Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở trường mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SỬ
----------

CAO THỊ HỒNG NƯƠNG

Một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cho
trẻ Mẫu giáo nhỡ ở trường mầm non thông qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


M ỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Lí do chọn đề tài ............................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Mục đích nghiên cứu...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Khách thể nghiên cứu..................................... Error! Bookmark not defined.
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
5. Giả thuyết khoa học .......................................... Error! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu................................... Error! Bookmark not defined.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ................... Error! Bookmark not defined.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................. Error! Bookmark not defined.
7. Những đóng góp của đề tài ................................ Error! Bookmark not defined.
8. Cấu trúc của đề tài ........................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG ............................................. Error! Bookmark not defined.


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TI ỄN CỦA ĐỀ TÀI .......... Error!
Bookmark not defined.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam......... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề thơng qua trị chơi ĐVTCĐ ... Error! Bookmark
not defined.
1.2. Khái quát về vấn đề giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ MGN ............ Error!
Bookmark not defined.
1.2.1.Một số khái niệm cơ bản .............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1.1.Kỹ năng .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.2. Kỹ xảo vệ sinh ......................................... Error! Bookmark not defined.


1.2.1.3. Thói quen vệ sinh ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.4. GD TQVS cho trẻ MGN ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Quá trình hình thành TQVS cho trẻ.............. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Nợi dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ MGN.....Error! Bookmark not
defined.
1.2.3.1. Thói quen vệ sinh thân thể ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3.2.Thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh ........ Error! Bookmark not defined.
1.2.3.3.Thói quen có hoạt đợng văn hóa có vệ sinh. Error! Bookmark not defined.
1.2.3.4. Thói quen giao tiếp có văn hóa.................. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Ý nghĩa của việc GD TQVS đối với sự phát triển của trẻ Error! Bookmark
not defined.
1.2.5. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ MGN có liên quan đến vấn đề giáo dục thói
quen vệ sinh ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.5.2. Đặc điểm sinh lí ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.5.2. Đặc điểm tâm lí ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Khái quát về trò chơi ĐVTCĐ ........................ Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Khái niệm trò chơi ĐVTCĐ......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Bản chất của trò chơi ĐVTCĐ ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Cấu trúc của trò chơi ĐVTCĐ ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Ý nghĩa của trò chơi ĐVTCĐ đối với việc GD TQVS cho trẻ. ........ Error!
Bookmark not defined.
1.4. Biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị chơi ĐVTCĐ ....... Error!
Bookmark not defined.
1.5. Thực tiễn của quá trình GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm non thông
qua trò chơi ĐVTCĐ ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.1. Khái quát về trường Mầm non 20.10 và Hoa Phượng Đỏ Error! Bookmark
not defined.
1.5.1.1. Trường mầm non 20.10 ............................ Error! Bookmark not defined.
1.5.1.2. Trường mầm non Hoa Phượng Đỏ ............ Error! Bookmark not defined.


1.5.3. Cách thức tổ chức nghiên cứu thực tiễn ........ Error! Bookmark not defined.
1.5.4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn ....................... Error! Bookmark not defined.
1.5.4.1. Nhận thức của giáo viên về việc GD TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị
chơi ĐVTCĐ........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.4.2. Thực trạng việc sử dụng các biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.4.3.Thực trạng biểu hiện TQVS của MGN thơng qua trị chơi ĐVTCĐ Error!
Bookmark not defined.
1.5.5. Nguyên nhân của thực trạng ........................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GD TQVS CHO TRẺ MGN Ở
TRƯỜNG MẦM NON THƠNG QUA TRỊ CHƠI ĐVTCĐ Error! Bookmark
not defined.
2.1. Những cơ sở khoa học định hướng cho việc xây dựng các biện pháp .. Error!
Bookmark not defined.

2.1.1. Dựa vào chiến lược phát triển con người Việt Nam trong thế kỉ 21 .. Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Dựa vào mục tiêu GDMN và mục tiêu GD TQVS cho trẻ mầm non Error!
Bookmark not defined.
2.1.3. Dựa vào cơ chế hình thành thói quen............ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Dựa trên quan điểm tích hợp trong GDMN... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Dựa trên hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG mà trung
tâm là trò chơi ĐVTCĐ ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Dựa vào thực tiễn GD TQVS cho trẻ ở trường mầm non . Error! Bookmark
not defined.
2.2. Đề xuất một số biện pháp GD TQVS cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Những yêu cầu khi xây dựng các biện pháp .. Error! Bookmark not defined.


2.1.2. Một số biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị chơi ĐVTCĐ
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.1. Sưu tầm và lựa chọn chủ đề chơi phù hợp với nội dung GD TQVSError!
Bookmark not defined.
2.1.2.2. Tạo các tình huống chơi có vấn đề ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Liên kết các nhóm chơi theo từng chủ đề riêng lẻ lại với nhau ...... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.4. Xây dựng môi trường chơi đa dạng, hấp dẫn và mang tính phát triển với
trẻ ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình chơi và kết quả chơi của trẻ
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.6. Lồng ghép các yếu tố nghệ thuật nhằm duy trì và tạo hứng thú của trẻ
đối với nợi dung GD TQVS trong trị chơi ĐVTCĐ ............Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......... Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ............... Error! Bookmark not defined.
3.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .................... Error! Bookmark not defined.
3.6. Tiêu chí và thang đánh giá. ............................. Error! Bookmark not defined.
3.7. Tiến hành thực nghiệm ................................... Error! Bookmark not defined.
3.8. Kết quả thực nghiệm ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.8.1.Kết quả đo đầu vào trước thực nghiệm .......... Error! Bookmark not defined.
3.8.2. Kết quả sau thực nghiệm ............................. Error! Bookmark not defined.
3.8.2.1. Hiệu quả GD TQVS của trẻ thông qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm đối
chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.


3.8.2.2. So sánh kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.8.2.3. So sánh kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng Error!
Bookmark not defined.
3.8.2.4. Phân tích kết quả thực nhiệm bằng phương pháp thống kê toán học
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ............Error! Bookmark not
defined.
1. KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2. KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Đối với trường sư phạm ................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đối với cán bộ quản lý trường mầm non ........ Error! Bookmark not defined.
2.4. Đối với cô giáo mầm non ............................... Error! Bookmark not defined.



LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: Mai Thị Cẩm
Nhung - cán bộ giảng dạy tại khoa GD Tiểu học - Mầm non, trường ĐH Sư
phạm Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, động viên và chỉ bảo em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Em xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô khoa GD Tiểu
học- Mầm non đã cho em những ý kiến q báu để hồn thành đề tài. Xin chân
thành cảm ơn tập thể giáo viên và các cháu trường Mầm non 20-10, trường Mầm
non Hoa Phượng Đỏ đã tạo điều kiện giúp đỡ.
Do bước đầu tìm hiểu nghiên cứu khoa học, nên trong quá trình nghiên cứu
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
q báu của thầy cơ và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Cao Thị Hồng Nương


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GDMN

: Giáo dục mầm non

2. MGN

: Mẫu giáo nhỡ

3. ĐVTCĐ


: Đóng vai theo chủ đề

4. TQVS

: Thói quen vệ sinh

5. GD

: Giáo dục

6. GV

: Giáo viên

7. HĐVC

: Hoạt động vui chơi

8. TTN

: Trước thực nghiệm

9. STN

: Sau thực nghiệm

10. BPGD

: Biện pháp giáo dục



PHẦN M Ở ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non là mắc xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến
sáu tuổi. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, trí tuệ, ngơn
ngữ, tình cảm, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Giai đoạn lứa tuổi Mầm non chính là “thời kỳ vàng của cuộc đời ” đặt nền
móng quan trọng trong việc hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng
tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng; là cơ sở để xây dựng cho
trẻ những kỹ năng cơ bản, những kỹ năng sống hịa nhập với mơi trường xung
quanh. Đây cũng là giai đoạn giúp trẻ phát triển năng lực cá nhân, nuôi dưỡng
những giá trị sống nền tảng; khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm
ẩn. Góp phần quan trọng đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo,
cho việc học tập suốt đời và giúp trẻ tự tin vững bước vào tương lai. Chính vì
vậy, chủ tịch Hồ Chí Minh đã có lời dặn dị với ngành mầm non “Dạy trẻ như
trồng cây non, trồng cây non tốt thì sau này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau
này các cháu thành người tốt”. Hay theo Maria Moutesson “Trong mỗi đứa trẻ
đều có những tiềm năng, tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kĩ càng từ lúc chào đời sẽ là chìa
khóa thành cơng cho tương lai của chúng”.
Trong nhiều năm qua, cơng tác chăm sóc, giáo dục và đào tạo thế hệ măng
non đã trở thành một trong những chủ trương lớn của ngành giáo dục ở nước ta.
Trong đó, GD TQVS là mợt trong những nhiệm vụ góp phần giáo dục tồn diện
nhân cách cho trẻ. Nó mang lại ý nghĩa thiết thực và quan trọng trong sự nghiệp
chăm lo, bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước. GD TQVS không chỉ giúp
cho cơ thể trẻ phát triển tốt, phòng tránh bệnh tật, tăng cường sức khỏe, giúp trẻ
có nề nếp, thói quen tốt mà cịn góp phần xây dựng ở trẻ những nét đẹp tâm hồn,


1


nuôi dưỡng những giá trị sống nền tảng và hình thành ở trẻ những kỹ năng sống
tích cực, giúp trẻ dễ dàng hịa nhập trong c̣c sống.
Chính vì thế mà trong những năm gần đây, một trong những yêu cầu quan
trọng mà Vụ giáo dục Mầm non đã đề ra là “ Tăng cường công tác giáo dục vệ
sinh cá nhân cho trẻ mầm non” [5, 10] nhằm nâng cao nhận thức cho cợng đồng
về các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục vệ sinh cho trẻ mầm non, hình thành những
thói quen tốt trong vệ sinh cá nhân qua đó hình thành cho trẻ những kỹ năng
sống tích cực.
Việc giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ được tiến hành thông qua
nhiều hoạt động giáo dục và dạy học ở trường mầm non như: lồng ghép trong
hoạt động học tập, tổ chức chế độ sinh hoạt hằng ngày, phối hợp với gia đình,
hoạt đợng vui chơi. Trong đó, GD TQVS cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi
mà trung tâm là trị chơi ĐVTCĐ là mợt hình thức giáo dục phù hợp với đặc
điểm phát triển tâm sinh lý và đem lại nhiều hiệu quả trong công tác GD TQVS
cho trẻ.
Trong lịch sử phát triển tâm lí học và giáo dục Mầm non, không một nhà
nghiên cứu nào bỏ qua vấn đề vui chơi của trẻ. Họ đều đi đến khẳng định rằng
“Vui chơi mà trung tâm là trị chơi ĐVTCĐ, thơng qua hoạt động chơi trẻ tiếp
thu kinh nghiệm xã hội loài người, mở ra một chặng đường phát triển mới về
chất. Đó là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách cho trẻ”.
Các nhà Giáo dục học như: B.P Exipiov, I.A.Lecner. Skinner và theo các
công trình nghiên cứu của L.V .Vưgôtxki, A.L.Leonchiep, A.P.Uxoova đều cho
rằng : Thông qua việc tham gia vào các trò chơi ĐVTCĐ, trẻ học được cách ứng
xử giao tiếp, từng bước học làm người. Góp phần chuẩn bị cho trẻ đến với hoạt
động lao động sau này mà bước đầu là giúp trẻ nắm được một số kĩ năng lao
động đơn giản, hình thành và phát triển các phẩm chất, nhân cách quan trọng
của con người và vì “ Hàng loạt những phẩm chất có giá trị có thể giáo dục

bằng trò chơi”( N.K.Crupxcaia).

2


Theo nhà giáo dục học nổi tiếng A.X.Macarencơ “Trị chơi ĐVTCĐ có ý
nghĩa rất lớn trong cuộc sống của trẻ. Đứa trẻ trong trị chơi thế nào, nhiều cái
nó sẽ như thế trong công việc sau này khi lớn lên. Cho nên giáo dục một con
người tương lai trước hết phải đi từ trò chơi”. Trong giai đoạn hiện nay, các nhà
giáo dục Mầm non đều đi đến thống nhất rằng: “Trong trị chơi đóng vai là sự
thực hành các kĩ năng xã hội của chính trẻ, là cuộc sống thực của đứa trẻ trong
xã hội đồng lứa.”
Chính vì vậy, việc GD TQVS cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ sẽ tạo cơ
hội cho trẻ học mà chơi, chơi mà học, giúp trẻ hứng thú, thỏa mái và dễ dàng
trong việc tiếp thu và thực hiện những kỹ năng vệ sinh trong những hồn cảnh
phù hợp với những vật kí hiệu tượng trưng chứ khơng cần phải có hồn cảnh
thật, đồ dùng thật. Nhiệm vụ GD TQVS được gắn liền với nhiệm vụ chơi, vai
chơi và các mối quan hệ chơi. Do đó, việc giáo viên lồng ghép các nợi dung GD
TQVS trong trị chơi ĐVTCĐ mợt cách khoa học và phù hợp thì sẽ tạo cơ hội và
điều kiện cho trẻ được trải nghiệm sự hiểu biết, thực hành các kỹ năng vệ sinh
nhiều hơn thông qua các vai chơi và hồn cảnh chơi khác nhau. Do đó mà hiệu
quả GD TQVS cho trẻ sẽ được nâng cao.
Điều đó cũng cho thấy rằng, việc nghiên cứu các biện pháp sử dụng trị chơi
ĐVTCĐ với mục đích GD TQVS cho trẻ là vấn đề quan trọng, cần thiết trong sự
nghiệp giáo dục Mầm non hiện nay. Chính vì thế, cơng tác GD TQVS cho trẻ
càng trở nên cấp thiết. Tuy nhiên, hiệu quả GD TQVS cho trẻ MGN ở trường
mầm non hiện nay chưa cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mợt trong những
ngun nhân đó là giáo viên chưa sử dụng các biện pháp mợt cách hợp lý. Do
đó, việc tìm ra các biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm non thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ là một việc rất quan trọng và cần thiết.

Nhận thấy tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nên chúng tơi chọn đề
tài “Một số biện pháp giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ Mẫu giáo nhỡ ở trường
mầm non thơng qua trị chơi ĐVTCĐ”.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm non
thơng qua trị chơi ĐVTCĐ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
2.2.2. Đề xuất một số biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm
non thơng qua trị chơi ĐVTCĐ
2.2.3. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GD TQVS cho trẻ MGN ở trường
mầm non
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm non thơng qua trị
chơi ĐVTCĐ
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GD TQVS cho trẻ MGN ở trường Mầm non 20/10 và trường Mầm
non Hoa Phượng Đỏ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu GD TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị chơi ĐVTCĐ tại trường
Mầm non 20/10, Hoa Phượng Đỏ, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hiệu quả GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm non chưa cao.

Nếu trong quá trình GD TQVS cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ giáo viên sử
dụng các biện pháp giáo dục linh hoạt và phù hợp như: tạo các tình huống có
vấn đề, liên kết các trị chơi riêng lẻ lại với nhau, sử dụng các tác phẩm nghệ
thuật …thì hiệu quả GD TQVS sẽ được nâng cao.

4


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sưu tầm, tìm đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu liên quan
đến đề tài
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
- Dự giờ, quan sát hình thức và biện pháp tổ chức hoạt đợng GD TQVS cho
trẻ MGN trong trị chơi ĐVTCĐ của giáo viên
- Quan sát các biểu hiện TQVS của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ. Đồng thời
theo dõi quá trình khảo sát thực nghiệm
+ Phương pháp đàm thoại
- Trao đổi với giáo viên nhằm điều tra về những khó khăn, hạn chế mà giáo
viên gặp phải cũng như cách thức tổ chức GD TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị
chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non.
- Trò chuyện với trẻ MGN trong các giờ chơi ĐVTCĐ để tìm hiểu hiệu quả
GD TQVS trên trẻ
+ Phương pháp điều tra bằng Anket: Sử dụng phiếu điều tra các giáo viên
giảng dạy các lớp MGN ở trường Mầm non 20.10 và Hoa Phượng Đỏ, nhằm tìm
hiểu thực trạng, cách thức tổ chức giáo dục TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị
chơi ĐVTCĐ.
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của giáo
viên trong việc GD TQVS ở cơ sở thực nghiệm

+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm một số biện pháp
GD TQVS trong việc tổ chức mợt số trị chơi ĐVTCĐ nhằm xác định tính hiệu
quả, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lí và phân tích các kết quả nghiên cứu.

5


7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa, phát triển và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và
thực tiễn của q trình GD TQVS cho trẻ MGN thơng qua trị chơi ĐVTCĐ.
Mợt số biện pháp được đề xuất trong đề tài, qua quá trình thực nghiệm tính
khả thi và tính hiệu quả có thể vận dụng vào việc cải tiến phương pháp cũng như
hình thức GD TQVS cho trẻ. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong
trường Mầm non hiện nay theo hướng “Bảo vệ sức khỏe và đảm bảo sự tăng
trưởng lành mạnh của cơ thể trẻ”.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nợi
dung chính của luận văn gồm có 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp GD TQVS cho trẻ MGN ở trường mầm non
thơng qua trị chơi ĐVTCĐ
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Từ lâu, vấn đề chăm lo và bảo vệ sức khỏe trẻ em là những mối quan tâm
của cả cộng đồng quốc tế và mỗi nước trên thế giới. Song song với vấn đề
“Quyền trẻ em” thì vấn đề mà thế giới quan tâm và mỗi quốc gia đặt lên vị trí
hàng đầu là chăm lo, bảo vệ và củng cố sức khỏe cho trẻ, giúp trẻ phát triển
khỏe mạnh, tạo nền tảng vững chắc để trẻ tham gia vào mọi hoạt động giáo dục
mợt cách hiệu quả. Chính vì vậy, GD TQVS là một vấn đề được nhiều nhà giáo
dục trên thế giới quan tâm, đặc biệt là những nhà giáo dục Xô Viết.
Việc GD TQVS cho trẻ được các nhà Xô Viết nghiên cứu từ rất sớm và được
đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu. Tiêu biểu cho những nghiên cứu
này có các tác giả: Nhechaeva, A.I.Xơrơkina, A.G.Cơvalilơp, A.P.Kabanơp và
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

A.P.Trabôpxcaia.
Tác giả Nhechaeva trong tác phẩm “Giáo dục trẻ mẫu giáo trong lao động”
đã nhấn mạnh ý nghĩa của việc giáo dục lao động tự phục vụ và hình thành kỹ

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

năng, kỹ xảo vệ sinh cho trẻ. Trong đó, tác giả cho rằng cần thiết phải GD
TQVS cho trẻ ngay từ tuổi mẫu giáo để trẻ có nhu cầu thực hiện hành động vệ
sinh một cách tự giác. Để hình thành được những kỹ năng, kỹ xảo TQVS thì

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

cơng tác giáo dục cần phải được tiến hành thường xuyên, tỉ mỉ, theo từng bước
cụ thể trong một thời gian liên tục.

Nhà giáo dục A.I.Xôrôkina trong tác phẩm “Giáo dục hoc mẫu giáo” cũng
đã đề cập đến sự cần thiết của việc GD TQVS cho trẻ ngay từ lúc học mầm non
“Hình thành và củng cố cho trẻ những TQVS là cơ sở, tiền đề để đảm bảo sức

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

khỏe và văn hóa, là nền tảng cho sự hoàn thiện các kỹ xảo vệ sinh ở những giai
đoạn tiếp theo, góp phần hình thành nhân cách cho trẻ.” [23, 6]

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

7


Các tác giả A.N.Kabanôp và A.P.Trabôxcaia trong tác phẩm “Giải phẩu sinh
lý và vệ sinh trẻ em trước tuổi đi học” cũng nhấn mạnh việc cần thiết của việc
GD TQVS cho trẻ trước tuổi đến trường: “Cần gây cho trẻ em thói quen giữ gìn

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

vệ sinh chung và vệ sinh trong sinh hoạt gia đình, biết ăn uống, giao tiếp có văn
hịa vệ sinh…” [16, 8] . Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những cơ sở sinh lý


Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

cho việc GD TQVS

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Ngoài ra, đối với mợt số nước có nền kinh tế và giáo dục phát triển mạnh
mẽ như Nhật Bản, Mỹ, Anh ..v.v.. thì vấn đề GD TQVS cho trẻ càng trở nên cấp

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

thiết.
Khi tìm hiểu việc giáo dục trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo ở Mỹ, một trong những
nền giáo dục hiện đại nhất thế giới, những người làm cơng tác giáo dục trẻ đều
nhận định vai trị quan trọng của công tác GD TQVS trong chiến lược chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Ngay từ khi một tuổi rưỡi, người Mỹ đã dạy cho trẻ
những thói quen vệ sinh. Họ cho rằng “Nắm bắt những thói quen vệ sinh ngay
từ lúc nhỏ có thể giúp trẻ tăng cường tính độc lập, hình thành một số kĩ năng tự
phục vụ cần thiết ở trẻ. Nó khơng chỉ có lợi cho sự phát triển của trẻ, giúp cơ
thể của trẻ phát triển lành mạnh mà còn giúp ích rất nhiều cho người lớn”.
Hay theo Nenman, một chuyên gia giáo dục người Đức cho rằng “Trẻ con sẽ
không hình thành được những hành vi văn hóa vệ sinh nếu khơng có sự giáo
dục, can thiệp của người lớn”
Trong cơng tác “Chăm sóc bảo vệ sức khỏe ban đầu của trẻ em” do tổ chức
Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) khởi xướng, mợt trong những mục
đích, nợi dung cụ thể mà chương trình đã đề cập là: bên cạnh việc theo dõi tình
trạng sức khỏe chung của trẻ, phát hiện kịp thời một số bệnh thường gặp ở trẻ để
có biện pháp chăm sóc phù hợp, các nhà giáo dục phải tăng cường công tác GD

TQVS để hạn chế thấp nhất những nguy cơ gây bệnh cho trẻ.
Ngoài ra, vấn đề GD TQVS cho trẻ cịn được mợt số tổ chức của các quốc
gia quan tâm và phát triển như UNICEF, SAVE CHIDREN, JANSEEN
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

CILAG..v.v.
8


Vấn đề GD TQVS cho trẻ luôn là đề tài quan trọng, cấp thiết được các nhà

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

giáo dục trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên đa số những nghiên cứu và nhận định
của các nhà giáo dục chỉ mới dừng lại ở việc hình thành những kỹ xảo vệ sinh.
Cịn việc giáo dục những thói quen cần thiết cho trẻ chỉ mới đề cập ở mức đợ
nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết chứ chưa có những biện pháp giáo dục nào cụ thể
và hệ thống để hình thành TQVS cho trẻ.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ đã trở nên rất quan
trọng. Trong đó, vấn đề GD TQVS cho trẻ là một trong những nội dung giáo dục
rất cần thiết và đáng được lưu ý khi chúng ta đang trong thời kì đổi mới tồn
diện về nợi dung, hình thức và phương pháp tổ chức nhằm phát triển toàn diện
cho trẻ góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Những nghiên cứu về vấn đề GD TQVS cho trẻ của các nhà giáo dục Việt

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


Nam cũng chủ yếu tập trung vào các vấn đề: ý nghĩa, nội dung và phương pháp

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

GD TQVS cho trẻ. Sau đây là những tác giả và nghiên cứu tiêu biểu của họ.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Các tác giả Đào Thanh Âm, Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang
trong tác phẩm “Giáo dục học mầm non” đã đề cập đến sự cần thiết phải giáo

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

dục các kỹ năng, kỹ xảo và TQVS đối với việc phát triển thể chất và hình thành

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

nhân cách cho trẻ: “Giáo dục các kỹ xảo và TQVS là một khâu quan trọng trong

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

hệ thống giáo dục thể chất và trong việc hình thành nhân cách [43, 9]. Đồng

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

thời, các tác giả đã đưa ra những nội dung cụ thể của việc GD TQVS trong đó


Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

có: GD TQVS thân thể, thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh, thói quen hoạt
đợng có văn hóa vệ sinh và thói quen giao tiếp có văn hóa.
Tác giả Trần Thị Trọng trong tác phẩm “Giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo”
đã đề cập đến vai trò của việc GD TQVS cho trẻ. Bà cho rằng GD TQVS cho trẻ

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

không những giúp bảo vệ, tăng cường sức khỏe mà còn thể hiện nếp sống văn

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

minh và là một phần của đạo đức con người. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

giáo dục đạo đức là giáo dục cho trẻ có những TQVS.

9

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese



Các tác giả Lê Ngọc Ái, Nguyễn Tố Mai, Bùi Kim Tuyến, Lương Thị Bình
trong tác phẩm “Một số vấn đề chăm sóc - giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi
trường cho trẻ 5- 6 tuổi”. Các tác giả này đều cho rằng “Việc GD TQVS cho trẻ
phải dựa trên sự hình thành các phản xạ có điều kiện. Để đạt hiệu quả trong GD

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

TQVS cần phải tạo ra xung quanh trẻ những điều kiện đầy đủ, thuận lợi về đồ
dùng vệ sinh và phương tiện vệ sinh. Có như thế mới giúp trẻ có những thói
quen tốt có lợi cho sức khỏe” [36, 10].
Tác giả Nguyễn Thị Thư trong bài viết “Những điều kiện hình thành kỹ năng
và thói quen cho trẻ mầm non”(Tạp chí GD năm 2006 ) đã nêu lên sự cần thiết

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

của việc giáo dục cho trẻ những kỹ năng và thói quen tốt trong c̣c sống trong
đó có cả những TQVS. Tác giả cho rằng “Giáo dục kỹ năng và thói quen là mợt

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

trong những nhiệm vụ GD tồn diện”. Việc hình thành TQVS cho trẻ nhất thiết

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


phải tạo thành hệ thống định hình động lực theo học thuyết hoạt động thần kinh
cấp cao của I.P.Paplơp. Do đó việc hình thành các TQVS cho trẻ phải thông qua

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

luyện tập nhiều lần dưới sự tổ chức hướng dẫn của người lớn. Việc GD TQVS

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

cho trẻ cần được tiến hành ở mọi lúc mọi nơi. Trong đó, trị chơi là một phương

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

tiện giáo dục hiệu quả.
Cịn theo tác giả Hồng Thị Phương trong tác phẩm “Giáo trình vệ sinh trẻ
em” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải GD TQVS cho trẻ. Bà cho rằng GD TQVS
là một nội dung quan trọng của vệ sinh trẻ em - một bộ phận quan trọng của vệ
sinh học. Nó nghiên cứu việc giáo dục vệ sinh cho trẻ em, nghiên cứu những nội
dung, phương pháp và hình thức của công tác GD TQVS cho trẻ nhằm giúp trẻ
khỏe mạnh, tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật, có thói quen vệ sinh,
hình thành kĩ năng sống văn minh, lành mạnh và bước đầu rèn hình thành những
kĩ năng tích cực cho trẻ.
Trong những năm qua, công tác GD TQVS cho trẻ được triển khai rộng rãi
trong các cấp, bậc ngành và được các nhà giáo dục quan tâm đặc biệt là ngành
giáo dục mầm non.

10


Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


Năm 2007, Vụ giáo dục mầm non và Quỹ Unilever Việt Nam phối hợp tổ
chức đã triển khai chương trình “Tăng cường công tác giáo dục vệ sinh cá nhân
cho trẻ mầm non”. Đây là chương trình nằm trong khuôn khổ chương trình hợp
tác đào tạo liên ngành 5 năm giữa Unilever Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Vụ Giáo dục Mầm non). Sau thời gian thực hiện đã làm thay đổi theo hướng
tích cực và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về các nhiệm vụ chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non, hình thành cho trẻ những thói quen tốt trong vệ sinh cá nhân
qua đó hình thành cho trẻ những kỹ năng sống tích cực.
Hay trong lễ công bố chương trình về “Bảo vệ trẻ em” do UNICEF và Chính
phủ Việt Nam phê duyệt. Trong đó đã nêu rõ “Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ
em sẽ hỗ trợ việc xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em trong những năm tới.Góp
phần tạo ra mơi trường an toàn và thân thiện cho trẻ. Cho nên việc quan trọng
đầu tiên là bảo vệ sức khỏe, tăng cường công tác giáo dục vệ sinh nhằm đảm
bảo sự phát triển lành mạnh cho trẻ”.
Tại diễn đàn “Trẻ em với mơi trường an tồn và thân thiện” do Bợ Lao đợng Thương binh xã hợi với Ủy ban Văn hóa Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và
Nhi đồng do Quốc hội chủ trì, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam UNICEF,
SAVE THE CHILDREN phối hợp tổ chức. Một trong những nội dung quan
trọng được đề cập tại diễn đàn là “Loại bỏ những nguy cơ gây bệnh cho trẻ, các
cơ quan ban ngành và các cơ sở giáo dục cần tăng cường cơng tác GD TQVS
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ”. Hay trong hội nghị “Giáo dục ý thức giữ
gìn vệ sinh cho trẻ mầm non” do Ủy ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Sở Giáo
dục - Đào tạo phối hợp tổ chức. Đây là mợt hợi nghị khoa học nhằm nhấn mạnh
vai trị, ý nghĩa của công tác giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cho trẻ nhằm nâng
cao ý thức chăm sóc và phịng ngừa bệnh tật cho trẻ mầm non như mợt vấn đề

có tính quốc gia.
Từ năm 1999 đến nay, có nhiều cuốn sách (được biên soạn và dịch sang
tiếng việt từ các tài liệu nước ngồi) với nợi dung giáo dục những thói quen tốt
cho trẻ em trong đó có GD TQVS như: “100 thói quen tốt”- Hồng Lam, Hà
11


Sơn biên soạn 2007, NXB Hà Nội. “88 cách rèn luyện thói quen tốt cho trẻ em”2006, NXB Văn hóa thơng tin. “Thói quen tốt, tính cách tốt, vận may tốt”,
Giang Văn tồn, 2007, NXB Lao đợng xã hợi.
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề thơng qua trị chơi ĐVTCĐ
Việc GD TQVS cho trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động giáo dục và
dạy học ở trường mầm non. Bằng các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng
thông qua vui chơi mà đặc biệt là trò chơi ĐVTCĐ có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành mợt số thói quen vệ sinh cần thiết cho trẻ, giúp trẻ lĩnh hội được
các biểu tượng đúng về các quá trình vệ sinh và hiểu được ý nghĩa của nó.
Các nhà giáo dục học B.P Exipiov, I.A.Lecner. Skinner và theo các công
trình nghiên cứu của L.V.Vưgôtxki, A.L.Leonchiep, A.P.Uxoova đều cho rằng:
việc GD TQVS cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ có mối quan hệ mật thiết với
hoạt động dạy học cho trẻ ở trường mầm non. Hai con đường giáo dục này
thống nhất với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình GD TQVS cho
trẻ.
Khi nghiên cứu về vấn đề “Vệ sinh trẻ em”, tác giả Hoàng Thị Phương cũng
đã đề cập đến vấn đề giáo dục vệ sinh cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ. Theo
bà, chơi là quá trình trẻ học làm người, trải nghiệm những cảm xúc, tình cảm
hành vi của con người qua các vai khác nhau. Mong muốn đóng các vai khác
nhau và việc thỏa mãn nhu cầu chơi sẽ thôi thúc và kích thích trẻ cố gắng thực
hiện tốt vai chơi. Nợi dung GD TQVS phụ thuộc vào các chủ đề chơi.
Trong lớp học, mỗi góc chơi là mợt chủ đề chơi khác nhau. Dó đó nợi dung
GD TQVS cho trẻ càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Để góp phần nâng
cao hiệu quả GD TQVS thơng qua trị chơi ĐVTCĐ phụ tḥc rất nhiều vào vai

trị, nhiệm vụ của người giáo viên. Các nhà sư phạm phương Tây, Liên Xơ đã
khái qt vai trị của người giáo viên bằng hình tượng “điểm tựa”, thang đỡ”
trong giáo dục trẻ. Giáo viên vừa là người hướng dẫn, gợi mở nhằm hình thành,
cung cấp và củng cố các thói quen vệ sinh cho trẻ vừa là người bạn cùng chơi để
khuyến khích, động viên trẻ thực hiện tốt các vai chơi của mình. Tùy theo, chủ
12


đề chơi và nôi dung GD TQVS khác nhau mà giáo viên sử dụng những biện
pháp hình thức tổ chức phù hợp, linh hoạt nhằm xử lí tốt các tình huống xảy ra
trong khi trẻ chơi, góp phần nâng cao hiệu quả của việc GD TQVS cho trẻ.
Chính vì thế, chuyên gia giáo dục người Đức Nenman đã cho rằng “ Trẻ con sẽ
khơng hình thành được những hành vi văn hóa vệ sinh nếu khơng có sự giáo
dục, can thiệp của người lớn”.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Ngồi ra, cịn có mơt số cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Lê Cảnh
Linh, Đào Mai Phương, Nguyễn Lệ Quyên, Chung Thị Đào về vấn đề GD
TQVS thông qua việc tổ chức các tiết học vệ sinh, các trò chơi, chế độ sinh hoạt

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

hằng ngày của trẻ. Tuy nhiên, hầu hết những nghiên cứu này chưa đề cập đến
vấn đề GD TQVS thông qua trị chơi ĐVTCĐ mợt cách cụ thể .Cho nên nghiên
cứu việc sử dụng trị chơi ĐVTCĐ với mục đích GD TQVS cho trẻ cũng là một


Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

hướng nghiên cứu cần đề cập.
Tóm lại: Việc nghiên cứu quá trình GD TQVS cho trẻ trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng đều chỉ ra rằng: GD TQVS cho trẻ là vấn đề quan
trọng, cần thiết trong sự nghiệp giáo dục Mầm non hiện nay. Đối với trẻ MGN,
GD TQVS thơng qua trị chơi ĐVTCĐ là điều kiện giúp trẻ khỏe mạnh, tăng
cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật, hình thành mợt số thói quen vệ sinh cần
thiết, hình thành những kỹ năng sống văn minh, lành mạnh tích cực, hình thành
và phát triển nhân cách, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương
lai.
1.2. Khái quát về vấn đề giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ MGN
1.2.1.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1.Kỹ năng
Trong giáo dục học và tâm lí học có rất nhiều quan điểm khác nhau về kỹ
năng.
Với quan điểm coi kỹ năng là mặt thao tác kỹ thuật của hoạt động hay
động. A.V.K.ruteski ( 1980) cho rằng: Kỹ năng là các phương thức thực hiện
những cái mà con người đã nắm vững. Còn theo tác giả Trần Trọng Thủy thì
13

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


quan niệm: Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động. Con người nắm được cách
thức hành động (tức là nắm rõ kỹ thuật để thực hiện thành thạo công việc) là con
người có kỹ năng.
Cịn với quan điểm thứ 2 xem xét kỹ năng nghiêng về mặt năng lực của
con người. Thì A.G.Covalov cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện hành
đợng phù hợp với mục đích và điều kiện của hành đợng. Cịn theo K.K.Platonov

và G.G.Golibev thì cho rằng: Kỹ năng là năng lực của con người thực hiện cơng
việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong những điều kiện khác nhau và
trong khoảng thời gian tương ứng. Điều đó đồng nghĩa với việc khi con người
có kỹ năng - năng lực thì trong những cơng việc, điều kiện nào cũng hồn thành.
Theo hai ơng, bất kì một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó biểu tượng, khái
niệm, vốn tri thức, kỹ xảo, tập trung, quan sát tư duy, sáng tạo, tự kiểm tra, tự
điều chỉnh hành động cũng như tự điều chỉnh kỹ xảo hành đợng
1.2.1.2. Kỹ xảo vệ sinh
Thói quen vệ sinh được hình thành từ kỹ xảo.Vì vậy, để xác định khái
niệm thói quen vệ sinh, đặc biệt là hiểu được quá trình hình thành thói quen ở trẻ
cần phải bắt đầu từ việc phân tích khái niệm kỹ xảo.
Theo từ điển Tiếng việt: Kỹ xảo là kỹ năng đạt đến mức đợ thành thạo,
khéo léo”. Cịn theo các nhà triết học thì kỹ xảo được hình thành và phát triển
theo năm tháng từng trải của mỗi cuộc đời một con người ...Nó được tích cóp từ
kỹ năng mà có. Hay đó là c̣c biến đổi từ Lượng sang Chất "...
Hay dựa trên cơ sở nghiên cứu về vận đợng có chủ định của Sechênơv và
Palơv. Tác giả Hồng Thị Phương cho rằng “Kỹ xảo được coi là kết quả tự đợng
hóa của các hành đợng trong mợt hoạt đợng nào đó, việc hình thành kỹ xảo phải
tuân theo các bước luyện tập có hệ thống mợt cách thường xun và phải đảm
bảo những điều kiện giáo dục nhất định ”. [185, 1]
Còn theo các nhà giáo dục học thì cho rằng kỹ xảo là hành động đã được củng
cố và tự đợng hóa”. Đây là mợt dạng hành đợng có ý thức, có ý chí nhưng do
được lặp đi lặp lại hay do luyện tập mà về sau trở thành những hành động tự
14

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


đợng, nghĩa là khơng cần có sự kiểm sốt trực tiếp của ý thức mà vẫn được thực

hiện hiệu quả.
Như vậy, kỹ xảo vệ sinh là những kỹ xảo hướng tới việc bảo vệ và củng cố
sức khỏe. Về bản chất, kỹ xảo vệ sinh tḥc nhóm kỹ xảo vận động. Kỹ xảo
được hình thành qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn I: Hiểu cách làm. Trẻ hiểu mỗi hành động gồm những thao tác nào
và nắm được trình tự thực hiện các thao tác một cách cụ thể.
Giai đoạn II: Hình thành kỹ năng. Trẻ biết vận dụng các vốn tri thức đã biết
để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó. Trong q trình thực hiện họat đợng
này, để đạt được kết quả, đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý, có sự nổ lực về ý chí
và biết vượt qua khó khăn.
Giai đoạn III: Hình thành kỹ xảo. Trẻ biết biến các hành đợng có ý chí thành
thành các hành đợng tự đợng hóa bằng cách luyện tập nhiều lần để giảm bớt
mức tối thiểu có sự tham gia của ý thức vào hành động.
1.2.1.3. Thói quen vệ sinh

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Để làm rõ khái niệm “Thói quen vệ sinh” trước tiên phải làm rõ khái niệm

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

“Thói quen”

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên “Thói quen là lối
sống hay hành đợng do lặp đi lặp lại lâu ngày trở thành nếp nên rất khó đổi” [95,
13]. Như vậy, theo định nghĩa này thì thói quen được hiểu theo nghĩa rất rộng và
điều kiện để hình thành nên thói quen ở đây là phải có sự lặp đi lặp lại lâu ngày
một hành động hay lối sống nào đó của mợt cá nhân. Khi mợt hành đợng đã trở

thành thói quen thì mọi hoạt đợng tâm lí trở nên cố định, cân bằng và khó loại
bỏ.
Nghiên cứu về các điều kiện hình thành nên kỹ năng và thói quen, tác giả
Nguyễn Thị Thư cho rằng: “Thói quen cũng như kỹ năng là các hành đợng mợt
phần được tự đợng hóa. Nhưng khác với kỹ năng, thói quen khơng chỉ là khả
năng thực hiện hành đợng mà cịn đảm bảo chính sự kiện hồn thành hành đợng
đó [23,12]. Dựa trên quan điểm của I.P.Paplơp tác giả đã giải thích sự hình
15

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


thành thói quen phải thơng qua việc hình thành kỹ năng. Trong đó kỹ năng là
các phương thức thực hiện những cái mà con người đã nắm vững.
Còn theo tác giả Ngơ Cơng Hồn và Hồng Thị Phương thì cho rằng: “Thói
quen thường để chỉ những hành đợng, những hành vi ứng xử của cá nhân được
diễn ra trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã
hợi nhất định. Thói quen có nợi dung tâm lí ổn định và thường gắn với nhu cầu
cá nhân.
Ngồi ra, cịn rất nhiều định nghĩa khác nhau về thói quen như:
Theo Hồng Lam- Hà sơn trong tác phẩm “100 thói quen tốt”. Thói quen là
những hành đợng lặp lại trong cuộc sống đã trở thành thông lệ. Hay theo tác giả
Giang Văn Tồn trong tác phẩm “Thói quen tốt, tích cách tốt, vận may tốt” thì
cho rằng: “ Thói quen là mợt định hình về hành vi, ngơn ngữ và phương thức tư
duy của mợt người được tích lũy trong cuộc sống hằng ngày mà hình thành”.
Qua những khái niệm trên về “thói quen” cho thấy: Mặc dù mỗi tác giả đều

có những định nghĩa riêng về “Thói quen” nhưng họ đều có chung quan điểm
cho rằng “Thói quen là những hành đợng của cá nhân có tính ổn định, bền vững
được hình thành do quá trình thực hiện thường xuyên, lâu dài và có hệ thống,
Thói quen không chỉ đơn giản về mặt kỹ thuật thực hiện hành đợng mà cịn bao
gồm cả hệ thống thái đợ và gắn với nhu cầu của cá nhân.
Theo chúng tôi, thói quen là những hành đợng của cá nhân đã được tự đợng
hóa mợt phần trên cơ sở các phản xạ có điều kiện hay là các đợng hình bền vững
được hình thành trên võ não nhờ quá trình lặp lại thường xuyên, có hệ thống và
gắn liền với nhu cầu cá nhân. Thói quen thường diễn ra trong những điều kiện
ổn định về không gian, thời gian và những mối quan hệ nhất định.
Từ khái niệm về “Thói quen, chúng tôi đã đi đến khái niệm về TQVS như
sau: “TQVS là những hành động hướng tới việc vệ sinh, những hành động này
đã được lặp lại nhiều lần trong điều kiện ổn định về thời gian, không gian và
quan hệ xã hợi nhất định. TQVS có nợi dung tâm lý ổn định và gắn với nhu cầu

16


cá nhân. Về cơ bản, thói quen vệ sinh là loại thói quen lao đợng tự phục vụ đơn
giản.
Như vậy, GD TQVS là mợt q trình hoạt đợng có mục đích, có hệ thống, có
kế hoạch nhằm hình thành ở trẻ những hiểu biết về các thói quen vệ sinh cần
thiết trong đời sống hàng ngày, rèn luyện kỹ năng thực hiện và hình thành thái
đợ tích cực đối với việc thực hiện các thói quen đó.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

1.2.1.4. GD TQVS cho trẻ MGN

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


GD (theo nghĩa rộng - nghĩa xã hội học) là một quá trình toàn vẹn hình

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

thành nhân cách được tổ chức mợt cách có mục đích và có kế hoạch, thơng qua

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hợi của lồi người” 30, 9.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

GD (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của quá trình sư phạm (quá trình giáo

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

dục), là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ tình cảm, thái độ,

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

những nét tính cách, những hành vi và thói quen cư xử đúng đắn trong xã hợi,

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


tḥc các lĩnh vực tư tưởng chính trị, đạo đức, lao động và học tập, thẩm mỹ, vệ

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

sinh 30, 9.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Từ những khái niêm trên về “Giáo dục” cho thấy: “GD TQVS cũng là một

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

hoạt đợng giáo dục. Vậy ta có thể phát biểu khái niệm “GD TQVS”cho trẻ MGN

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

như sau: “GD TQVS là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

giáo viên, được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm hình thành và phát triển

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

ở trẻ những hiểu biết, kỹ năng, thái độ đúng đắn và nhu cầu đối với việc thực


Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

hiện các TQVS”. Đồng thời, tác động đến tình cảm của trẻ để cho việc GD

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

TQVS trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ.

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

Việc GD TQVS cho trẻ ngay từ lúc học Mầm non sẽ giúp trẻ có một cơ thể

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

khỏe mạnh, tạo tiền đề vững chắc để trẻ có thể tham gia vào các hoạt đợng khác
nhằm phát triển tồn diện về các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm,

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

thẩm mỹ. Góp phần tạo nên những con người khỏe mạnh, có văn hóa, văn minh,

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

lịch sự và mẫu mực trong một xã hội hiện đại.
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese

17



×