống được sử
dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.Q trình ủ
được xem như một q trình lên men yếm khí mùi hoặc chất mùn. Sản phẩm thu
hồi là hợp chất không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ.
d. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở chất thải tập trung thu
gom vào nhà máy sẽ được phân loại bằng nhiều phương pháp thủ cơng trên băng
tải. Những chất có thể tận dụng được như kim loại, nhựa, linon, thủy tinh sẽ thu
gom lại để tái chế còn những chất còn lại sẽ được băng chuyền chuyển đến hệ thống
ép thủy lực để làm giảm tối đa thể tích.
Các kiện rác nén ép này sẽ được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san
lấp những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát.

13


Kim loại

Rác thải

Phễu nạp
rác thải

Băng
tải rác


Phân
loại

Thủy tinh

Giấy

Nhựa
Các khối kiện
sau khi ép

Băng tải
thải vật liệu

Máy ép rác

Hình 1.2: Cơng nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, 2001)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
1.2.1.1. Phát sinh rác thải trên Thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và dân số tăng lên mạnh
mẽ, lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm môi trường mạnh mẽ
đang là vấn đề lớn của hầu hết các nước trên Thế giới. Nếu tính bình qn mỗi ngày
mỗi người thải ra 0,5 kg rác thải thì mỗi ngày trên Thế giới thải ra 3 triệu tấn rác
thải. Tuy nhiên, lượng rác thải ở mỗi nước trên Thế giới là khác nhau, phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng. Ở những nước có nền kinh
tế cơng nghiệp phát triển thì thành phần rác vô cơ là chiếm tỷ lệ chủ yếu, lượng rác
này là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP theo đầu

người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố: Băng Cốc (Thái
Lan): 1,6 kg/người/ngày, Singapo: 2 kg/người/ngày, HongKong: 2,2 kg/người/ngày,
NewYork: 2,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ CTRSH trong dịng các đơ thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước
tính, tỷ lệ chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc, 78% ở Hồng Kong, 48% ở Philippin,
37% ở Nhật Bản và 80% ở nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới nước có
thu nhập cao chỉ có khoảng 25 - 35% chất thải rắn sinh hoạt trong tồn bộ dịng
CTR đơ thị, phương pháp xử lý chất thải rắn ở các nước trên Thế giới cũng có sự
khác nhau. Ví dụ:
14


Ở Anh: Hằng năm Liên Hiệp Anh thải ra 307 triệu tấn lượng chất thải rắn
trong đó ước tính 46,6 triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát
sinh ở Anh, trong đó 60% sử dụng biện pháp chôn lấp, 34% được tái chế và 6%
được thiêu đốt. Hằng năm, mỗi hộ gia đình ở Anh phát sinh đến 6,7 triệu tấn chất
thải thực phẩm, ở England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm có thể
sử dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực phẩm/năm
hay 5,3kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng được.
Ở Nhật Bản: Theo số liệu thống kê của bộ Tài Nguyên và Môi Trường Nhật
Bản, hằng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác
thải công nghiệp (397 triệu tấn/năm). Trong tổng số rác thải trên, có khoảng 5%
phải đưa tới bãi để chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn
lại được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp tại các nhà máy xử lý rác.Với
rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu
cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.
Theo Ngân hàng Thế giới, các đơ thị ở Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng
760000 tấn chất thải rắn đơ thị. Đến năm 2025, dự tính lượng rác thải này sẽ tăng
tới 1,8 triệu tấn/ngày.
1.2.1.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới

Vấn đề quản lý, xử lý rác thải các nước trên Thế giới ngày càng được quan
tâm, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế phát triển nhằm bảo vệ môi trường cho
đất nước, bảo vệ cuộc sống của con người. Ở những nước này, vấn đề thu gom, xử
lý rác thải được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ trang thiết bị, có biện pháp xử lý
nghiêm khi người dân khơng có ý thức trong vấn đề rác thải. Một điều khác biệt ở
những nước có nền kinh tế phát triển đó là có sự tham gia của cộng đồng.
Cịn đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển và kém phát triển thì
vấn đề quản lý, xử lý rác thải cịn nhiều vấn đề phức tạp. Việc bố trí hệ thống thu
gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị vận chuyển cịn thơ sơ, lạc hậu
dẫn đến chi phí thu gom tăng nhưng hiệu quả vận chuyển, xử lý rác thải còn thấp.
Vấn đề xử lý rác thải còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới môi trường rất lớn, gây ô
nhiễm môi trường nặng nề, như một số nước ở khu vực Châu Phi, Nam Mĩ,…

15


Bảng 1.2: Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố Châu Á
Dân số
(triệu ngƣời)

Số trạm trung
chuyển

Số chuyến vận chuyển
trong ngày

Bom bay

8,5


2

2

Bang koc

5,6

-

1,8

Manila

7,6

65

2

Jakacta

79

776

3

10,3


630

3

Thành phố

Scoul

(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển của khu vực Nhật Bản năm 2004)
Ở khu vực châu Á thì vấn đề xử lý chất thải rắn vẫn chủ yếu theo phương
pháp chơn lấp, vì chi phí rẻ. Các bãi chơn lấp ở những nước này được chia làm 3
loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh và bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên,
chúng ta thấy ở những nước có nền kinh tế phát triển thì bãi chơn lấp hợp vệ sinh
rất nhiều, cịn các nước có nền kinh tế cịn chậm phát triển thì thiếu nhiều bãi chơn
lấp này mà chủ yếu là các bãi lộ thiên.Các nước này đang cố gắng để thay đổi, cải
thiện chất lượng của các bãi chơn lấp như: Thổ Nhĩ Kì, Ấn Độ để có thể chơn lấp
các chất thải khó phân hủy như chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế.
Các nước như Việt Nam, Bangladet, Hong kong, Srilancan, Ấn Độ, Hàn
Quốc tỷ lệ chôn lấp lớn nhất, chiếm đến 90%. Đối với các chất hữu cơ, ủ phân
compost thì người ta thường sử dụng phương pháp tiêu hủy là chủ yếu, phương
pháp này khá phổ biến ở các nước như Ấn Độ, Philippin, Thái Lan.
Bảng 1.3: Các phương pháp xử lý CTR ở một số nước Châu Á
Nƣớc

Bãi rác lộ thiên,
chôn lấp

Thiêu đốt

Chế biến phân

Compost

Phƣơng pháp
khác

Việt Nam

96

-

4

-

Bangladet

95

-

-

5

Hong kong

92

8


-

-

Ấn Độ

70

-

20

10

Indonexia

80

5

10

5

Nhật Bản

22

74


0,1

3,9

Hàn Quốc

90

-

-

10

Malayxia

70

5

10

15

Philippin

85

-


10

5

Thái Lan

80

5

10

5

(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi năm 2006)
16


×