Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu thực trạng việc làm của người dân tái định cư khu kinh tế vũng áng (hà tĩnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

TRẦN THỊ THANH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN
TÁI ĐỊNH CƢ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG (HÀ TĨNH)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN SƢ PHẠM ĐỊA LÝ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S Nguyễn Đặng Thảo Nguyên

Đà Nẵng, năm 2015

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này, trong suốt thời gian qua là sự giúp đỡ rất nhiều
từ các thầy, cô trong trường, bạn bè và các cơ chú trong chính quyền địa phương.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến các thầy cô giáo Khoa Địa LýTrường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã luôn truyền đạt vốn kiến thức quý báu,


tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài
nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn
Đặng Thảo Nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cấp chính quyền địa phương huyện Kỳ
Anh, đặc biệt là Phòng lao động thương binh - xã hội, ban Quản lí dự án khu
kinh tế Vũng Áng đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu để
hoàn thành bài nghiên cứu.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong lớp đã nhiệt tình
trao đổi kinh nghiệm và góp ý để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Bài nghiên cứu hoàn thành trong thời gian em thực tập, việc khảo sát thực tế
tại địa phương không nhiều, bước đầu làm bài khóa luận, có nhiều kiến thức cịn
hạn chế, do đó khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các thầy cơ và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến các thầy cô trong
sự nghiệp truyền đạt kiến thức cho thế hệ trẻ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Giới hạn phạm vi, đối tượng nghiên cứu đề tài ......................................................2
5. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................2
6. Các quan điểm nghiên cứu ......................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
8. Kết cấu đề tài: .........................................................................................................5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................6
1.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về việc làm ....................................................................................6
1.1.2. Thất nghiệp và tỉ lệ người thất nghiệp ..............................................................6
1.1.3. Thu hồi đất ........................................................................................................7
1.1.4. Khái niệm di dân và tái định cư: .......................................................................7
1.1.5. Tạo việc làm ......................................................................................................9
1.1.6. Sự cần thiết của việc tạo việc làm .....................................................................9
1.2 Tác động của thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến
việc làm của ngƣời dân ...........................................................................................10
1.2.1. Tác động tích cực ............................................................................................10
1.2.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................11
1.3 Giải quyết việc làm cho ngƣời dân sau thu hồi đất nông nghiệp .................11
1.3.1. Khái niệm giải quyết việc làm ........................................................................11
1.3.2. Bản chất giải quyết việc làm ...........................................................................11
1.3.3. Cơ chế giải quyết việc làm ..............................................................................12
1.3.4. Ý nghĩa của tạo việc làm cho nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp......12
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho nông dân........................12
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................12
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................13
1.4.3. Chất lượng của lao động .................................................................................13
1.4.4. Cơ chế chính sách và công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề ..........................14


SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH VIỆC LÀM Ở KHU TÁI ĐỊNH CƢ KHU KINH
TẾ VŨNG ÁNG - HUYỆN KỲ ANH -TỈNH HÀ TĨNH .....................................15
2.1 Khái quát về khu kinh tế Vũng Áng ...............................................................15
2.1.1. Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên ....................................................................15
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội ............................................................................20
2.2 Thu hồi đất ở khu kinh tế Vũng Áng ..............................................................25
2.2.1. Thực trạng thu hồi đất .....................................................................................25
2.2.2. Đặc điểm của dân cư và lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp ....26
2.3 Thực trạng việc làm của ngƣời dân tái định cƣ .............................................34
2.3.1.Quy mô người dân TĐC có việc làm ...............................................................34
2.3.2.Tỉ lệ lao động thất nghiệp giảm: ......................................................................35
2.3.3. Cơ cấu lao động trong ngành nông, lâm và thủy sản giảm, công nghiệp -xây
dựng, dịch vụ và thương mại tăng. ............................................................................38
2.3.4. Tình trạng việc làm theo nhóm tuổi và trình độ học vấn: ...............................41
2.3.5. Nhận xét ..........................................................................................................42
2.4. Cuộc sống của ngƣời dân TĐC sau thu hồi đất .............................................43
2.4.1.Nguồn thu chủ yếu: ..........................................................................................43
2.4.2. Thu nhập của người dân sau khi chuyển đến khu TĐC. .................................44
Biểu đồ 7: Thu nhập của hộ gia đình sau thu hồi đất so với trước thu hồi đât. ........44
2.4.3.Nhận xét về nguồn thu của người dân TĐC. ...................................................46
2.5. Điều kiện sinh hoạt của ngƣời dân TĐC hiện nay ........................................46
2.5.1.Mức độ tiếp cận các dịch vụ văn hóa xã hội tại vùng tái định cư ....................46

2.5.2.Tác động việc tái định cư tới chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế- xã
hội .............................................................................................................................47
CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT .......................................................52
3.1. Dự báo quy mô dân số - lao động ....................................................................52
3.2. Quan điểm, định hƣớng về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất .............................................................................................................................54
3.3. Giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ...........................55
3.3.1. Gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các KCN, KĐT với quy
hoạch sử dụng đất, giải quyết việc làm và đào tạo nghề ...........................................55
3.3.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn, mở rộng hệ thống dịch vụ việc làm ......55
3.3.3. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm ..........................56
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ........................................................57
SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Khóa luận tốt nghiệp

3.3.5. Tạo cơ chế chính sách kinh tế - xã hội đối với lao động lớn tuổi, lao động nữ .......57
3.3.6. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp nhằm khuyến khích người lao
động tự tạo việc làm, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm ...................................58
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005-2012 ........................................21
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất của vùng TĐC .......................................................25
Bảng 3:Lao động chia theo các ngành kinh tế năm 2012. ........................................27
Bảng 4: Thu nhập hằng năm theo các ngành kinh tế từ năm 2008-2012 ..................28
Bảng 5: Dân số từ độ 10 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn ..............................29
Bảng 6: Lao động chia theo trình độ chun mơn. ...................................................31
Bảng 7: Lao động thất nghiệp chia theo hình thức thất nghiệp năm 2012 ...............35
Bảng 8: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế 2008-2012 ở vùng TĐC. ........38
Bảng 9: Tình trạng việc làm trước và sau thu hồi đất của người dân TĐC. .............42

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Cơ cấu ngành kinh tế năm 2012. .............................................................21
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế vùng TĐC năm 2012 .....................26
Biểu đồ 3: Tỉ lệ học vấn phổ thông của người dân ...................................................29
Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động qua đào tạo và lao động chưa qua đào tạo năm 2011. 31
Biểu đồ 5: Tỉ lệ lao động thất nghiệp năm 2009 - 2013 của vùng TĐC. ..................35
Biểu đồ 6: Tỉ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế 2008-2012 ở vùng TĐC. ....38
Biểu đồ 7: Thu nhập của hộ gia đình sau thu hồi đất so với trước thu hồi đât. ........44

Biểu đồ 8: Thu nhập bình quân của người dân TĐC từ năm 2008 - 2012 ............45
Biểu đồ 9: Dự báo DS trong tuổi lao động................................................................53
Biểu đồ 10: Dự báo cơ cấu lao động .........................................................................53

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Khóa luận tốt nghiệp

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
HĐH: hiện đại hóa
CNH: cơng nghiệp hóa
KKT: khu kinh tế
KCX: khu chế xuất
TĐC : tái định cư
UBND: ủy ban nhân dân
KCN: khu công nghiệp
KĐT: khu đô thị
THĐ: thu hồi đất
KT-XH: kinh tế-xã hội
N-L-TS: nông lâm thủy sản
CN-XD: công nghiệp - xây dựng
TM-DV: thương mại-dịch vụ
TNPTCS: tốt nghiệp phổ thông cơ sở
TNPTTH: tốt nghiệp phổ thông trung học
CN-TTCN: công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp.
CNXH: chủ nghĩa xã hội
THPT: trung học phổ thông

THCS: trung học cơ sở
HTX: hợp tác xã
TP: thành phố

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, trong những năm gần đây nền kinh tế
đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Cùng với đó, các dự án cơ sở hạ tầng quy mô
lớn đã được thực hiện ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong đó, các khu
kinh tế có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, góp
phần đảm bảo nhu cầu giải quyết việc làm cho nhân dân và nâng cao đời sống xã
hội.
Hà Tĩnh cũng như các tỉnh, thành phố trên cả nước, cũng đang triển khai xây
dựng các cơng trình, khu kinh tế, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Trong
những năm qua Hà Tĩnh đã triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển kinh tế, xã
hội như: chỉnh trang đô thị; mở rộng hạ tầng giao thông; xây dựng khu công
nghiệp như Khu công nghiệp Hạ Vàng, Khu công nghiệp Cầu Treo, Khu công
nghiệp Hồng Lĩnh, Khu cơng nghiệp Vũng Áng... Trong đó nổi bật nhất là khu
kinh tế Vũng Áng - Kỳ Anh, sau 5 năm thành lập (2006 – 2011), KKT Vũng Áng
Hà Tĩnh đã thu hút được 103 doanh nghiệp lớn (trong đó có 24 doanh nghiệp nước
ngồi), với tổng số nguồn vốn đăng ký đầu tư gần 12 tỉ USD, vào việc xây dựng
công nghiệp luyện kim, trung tâm nhiệt điện, khu liên hợp cảng biển Vũng Áng Sơn Dương …
Để xây dựng và mở rộng khu kinh tế này, cũng như nhiều nơi khác Ban

quản lí, UBND huyện Kỳ Anh, UBND tỉnh Hà Tĩnh, đã phải tiến hành thu hồi
đất của nơng dân, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp.
Việc thu hồi đất này đã và đang làm thay đổi tình hình kinh tế, văn hóa và đời
sống xã hội của người dân sinh sống của 9 xã thuộc huyện Kỳ Anh. Việc khơi phục
cuộc sống đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ rủi ro cho những
người dân phải tái định cư. Công cuộc đi tìm một cơng việc khác đối với người dân
tái định cư ở khu kinh tế Cảng Vũng Áng là một chặng đường khá gian nan và vất
vả… Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận việc các dự án được thực thi cũng mang
đến nhiều cơ hội cho người dân bản địa về các chính sách phát triển, điều kiện cuộc

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

sống, việc làm có chuyển đổi mạnh mẽ.
Vậy trên thực tế, việc làm của người dân vùng di dời, giải tỏa hiện nay ra sau
khi đến nơi định cư mới ra sao? Những thách thức nào đang đặt ra đối với họ? ...
Đây chính là một vấn đề cấp bách cả về nhận thức lí luận và thực tiễn đang địi
hỏi nghiên cứu, giải quyết.
Chính vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của người dân
sau khi bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ở Vũng Áng, tôi đã quyết định
chọn đề tài “ Nghiên cứu thực trạng việc làm của người dân tái định cư khu kinh tế
Vũng Áng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác di dân, tái định cư.

- Đánh giá thực trạng việc làm của người dân vùng tái định cư, đề ra một số
giải pháp khôi phục việc làm của người dân vùng tái định cư do xây dựng khu kinh
tế Vũng Áng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp các tài liệu, số liệu về việc làm của người dân tái định cư.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đào tạo và phát triển việc làm cho người dân
vùng tái định cư do xây dựng khu kinh tế Vũng Áng.
4. Giới hạn phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình việc làm của người dân vùng tái định cư
xây dựng khu kinh tế Vũng Áng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Nghiên cứu số liệu từ năm 2008 đến 2013, các giải pháp đề xuất
đến năm 2020.
Về không gian: Khu tái định cư khu kinh tế Vũng Áng.
5. Lịch sử nghiên cứu
Về nghiên cứu tình hình việc làm của người dân tái định cư sau quy hoạch hay
thực trạng việc làm của nông dân sau tái định cư là vấn đề cấp bách và quan trọng,
đã được nhiều cơ quan, cá nhân quan tâm. Tuy nhiên, những nghiên cứu đánh giá
về việc làm của người dân tái định cư sau quy hoạch tính đến thời điểm hiện nay

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

mới chỉ ở mức các bài báo, các chuyên đề.

Một số bài nghiên cứu, báo cáo về tình hình việc làm của người dân tái định
cư sau quy hoạch như:
-"Tái định cư bắt buộc" (Ngân hàng phát triển Châu Á - 1995) : Trong tài liệu
này, việc tái định cư bắt buộc được xác định là chính sách đền bù và hỗ trợ ổn định
lại cuộc sống cho người dân.
-Báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật về đền bù, giải phóng mặt bằng và
giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi (Bộ Lao động Thương binh và
xã hội) Hà Nội - 2007.
-“Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất phát trển các khu cơng nghiệp” (
Nguyễn Văn Cường, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam - 9/2006): Bài viết nêu lên
những khó khăn, thuận lợi trong giải quyết việc làm của nông dân bị thu hồi đất,
đánh giá các chỉ tiêu về giải quyết việc làm và nêu lên những giải pháp tạo việc làm.
-“Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây
dựng các KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng
và lợi ích quốc gia”, (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn): Đề tài độc lập cấp
nhà nước (2005). Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc
làm của người có đất bị thu hồi ở 7 tỉnh/TP: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phịng,
Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Bình Dương, Đề tài đề xuất các quan điểm, phương
hướng, giải pháp và các điều kiện giải quyết thu nhập, đời sống, việc làm của người
có đất bị THĐ để xây dựng các KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, nhu cầu cơng cộng và lợi ích quốc gia những năm tới.
- "Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng (Nguyễn Thị Hải Vân) : Đề tài đã đi sâu nghiên
cứu thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở quận Ngũ Hành Sơn, rút ra
những vấn đề mà quận Ngũ Hành Sơn cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra những giải pháp mong muốn góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn, góp phần ổn định
chính trị phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận.
Vì vậy, trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu ở trên, chúng tơi lấy đó làm


SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

căn cứ cũng như tài liệu tham khảo để bổ sung và hoàn chỉnh cho vấn đề mà mình
đang tìm hiểu.
6. Các quan điểm nghiên cứu
6.1. Quan điểm hệ thống
Việc làm ở khu tái định cư Cảng Vũng Áng - Kỳ Anh là một bộ phận trong
vấn đề lao động việc làm của hệ thống kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
Trong hệ thống này tồn tại rất nhiều địa hệ. Khi nghiên cứu về vấn đề việc làm
ta cũng phải nghiên cứu, khảo sát cả về điều kiện tự nhiên lẫn kinh tế xã hội để thấy
được mối quan hệ giữa tương tác giữa các nhân tố trong mỗi địa hệ và giữa các địa
hệ với nhau. Do vậy quan điểm này được quán triệt nó là một quan điểm chủ đạo
trong q trình nghiên cứu.
6.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nghiên cứu về vấn đề việc làm trên quan điểm tổng hợp gắn nó trong mối
quan hệ với các địa hệ của hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh để
thấy được sự chi phối của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội đến việc làm cũng như
ảnh hưởng, tác động của việc làm đối với tự nhiên - kinh tế xã hội.
6.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Trên thực tế mỗi địa hệ tự nhiên, dân cư, kinh tế ở một lãnh thổ đều có nguồn
gốc phát sinh, phát triển trong đó sự hoạt động của con người qua từng phương thức
sản xuất đóng vai trò quan trọng. Các biến động đều diễn ra trong những điều kiện
nhất định và trong từng thời gian nhất định với những xu hướng nhất định từ quá

khứ - hiện tại - tương lai và có mối quan hệ nhân quả trong chu trình khép kín. Vận
dụng quan điểm này khi nghiên cứu về việc làm, nhận thấy rằng việc làm cũng là
một q trình có sự phát sinh, phát triển với nhiều biến động diễn ra trong những
điều kiện, thời gian và những xu hướng nhất định từ quá khứ - hiện tại - tương lai
có mối quan hệ nhân quả với nhau.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu, xử lí số liệu.
Đây cũng là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn tài liệu thu thập có thể ở dạng tài liệu thành văn hoặc số liệu thô, tài liệu thu

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

thập ở nhiều nơi như: Phịng lao động thương binh và xã hội, Phịng thống kê, các
thơng tin trên tạp chí, các báo cáo, niên giám thống kê …
Từ các tài liệu thơ thu thập xử lí thành số liệu tinh phù hợp với nội dung đề tài
của mình.
7.2. Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh
Từ số liệu đã được thu thập và xử lý phải tiến hành phân tích số liệu để làm
sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu. Các số liệu cũng cần có sự tổng hợp, so sánh đối
chiếu với nhau nhằm làm nổi bật vấn đề và tạo sự logic giữa các vấn đề nêu lên
trong đề tài
7.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong nghiên cứu địa lý. Thông qua

một số biểu đồ, bản đồ có thể liên quan hoặc minh họa bổ sung những nội dung cần
thiết.
Phương pháp này đã đưa ra những cơng cụ hữu ích cho việc biểu hiện một
cách rõ ràng sinh động kết quả nghiên cứu. Việc áp dụng phương pháp này giúp cho
luận văn càng trở nên phong phú, đa dạng, mang tính trực quan hơn.
7.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa với sự quan sát, tìm hiểu các đối tượng kinh tế xã hội
được xem là phương pháp chính và mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở các số liêụ,
tài liệu đã có tiến hành nghiên cứu thực địa để kiểm chứng và ghi lại một số hình
ảnh minh họa cho vấn đề nghiên cứu làm tang them tính thuyết phục cho đề tài.
8. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài tiệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của nông dân khu tái định cư khu kinh tế
Vũng Áng- Kỳ Anh- Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Giải pháp giải quyết nguồn việc làm ở khu tái định cư khu kinh tế
Vũng Áng- Kỳ Anh- Hà Tĩnh.

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về việc làm
a) Việc làm
Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
Điều 13, chương II Bộ Luật Lao Động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
b) Người có việc làm
Người có việc làm là người làm việc ở các lĩnh vực, ngành nghề không bị
pháp luật cấm, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, cho gia đình hoặc cho
một cộng đồng.
Người có việc làm là những người đang làm việc trong thời gian quan sát và
những người trước đó có việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do như
ốm đau, đình cơng, nghỉ hè, nghỉ lễ, trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết
xấu, máy móc bị hư hỏng, v.v...
Căn cứ vào số giờ làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm của người có việc
làm, có thể phân chia thành người có đủ việc làm và người thiếu việc làm.
1.1.2. Thất nghiệp và tỉ lệ người thất nghiệp
a) Thất nghiệp
Định nghĩa thất nghiệp của ILO: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm
ở mức lương thịnh hành”.
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội rất đa dạng và phức tạp, do
đó tồn tại rất nhiều hình thức thất nghiệp khác nhau : thất nghiệp tạm thời, thất
nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp do thiếu cầu, thất nghiệp thiếu thông
tin, thất nghiệp mùa vụ.

SVTH: Trần Thị Thanh


Lớp: 11SDL

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

b) Tỉ lệ thất nghiệp: là phần trăm số người lao động khơng có việc làm trên
tổng số lực lượng lao động xã hội.
1.1.3. Thu hồi đất
Theo Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 : “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật Đất
đai’’.
Theo Điều 44 Luật đất đai: cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là:
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định dưới đây).
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu
hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở trên không
được uỷ quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất.
1.1.4. Khái niệm di dân và tái định cư:
a) Khái niệm di dân:
Di dân là sự di chuyển dân cư trong lãnh thổ của một nước, là sự phân bố
lại dân cư giữa các ngành, các vùng lãnh thổ.
Có nhiều định nghĩa về di dân được đưa ra, mỗi định nghĩa xuất phát từ những
phương diện khác nhau, do đó khó có thể lựa chọn được định nghĩa thống nhất, bao

quát cho mọi tình huống, bởi tính đa dạng, phức tạp của hiện tượng di dân.
Di dân là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn về thời
gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú. Hiểu về di dân theo
cách tiếp cận trên đây dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau:
- Con người di chuyển khỏi địa điểm nào đó đến một nơi nào đó, với một
khoảng cách nhất định. Nơi đi (nơi xuất cư) và nơi đến (nơi nhập cư) phải được
nhất định, có thể là vùng lãnh thỗ hoặc một đơn vị hành chính.

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

- Nơi đi (xuất phát) là nơi ở thường xuyên, được quy định theo hình thức đăng
ký hộ khẩu hoặc đăng ký dân sự của cấp quản lý hành chính có thẩm quyền và nơi
đến là nơi ở mới. Tính chất cư trú là điều kiện cần để xác định di dân.
- Khoảng thời gian ở lại nơi mới trong bao lâu là đặc điểm quan trọng xác định
sự di chuyển đó có phải là di dân hay khơng. Tùy mục đích, thời gian "ở lại" có thể
là một số năm, một số tháng.
b) Các hình thức di dân
Theo tính chất di dân:
Di dân tự nguyện: là trường hợp người di chuyển tự nguyện di chuyển theo
đúng mong muốn hay nguyện vọng của mình.
Di dân ép buộc: diễn ra trái với nguyện vọng di chuyển của người dân.
Loại hình di chuyển này thường đem lại những hậu quả không mong muốn cho xã
hội và cần được hạn chế tối đa.

Theo đặc trưng di dân:
Di dân có tổ chức: là hình thái di chuyển dân cư được thực hiện theo kế hoạch
và theo chương trình mục tiêu nhất định do nhà nước, chính quyền các cấp vạch ra
và tổ chức, thực hiện với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Về nguyên
tắc, người dân di chuyển có tổ chức được nhà nước và chính quyền địa phương nơi
nhập cư giúp đỡ. Di dân có tổ chức có thể giảm bớt khó khăn cho những người nhập
cư, tăng nguồn lực lao động địa phương, có thể tránh được việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Di dân tự phát (tự do): là hình thức di dân mang tính cá nhân do bản thân
người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, khơng có và khơng phụ thuộc
vào kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và các cấp chính quyền. Di dân tự phát
phản ánh tính năng động và vai trò độc lập của cá nhân và hộ gia đình trong việc
giải quyết đời sống, tìm công ăn việc làm.
c) Khái niệm về tái định cư:
Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới sau
khi rời khỏi nơi cư trú cũ của họ.
Tái định cư tự nguyện: thông thường trong các dự án cải tạo đô thị ở quy

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

mơ nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham gia thực hiện dự án, (do nhu
cầu người dân muốn cải thiện cuộc sống).
Tái định cư không tự nguyện: để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung.

Nhìn chung các quốc gia trên thế giới đều xác lập quyền ưu tiên của nhà nước
trong việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này ví lợi ích quốc gia. (do những
điều kiện khách quan như chiến tranh, thiên tai, xây dựng cơng trình, thu hồi
đất,...)
d) Di dân tái định cư trong các khu kinh tế
Di dân tái định cư trong các khu kinh tế: thường là di dân khơng tự nguyện
để giải phóng mặt bằng, thi cơng cơng trình. Các cơng trình kinh tế đều mang
tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa phương, khu vực và
quốc gia.
Điều quan trọng là phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho
các ảnh hưởng này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không
phải di dân, hoặc chỉ gây gián đoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để hồ
hợp những quyền lợi và mâu thuẫn nói trên.
1.1.5. Tạo việc làm
“Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp
với tư liệu sản xuất và sức lao động”.
Giải quyết việc làm là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và
tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
1.1.6. Sự cần thiết của việc tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cần thiết, trước hết là nhằm
giảm lao động thất nghiệp cho nền kinh tế. Tạo việc làm cho lao động khơng chỉ có
ý nghĩa về mặt kinh tế mà cịn có ý nghĩa về mặt xã hội; khơng những góp phần đẩy
lùi được các tệ nạn xã hội mà cịn có thể kích thích người lao động sáng tạo, thúc
đẩy sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.
Do hạn chế về văn hóa và nhận thức, nếu như lực lượng người dân bị thu
hồi đất nông nghiệp không được tạo việc làm, khơng có thu nhập để trang trải

SVTH: Trần Thị Thanh


Lớp: 11SDL

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

cuộc sống, cộng với việc có nhiều thời gian rảnh rỗi thì họ dễ bị lơi kéo, dụ dỗ
vào các hoạt động phi pháp như trộm cắp, cướp giật, cờ bạc...Vì vậy, vấn đề tạo
việc làm cho người lao động nói chung, cho người lao động bị thu hồi đất nơng
nghiệp nói riêng là vơ cùng cần thiết nó khơng chỉ làm cho nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển, mà cịn góp phần làm ổn định xã hội, giảm thất nghiệp và các
tệ nạn xã hội, đồng thời cũng chuyển dịch cơ cấu lao động theo đúng hướng đó là
tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng lao động
trong ngành nông nghiệp.
1.2 Tác động của thu hồi đất trong quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến
việc làm của ngƣời dân
1.2.1. Tác động tích cực
Trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, một bộ phận đất nơng nghiệp bị
thu hồi để xây dựng, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật và
KT - XH gắn với việc hình thành các KCN, khu kinh tế, khu đô thị, KCX, khu
thương mại, du lịch.
Từ đó tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới trong cơng nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đơ thị hóa cịn thúc đẩy q trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự phát triển cơng nghiệp chế biến
và đa dạng hóa các ngành nghề tiểu, thủ cơng nghiệp. Từ đó, thu hút một bộ phận
lao động nông nhàn, lao động dư dôi từ nông nghiệp.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang
công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng

giảm tỉ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động cơng nghiệp và dịch vụ.
Góp phần cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng gia tăng lực lượng lao
động trẻ, khỏe vào phát triển kinh tế.
Thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm đối với người lao
động, đặc biệt, đối tượng là người dân bị thu hồi đất.
Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Do xu hướng giảm lao
động trong lĩnh vực nơng nghiệp chun mơn hóa thấp tăng tỉ trọng việc làm ở

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

ngành cơng nghiệp và dịch vụ, thương mại nên có trình độ chun mơn hóa, khoa
học kĩ thuật cao hơn. Mặt khác, khi mất đất nông nghiệp buộc người dân phải trang
bị cho mình thêm kiến thức, học hỏi thêm kinh nghiệm trình độ chun mơn kĩ
thuật nhất định để tìm một việc làm phù hợp. Góp phần hiện đại hóa đời sống
người dân nơng thơn và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa trên cơ sở lựa chọn,
sàng lọc những giá trị truyền thống, tinh hoa văn hóa vùng miền.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực đã nêu trên, q trình thu hồi đất để cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa ở nước ta cũng làm nảy sinh những vấn đề kinh tế - xã hội
cần quan tâm giải quyết như:
Trong ngắn hạn, giảm việc làm và thu nhập của lao động nông nghiệp, đặc
biệt là bộ phận nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất.
Thực tế, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ phục vụ sản xuất nông

nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đô thị sẽ dẫn
đến một bộ phận không nhỏ những người lao động thuộc diện thu hồi đất sản
xuất (đất sản xuất nông nghiệp và mặt bằng sản xuất, kinh doanh các ngành
nghề phi nông nghiệp) mất việc làm hoặc buộc phải chuyển đổi việc làm.
Gia tăng sức ép tìm kiếm việc làm đối với lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
và tạo áp lực giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội đối với chính quyền địa
phương.
Mặt khác, làm gia tăng áp lực đối với chính quyền địa phương trong cơng tác
quản lý xã hội, nhất là việc đảm bảo an ninh trật tự xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
cho các bộ phận dân cư, trong đó có đối tượng là người dân bị thu hồi đất.
1.3 Giải quyết việc làm cho người dân sau thu hồi đất nông nghiệp
1.3.1. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm
và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội
1.3.2. Bản chất giải quyết việc làm
Làm cho người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc, tức là lao động
phải qua đào tạo nghề thích hợp với yêu cầu; hoặc tăng thêm đối tượng lao động,

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

hoặc tăng thêm cơng cụ lao động; nhằm để sáng tạo ra của cải vật chất có ích cho
xã hội, phục vụ cho nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội và lao động phải
có hiệu quả.

1.3.3. Cơ chế giải quyết việc làm
Cơ chế giải quyết việc làm cho người lao động địi hỏi có sự tham gia tích cực
của ba phía: nhà nước, người sử dụng lao động và mong muốn nguyện vọng được
làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng
chỗ.
1.3.4. Ý nghĩa của tạo việc làm cho nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp
Quan trọng nhất là ổn định cuộc sống cho người lao động sau thu hồi đất nông
nghiệp, việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các KCN, khu kinh tế, KCX, khu
đơ thị và các cơng trình cơng cộng đã tác động rất lớn đến việc làm điều kiện sống
và thu nhập của nhiều hộ dân.
Khi bị thu hồi đất sản xuất làm cho một bộ phận lao động nông nghiệp mất
việc làm truyền thống, thất nghiệp hoặc buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp nhưng
rất khó khăn, bởi đa số họ đều có trình độ học vấn thấp, khơng có tay nghề, thiếu
vốn để tổ chức việc làm. Hơn nữa, đối với người dân TĐC việc tìm kiếm một nghề
để ổn định cuộc sống là khơng đơn giản vì thiếu những điều kiện cơ bản như vốn,
mặt bằng sản xuất, công nghệ…
Nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo việc làm cho bộ phận lao động nông nghiệp
dôi dư do quá trình thu hồi đất nơng nghiệp đạt hiệu quả thấp, tỉ lệ lao động nông
nghiệp thất nghiệp tương đối cao.
Mục đích nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người nơng dân bị thu hồi
đất, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Góp phần giảm các tệ nạn xã hội, tạo việc làm duy trì tỉ lệ thất nghiệp thấp có
ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với phát triển KT - XH đất nước, địa phương.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho nông dân
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một địa
phương đã có sẵn, ngồi ý muốn chủ quan của con người. Như độ màu mỡ tự nhiên

SVTH: Trần Thị Thanh


Lớp: 11SDL

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

của đất đai, diện tích canh tác bình qn đầu người, điều kiện về khí hậu, thủy văn
thuận lợi hoặc bất lợi cho phát triển các loại hình sản xuất mà nhu cầu có việc làm bắt
nguồn từ đòi hỏi của sản xuất, phát triển kinh tế.
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Với mỗi mức xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi vùng thì tương ứng với
tình hình kinh tế khác nhau. Với những điều kiện kinh tế xã hội ổn định sẽ thu hút
được đầu tư, kéo theo nó là thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết được nhiều
việc làm, hạn chế được tỉ lệ thất nghiệp.
a) Kinh tế
Cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển của địa phương hiện nay và tương lai
tác động đến việc làm của người dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực giảm tỉ trọng nông nghiệp tăng tỉ trọng trong công nghiệp và dịch vụ.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất quan trọng nhằm thu hút nguồn
vốn đầu tư từ các nơi khác đổ về nhằm phát triển các ngành công nghiệp. Sự phát
triển các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ hội tạo ra nhiều việc làm cho người dân
TĐC hiện nay, không chỉ riêng người dân TĐC mà còn nhiều địa phương khác
nữa. Cơ sở vật chất hạ tầng đảm bảo góp phần phục vụ nhu cầu người dân tốt hơn,
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân rõ rệt.
Vốn đầu tư và khoa học công nghệ đây là thứ cốt yếu xây dựng nên một KKT
phát triển đa ngành nghề tạo ra được nhiều công ăn việc làm hiện nay cho người
dân.
b) Xã hội
Các yếu tố xã hội (dân số, mức sinh, mức chết, cơ cấu giới tính, tuổi, di dân,

giáo dục và đào tạo) có ảnh hưởng nhất định đến vấn đề giải quyết việc làm lao
động nói chung và cho lao động thuộc diện thu hồi đất nơng nghiệp nói riêng.
1.4.3. Chất lượng của lao động
Hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển thì chất lượng sức lao động được
xem là vấn đề quan trọng nhất. Để tìm được việc làm và nhất là việc làm có thu
nhập cao, phù hợp với năng lực, trình độ thì cần phải đầu tư cho sức lao động của
mình cả về thể lực và trí lực. Nguồn lao động có chất lượng đã qua đào tạo bài bản

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

thì cơ hội tìm được việc làm trong nhà máy, xí nghiệp rất dễ dàng từ đó nhằm nâng
cao được cuộc sống của người dân.
1.4.4. Cơ chế chính sách và cơng tác hướng nghiệp, đào tạo nghề
Cơ chế, chính sách của nhà nước, của chính quyền địa phương, các quy định
của người sử dụng lao động là nhân tố quan trọng tạo việc làm cho người lao động.
Hướng nghiệp được hiểu là những biện pháp dẫn dắt, tổ chức giúp cho
người học lựa chọn ngành học, trình độ đào tạo phù hợp; chủ động, sáng tạo
trong học tập, am hiểu ngành, nghề để họ đi vào lao động nghề nghiệp, nhằm sử
dụng hợp lý tiềm năng lao động của đất nước, góp phần tích cực vào q trình phấn
đấu nâng cao năng suất lao động.
Cơng tác đào tạo nghề đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp kỹ năng,
trình độ tay nghề cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao
động cũng như nhu cầu của xã hội.


SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II
TÌNH HÌNH VIỆC LÀM Ở KHU TÁI ĐỊNH CƢ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
- HUYỆN KỲ ANH -TỈNH HÀ TĨNH
2.1 Khái quát về khu kinh tế Vũng Áng
2.1.1. Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Khu kinh tế Vũng Áng nằm ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh, thuộc huyện Kỳ Anh bao
gồm 9 xã: Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ
Hà và Kỳ Ninh.
Khu kinh tế có diện tích tự nhiên 22.781ha, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp biển Đơng
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
- Phía Đơng giáp biển Đơng
- Phía Tây giáp các xã: Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Hải, Kỳ Hưng và Thị trấn Kỳ
Anh thuộc huyện Kỳ Anh

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL


Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

Bản đồ hành chính huyện Kỳ Anh
SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

b. Đặc điểm tự nhiên
Về đặc điểm tự nhiên của khu kinh tế Vũng Áng:
Địa hình: Khu kinh tế Vũng Áng có địa hình độ dốc thoải dần từ Tây Nam
xuống Đông Bắc, chia thành 3 dạng địa hình khác nhau: Vùng núi cao, vùng trung
du, vùng đồng bằng ven biển.
+ Vùng núi cao: Địa hình hiểm trở với dãy núi Hoành Sơn cao từ 700 - 900m,
nằm dưới chân núi là các thung lũng hẹp và bị chia cắt nhiều, có cao độ tự nhiên từ
(65,5 - 235,5)m.
+Vùng trung du: Thuộc lưu vực sơng Trí và sơng Quyền, đây là vùng đồi
thoải, địa hình dốc từ Tây Nam xuống Đông Bắc, bị chia cắt nhiều bởi các sơng,
suối và khe nhỏ, có cao độ tự nhiên từ (12,4 - 47,5)m. Khu vực này rất thích hợp
xây dựng các hồ chứa nhỏ và đất xây dựng công trình.
+ Vùng Đồng bằng ven Biển: có cao độ tự nhiên từ 1,25 đến 8,5m. Các vùng
cửa sông Cửa Khẩu, sông Vịnh và dọc sông Quyền là vùng ngập nước có cao độ từ
-0,3m đến 0,95m. Mặt khác, đây là vùng canh tác lớn của huyện, có hệ thống đê

biển bao bọc và các đê sông thuộc các xã Kỳ Long, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Thịnh.
Đây là vùng có nguy cơ bị nhiễm mặn thường xuyên thiếu nước về mùa khơ.
+Vùng ven biển: có cao độ tự nhiên từ -0,9 đến 5,5m. Ngồi ra cịn có một số
núi cao như: núi Đọ, núi Cao Vọng, núi Bò Càn, núi Cơn Trè đều có cao độ từ
32,5m đến 415,7m và một dãy cồn cát dài nằm về phía Đơng Nam có cao độ từ
3,5m đến 20,2m.
Có khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nhiệt độ trung bình 24oC, nhiệt độ cao nhất
tuyệt đối 40oC, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 6o 9C. Độ ẩm thấp nhất trong mùa đông
35%, độ ẩm thấp nhất các tháng mùa hè 27%, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11.
Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm: 2.858 mm,
lượng mưa (mm) lớn nhất 5 ngày liên tục ứng với các tầng suất (%). Trong năm có
hai mùa gió rõ rệt: Gió Đơng Bắc và gió Đơng Nam. Gió Đơng Bắc lạnh khô từ
tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Gió Đơng Nam khơ nóng từ tháng 4 đến
tháng 9.
Chế độ sóng: Theo “Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng Cảng Vũng Áng” tần

SVTH: Trần Thị Thanh

Lớp: 11SDL

Trang 17


×