Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Công ty than Cửa Ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.46 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
lời giới thiệu
Thời gian thực tập là bớc đầu tiên trong quá trình vận dụng lý thuyết,bổ sung
những kiến thức thực tế để từ đó nâng cao vốn lý thuyết, vận dụng vào thực tế. Đợc
thực tập tại Công ty tuyển than Cửa Ông, một công ty lớn trong ngành than Việt Nam,
em cảm thấy rất vinh dự nhng cũng thấy mình còn non nớt về kiến thức và khả năng
vận dụng vào thực tế .Rất nhiều nghiệp vụ tuy đã đợc các thầy cô giáo khoa Kế toán
,trờng ĐHKT Quốc Dân tận tình chỉ bảo và tởng nh đã nắm chắc tuy nhiên khi vận
dụng vào thực tế cụ thể tại công ty tuyển than Cửa Ông thì em vẫn còn nhiều lúng
túng,thiếu xót. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.sỹ Phạm Thành
Long, đồng thời rất cảm kích về sự hỗ trợ của các cán bộ công nhân viên phòng Kế
Toán công ty Tuyển Than Cửa Ông trong việc cung cấp tài liệu và bố trí thời gian hợp
lí cho em.
Qua thời gian tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của công ty
tuyển than Cửa Ông em xin trình bày Báo cáo tổng hợp bao gồm những phần sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất - kinh doanh của công ty tuyển than Cửa Ông.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty tuyển than Cửa Ông.
Phần III: Một số Đánh giá nhận xét về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
tuyển than Cửa Ông.
Cửa ông, ngày 24 tháng 03 năm 2004.

Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I:
tổng quan về đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất -kinh doanh của công ty tuyển
than cửa ông
1. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tuyển Than Cửa Ông


Công ty TuyểnThan Cửa Ông là một công ty hạch toán độc lập, một thành viên
trực thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam.
- Tên công ty : Công ty Tuyển Than Cửa Ông
- Trụ sở chính : Phờng Cửa Ông - TX Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Điện thoại : ( 033 ) 865043 - Fax ( 033 ) 865656
Công ty tuyển than Cửa Ông đợc thành lập ngày 20/08/1960 trên địa bàn Phờng Cửa
Ông - Thị Xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Tiền thân của Công ty Tuyển Than Cửa
Ông đợc xây dựng trên cơ sở thiết kế của công ty BRUXELE ( Bỉ ) với công suất sàng
250 tấn / h và năng suất rửa 9 tấn / h.
Diện tích kho than chứa 16.000 tấn, khu vực cảng rót than đợc xây dựng có
chiều dài toàn bộ 32m, có thể đón 2 tàu cập bến cảng, mỗi tàu 10.000 tấn. Hệ thống
bốc rót bàng cầu PoocTic từ 1924 - 1955 do thực dân Pháp đầu t khai thác tài nguyên
khoáng sản ở khu vực Cẩm Phả. Đến 22/04/1955 thực dân Pháp rút khỏi Cửa Ông.
Tháng 4/1955, Chính Phủ ta vào tiếp quản công ty và tiến hành khôi phục toàn
bộ từ bộ máy quản lý đến đào tạo lại đội ngũ công nhân tiếp tục kỹ thuật đa vào sản
xuất từ năm 1956.
Sản lợng than sản xuất và tiêu thụ từ năm 1958 - 1965 cụ thể nh sau :
Năm Than kéo mỏ Than vào sàng
Than tiêu thụ (Tấn)
(Tấn) (Tấn)
Tổng số Xuất khẩu
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1.089.647

1.469.193
1.609.344
1.684.377
2.286.187
2.300.503
1.495.563
2.862.740
1.089.647
1.469.193
1.609.344
1.684.377
2.324.603
2.435.102
2.544.700
2.916.511
935.786,5
1.354.754
1.320.542
1.530.854
1.938.062
2.063.273
2.163.156
2.435.420
376.971
406.597
484.597
1.363.937
1.622.704
1.539.835
1.532.834

1.855.374
- Thời kỳ 1966 ữ 1972 : Là thời kỳ vừa chiến đấu vừa sản xuất, CBCNV của công ty
phải sơ tán 1 số thiết bị vào rừng để SX. Còn lại công nhân nhà sàng ở lại gác máy bảo
dỡng và làm than bằng thủ công.
- Thời kỳ 1973 ữ 1975 : Sau chiến tranh, Công ty hoạt động mang nặng tính bao cấp.
Khôi phục khả năng thiết bị qua thời gian chiến tranh. Đây là thời kỳ đời sống của
CBCNV công ty rất khó khăn.
Thời kỳ 1976 ữ 1980 : Công ty không ngừng đầu t cải tạo mở rộng xây dựng
50m kè cảng, tạo đờng sắt đi mỏ dài 5 km. Xây nhà mới, sửa chữa toa xe. Xây
400m
2
nhà ở cho công nhân, xây dựng 380m
2
nhà trẻ. Vừa sản xuất vừa kinh doanh,
công ty phải đầu t đổi mới công nghệ, xây dựng đầu t thêm một hệ thống sàng tuyển,
bốc rót than. Nhà máy Tuyển Than 2 do Ba Lan xây dựng, công suất thiết kế 800 tấn/
h. Một hệ thống bốc rót băng tải do Nhật lắp đặt gồm 3 máy bốc, 4 máy đánh đống, 2
máy bốc rót than xuống tàu, công suất mỗi máy 800 tấn/h.
- Thời kỳ 1991 ữ 1995 : Là thời kỳ công ty đã chuyển từ sản xuất theo cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trờng. Do có chủ trơng và nhạy bén với thị trờng, kết hợp với đổi mới
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
phơng thức sản xuất, SX kinh doanh của công ty ngày càng tăng, năm sau cao hơn
năm trớc.
Công ty tuyển than Cửa Ông trớc đây hạch toán phụ thuộc vào Công Ty Than
Cẩm Phả nay chính thức hoạt động hạch toán độc lập từ tháng 7/1996 trực thuộc Tổng
Công Ty Than Việt Nam. Do tổ chức tốt sản xuất kết hợp với kiện toàn bộ máy quản
lý, công ty đang làm ăn có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho CBCNV, tạo đà tốt
cho sự phát triển đi lên.

1.2. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
tuyển than cửa ông.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty tuyển than Cửa Ông .
Công ty tuyển than Cửa Ông kinh doanh sản xuất chế biến than tiêu thụ, là một
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt Nam,đợc tổng công ty cấp
vốn theo quyết định số:2607/QĐ-tccb ngày 19/09/1996 của bộ trởng bộ công
nghiệp. với t cách pháp nhân theo pháp luật, con dấu riêng, đợc mở tài khoản (nội tệ
và ngoại tệ ) tại kho bạc nhà nớc ngân hàng ngoại thơng và tại ngân hàng công thơng
CẩM PHả. Công ty chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, trớc tổng công ty và trớc khách
hàng về những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do công ty sản xuất ra.
- Lĩnh vực kinh doanh : Sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than.
+ Sản phẩm chính : Các loại than thơng phẩm bao gồm :
Các loại than cục tiêu chuẩn Việt Nam
Các loại than cám tiêu chuẩn Việt Nam
Các loại than bùn ép, than cám khô
+ Công ty là một đơn vị kinh doanh xuất khẩu than, xuất nội địa theo từng chủng loại.
Đợc vay vốn ngân hàng, huy động vốn của các đơn vị, thành phần kinh tế để phát
triển sản xuất giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nớc.
+ Vận chuyển sàng tuyển chế biến các chủng loại than đồng thời bốc rót tiêu
thụ than xuất khẩu,than sử dụng trong nớc,đây là nhiệm vụ chính của công ty.
+ Ngoài ra công ty còn :
-Sản xuất tà vẹt bê tông phục vụ cho đờng sắt
-Sửa chữa lớn các thiết bị và xây dựng công trình
- Nhiệm vụ trọng tâm : SXKD có hiệu quả sao cho :
+ Bảo toàn và phát triển vốn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ nhà nớc giao
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần : Bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hoá KHKT, chuyên môn nghiệp vụ cho
công nhân viên chức.
+ Bảo vệ tài sản quốc gia, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh, thực hiện

và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng
1.2.2.Đặc điểm quy trình sản xuất than tại công ty tuyển than Cửa Ông.
Công nghệ sản xuất
Công ty Tuyển Than Cửa Ông là đơn vị lớn trong dây chuyền sản xuất than vùng
Cẩm Phả thuộc tổng công ty thanViệt Nam với nhiệm vụ kéo than mỏ về sàng tuyển,
chế biến ra các loại than thơng phẩm tiêu thụ trong và ngoài nớc. Công nghệ sản xuất
của công ty đã đợc đầu t hoàn chỉnh đồng bộ đáp ứng nhu cầu sàng tuyển, chế biến,
tiêu thụ liên tục 24/24
h .

Công ty Tuyển than Cửa Ông có hai dây truyền công nghệ với hệ thống thiết bị
hầu hết là cơ giới hoá, tự động hoá. Máy móc có công suất lớn chiếm tỷ lệ cao.Dây
chuyền công nghệ sản xuất than của công ty đợc khép kín từ nguyên kiệu đầu vào đến
than thành phẩm đầu ra.Than nguyên khai từ các mỏ đợc vận chuyển bằng hệ thống đ-
ờng sắt cung cấp cho 2 nhà máy sàng tuyển. Hai nhà sàng có nhiệm vụ sàng, rửa các
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
loại than sạch. Than sạch đợc vận chuyển bằng đờng băng tải, bằng đờng sắt ra cảng
nhập vào kho thành phẩm.Lịch sử và trang bị của hai nhà máy nh sau:
+Nhà máy Tuyển Than 1 :
- Do Pháp xây dựng năm 1924 và đa vào hoạt động năm 1926 với công suất thiết kế
1,2triệu tấn/năm.Công nghệ tuyển theo máng nghiêng,có tính chất cơ khí đơn
thuần.Công nghệ tuyển rửa bằng nớc,việc tách tỉ trọng phụ thuộc vào dòng nớc ngợc và
xuôi. Sản phẩm của nhà máy đợc đa ra bộ phận vận tải bằng đầu máy toa xe đa đi tiêu
thụ trực tiếp hoặc nhập vào kho đống để quản lý.
- Năm 1960 nhà máy đợc cải tạo 1,8 triệu tấn /năm
- Năm 1991 toàn bộ khâu rửa phải ngừng hoạt động do không đảm bảo an toàn về kết
cấu nhà xởng. Sau đó đợc đầu t gần 2 tỷ đồng, đến tháng 4/1994 khâu rửa đợc đa vào
hoạt động ổn định. Trong phân xởng bố trí 3 cầu nhận than nguyên khai cho máy sàng

sơ bộ. Sản phẩm đợc phân thành 2 loại : dới sàng và trên sàng. Phần dới sàng là thành
phẩm cám sàng khô cỡ hạt 0 ữ 15mm. Sản phẩm trên sàng đợc đa qua 3 sàng rung cho
2 sản phẩm : Cám 0 ữ 6 mm lọt sàng chuyển lên rả. Trong nhà rửa đợc trang bị 2 hệ
thống rửa. Sản phẩm sau khi rửa đợc phân nhánh nh sau : Đá, bìa đá vào hố riêng,
còn than đợc đa qua sàng tiêu khử nớc sau đó đa qua 2 hệ thống sàng phân loại đợc 4
loại sản phẩm than có kích cỡ hạt 35 ữ 50 mm, 15 ữ 35 mm, 6 ữ 15 mm, 0 ữ 6 mm đ-
ợc đa về 12 bể lắng. Sau khi lắng đọng tách cám rửa, bùn. Sản phẩm đã là thành phẩm
rót xuống toa xe chứa than đi tiêu thụ thẳng hoặc nhập kho.
Công nghệ dùng phơng pháp tuyển rửa than qua tuyển có chất lợng cao, than ra
đợc rót xuống toa xe đa ra ngoài, dùng hệ thống cầu trục Poóc tíc đổ vào kho đống.
+Nhà máy Tuyển than 2 : Công suất thiết kế đạt 800 tấn /h. Than nguyên khai
vận chuyển từ các mỏ về đợc đổ về các hố cấp liệu. Qua 2 thiết bị rút than đa vào sàng
sơ bộ sau đó chia thành 2 nhánh : Sản phẩm trên sàng (+100mm) qua băng đa vào 2
máy đập 314(1+2). Sau đó đa qua sàng 411 hoặc 471 hoặc qua băng B1. Khâu sàng
khô có 2 loại sản phẩm từ 0 ữ 15 mm, 15 ữ 100 mm. Bộ phận lắng tuyển rửa bằng
huyền phù (Fe
3
O
4
). Than thành phẩm đa qua hệ thống sàng phân cấp số 103 và 104. đa
hệ thống băng B6 và băng B7, bộ phận đánh đống kho thành phẩm bằng 2 hệ thống
ST
2
và ST
3
.
Công nghệ dùng phơng pháp tuyển huyền phù và tuyển lắng, than sau khi tuyển
đợc đa ra ngoài, theo hệ thống băng tải đợc nối liền với hệ thống máy đổ đống
HITACHI và máy rót trong quá trình tiêu thụ.
Để mô tả rõ hơn quy trình công nghệ sàng tuyển than tại công ty,công ty đã thiết

kế hai sơ đồ sau:
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
4
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
TrÇn ThÕ Vinh KÕ To¸n 42B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn chung công ty có trang thiết bị tơng đối hiện đại. Hai dây chuyền sàng
tuyển bốc rót đồng bộ hoá hợp lý. Ngoài ra công ty còn có thiết bị vận hành vận
chuyển than nh hệ thống đầu máy toa xe, ô tô phục vụ và những thiết bị phụ trợ khác.
Kết cấu phân xởng sản xuất :
Kết cấu sản xuất là một hệ thống gồm các bộ phận sản xuất chính,sản xuất phụ
và phụ trợ, bộ phận phục vụ mang tính chất sản xuất và mối quan hệ giữa chúng với
nhau trong quá trình sản xuất để đảm bảo dây chuyền sản xuất của công ty hoạt động
có hiệu quả.
Công ty tuyển than Cửa Ông đợc cấu thành từ rất nhiều các phân xởng nhng chủ yếu là
từ các phân xởng:
Phân xởng sản xuất chính:
-Phân xởng vận tải
-Phân xởng tuyển I
-Phân xởng tuyển II
-Phân xởng đống bến I
-Phân xởng đống bến II
Các phân xởng này làm nhiệm vụ vận tải than mỏ về tuyển qua phân xởng
tuyển than I và phân xởng tuyển than II, sau đó than đợc đa về kho bến I và kho bến II
để tiêu thụ.
-Phân xởng giám định :làm nhiệm vụ kiểm tra, phân tích chất lợng sản phẩm
-Phân xởng cơ khí :sửa chữa thiết bị cho các phân xởng trong dây chuyền sản xuất.
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
6

Báo cáo thực tập tổng hợp
-Phân xởng điện nớc ; cung cấp điện năng đảm bảo hệ thống thông tin cho dây
chuyền sản xuất chính và cung cấp nguồn nớc cho tuyển than I và tuyển than II để
tuyển rửa than.
-Phân xởng đầu tầu toa xe :sửa chữa đầu tầu toa xe, đảm bảo đủ năng lực kéo mỏ, đáp
ứng nhu cầu kéo than của phân xởng vận tải
-Phân xởng đờng sắt :đảm bảo tuyến đờng sắt kéo mỏ trong nội bộ công ty.
Ngoài ra còn một số phân xởng phụ trợ nh :phân xởng đời sống, dịch vụ, ôtô hỗ
trợ cho các phân xởng trong dây chuyền sản xuất và phục vụ các nhu cầu và đời sống
vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Kết cấu các bộ phận sản xuất có liên quan đến phân xởng SX chính nhằm cung
cấp đầy đủ vật t, thiết bị và những yêu cầu cần thiết đợc thể hiện theo một dây chuyền
khép kín.
Ngành sản xuất than không phải nh những ngành khác, nó phụ thuộc vào điều
kiện thiên nhiên. Do vậy dây chuyền SX khép kín phải xây dựng một mối quan hệ hữu
cơ và huyết mạch. Các tháng, quý do thời tiết xấu thì tập trung sửa chữa, bảo dỡng
các thiết bị cần thiết. Đến thời kỳ thời tiết phù hợp thì tập trung mọi khả năng để phát
huy hết công suất thiết bị.
Trong dây chuyền từ khâu chuẩn bị kéo than mỏ đến khâu sàng tuyển than vào
kho đến khi than xuất khẩu theo công đoạn của SX chính. Các đơn vị phụ trợ phải xây
dựng và hoạt động theo chức năng đợc giao nhằm giải quyết các phát sinh trong sản
xuất, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
Nh vậy nhờ có kết cấu sản xuất hợp lý,dây chuyền sản xuất đồng bộ,quy trình
sản xuất không bị ách tắc vì đã có các kho than dự trữ với số lợng lớn công ty đã sản
xuất và tiêu thụ than có năng xuất cao, luôn duy trì sản xuất mức bình thờng, vừa sản
xuất vừa tiêu thụ, vừa đảm bảo kế hoạch sản xuất mà nhà nớc giao cho vừa làm ăn có
lãi và phát triển đi lên thích ứng với cơ chế thị trờng.
1.3.tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty tuyển than cửa ông.
Trong mỗi công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là

yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì
các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó
nếu công ty tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngợc lại. Trớc tình hình và
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, công ty tuyển than Cửa Ông đã tổ chức
bộ máy quản lý nh sau:
+Ban quản lý công ty bao gồm : Giám đốc Công ty,Phó Giám đốc sản xuất,
Phó Giám đốc công nghệ cơ điện,Phó Giám đốc kỹ thuật - vận tải, Phó Giám đốc đầu
t XDCB,Phó Giám đốc kinh tế - đời sống,Kế toán trởng
+ Các phòng ban : Trung tâm chỉ huy sản xuất,phòng tuyển khoáng, phòng cơ
điện, phòng XDCB, ứng dụng KHKT công nghệ tin học, Tổ chức lao động, Văn
phòng Giám đốc, Phòng Bảo vệ, Vận tải,Vật t, Kế hoạch-Thống kê, Kế toán, Y tế,
phòng kiểm toán,phòng tổ chức đào tạo,phòng thi đua tuyên truyền. ..
+ Các phân xởng : Vận tải, Đờng sắt, Tuyển than 1, Tuyển than 2, Giám định,
Kho bến 1, Kho bến 2, Công ty tận thu chế biến than, Đầu tầu toa xe, Cơ khí, Điện n-
ớc, Ô tô, Xây dựng,Vật t. ..
Mỗi một bộ phận,chức vụ có chức năng nhiệm vụ cụ thể riêng thể hiện nh sau:
-Giám đốc: Do hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam bổ nhiệm, khen th-
ởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty than. Giám đốc công ty là đại
diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc, trớc Hội đồng quản
trị, trớc nhà nớc và trớc pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của
công ty
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp việc giám đốc quản lý và điều hành hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ mà giám
đốc phân công và uỷ quyền.
-Kế toán tr ởng công ty : Giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty. Kế toán trởng điều hành và chịu

trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế toán.
- Các phòng ban: Kỹ thuật, nghiệp vụ. .. công ty có nhiệm vụ chức năng tham m-
u giúp việc cho giám đốc và các phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các phân x ởng sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo sự phân
công và chỉ đạo của các phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh tế đời sống.
Quản đốc các phân xởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sản phẩm phân xởng
làm ra.
Để cho bộ máy quản lý của công ty có hiệu quả, giám đốc là ngời có quyền cao
nhất. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm điều hành
sản xuất kinh doanh và đóng góp nghĩa vụ với nhà nớc theo đúng luật định. Giúp việc
cho Giám đốc là các phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực sản xuất.
Giúp việc về mặt kế toán tài chính là kế toán trởng, đứng đầu bộ máy kế toán
công ty hoạt động theo điều lệ kế toán trởng. Đối với các phòng ban phân xởng thì các
đồng chí trởng phòng, quản đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi mặt sản xuất,
an toàn, an ninh của đơn vị mình
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đợc trình bày theo sơ đồ sau (sơ đồ III)
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công ty ta thấy: Cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty đợc bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc ra lệnh
điều hành trực tiếp trong công ty thông qua các Phó giám đốc, các trởng phòng ban.
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngợc lại các Phó giám đốc, các trởng phòng ban có trách nhiệm tham mu cho Giám
đốc theo chức năng nhiệm vụ đợc giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty nh vậy là rất
hợp lý trong tình hình sản xuất hiện nay của công ty, các phòng ban đợc bố trí tơng

đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ.
Điều này giúp cho công ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám
đốc và giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của
công ty. Tuy vậy, cơ cấu tổ chức của công ty vẫn có điểm yếu là: trong việc kiểm tra
thông tin về tình hình sản xuất của công ty tại các phân xởng, Giám đốc không thể thực
hiện một cách thờng xuyên, gây khó khăn cho Giám đốc trong việc bổ sung kế hoạch
cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty một cách kịp thời.

1.4.tình hình tài chính của công ty tuyển than cửa ông
Là một công ty nhà nớc hoạt động bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau:ngân
sách, tự bổ sung,vay công ty tuyển than Cửa Ông không ngừng tìm tòi phát hiện thêm
những nguồn tài chính mới bổ sung cho mình và huy động tối đa nguồn nội lực của
công ty để đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm thu lợi nhuận tái đầu t cho những năm tiếp theo và để tự khẳng định vị trí
đứng đầu của mình trong ngành than Việt Nam.
Tình hình tài chính của công ty tuyển than Cửa Ông thể hiện qua một số chỉ tiêu
trên bảng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh nh sau:
Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 tăng giảm %
TổNG TàI SảN, TổNG
NGUồN VốN
314,560,712,205 343,836,317,195 29,275,604,990 109.30
TSLĐ Và ĐTNH
160,022,084,854 131,015,770,281 -29,006,314,57
3
81.873
TSCĐ Và ĐTDH
154,538,627,351 212,820,546,914 58,281,919,563 137.71
Nợ PHảI TRả
197,230,920,708 215,204,198,216 17,973,277,508 109.11
NGUồN VốN CHủ Sở

HữU
117,329,791,497 128,632,118,979 11,302,327,482 109.63
CáC CHỉ TIÊU NGOàI
BảNG CÂN ĐốI
2,735,470,314 11,514,819,123 8,779,348,809 420.94
TổNG DOANH THU
1,457,103,521,01
0
1,800,953,393,04
4
343,849,872,03
4
123.59
GIá VốN HàNG BáN
1,366,573,364,95
6
1,677,198,991,06
6
310,625,626,11
0
122.73
LợI NHUậN TRƯớC
THUế
13,821,063,286 19,974,124,255 6,153,060,969 144.51
THUế THU NHậP
4,797,615,125 6,383,399,762 1,585,784,637 133.05
LợI NHUậN SAU
THUế
9,023,448,161 13,590,724,493 4,567,276,332 150.61
Nh vậy tình hình tài chính của công ty tơng đối ổn định :

Tổng tài sản và nguồn vốn qua 2 năm tăng đều.Năm 2003 tăng 29.275.604.990
đạt 109.30% so vơi năm 2002 nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ và đầu t ngắn hạn
tăng.
Các khoản phải thu tăng 4.827.394.369(=27.799.342.877-22.971.948.508) chứng tỏ
công ty bị chiếm dụng vốn tơng đối lớn.Khoản hàng tồn kho giảm
34.678.846.304(=101.377.396.043-136.056.242.347)chứng tỏ tình hình tiêu thụ của
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty tơng đối tốt, kết hợp với việc tổng doanh thu tăng 343.849.872.034 đạt
123.59% càng khẳng định rõ điều này.Bên cạnh đó nợ phải tăng chủ yếu là do nợ dài
hạn và nợ khác tăng cho thấy các khoản đầu t lâu dài nhiều và chủ yếu là từ đi vay.
Lợi nhuận sau thuế năm 2003 tăng 4,567,276,332 đạt 150.61% cho thấy công ty làm
ăn ngày càng tiến bộ, đủ khả năng về tài chínhvà có lãi để đầu t cho tơng lai.
Một số chỉ tiêu khác:
+Sản lợng sản xuất (tấn ):Kế hoạch năm 2003:5 053 800
Thực hiện năm 2003:5 659 426 đạt 118.02%;so với thực hiện cùng kỳ :116.24%
+Sản lợng tiêu thụ(tấn):Kế hoạch năm 2003: 5 124 000
Thực hiện năm 2003:5 766 335 đạt 112.54%;so với thực hiện cùng kỳ :123.00%
+Than kéo mỏ (tấn ):Kế hoạch năm 2003: 6 310 000
Thực hiên năm 2003: 6 495 808 đạt 102,94%;so với thực hiện cùng kỳ: 113,76%
+Than NK vào sàng (tấn ):Kế hoạch năm 2003: 5 710 000
Thực hiên năm 2003: 6 661 501 đạt 108,39%;so với thực hiện cùng kỳ :115,22%
+DOANH THU THAN (TR.Đ)
Kế hoạch năm 2003: 1. 687. 008
Thực hiện năm 2003: 1. 783. 604
+Tổng vốn kinh doanh
Năm 2001: 102.588.590.216
Năm 2002: 105.953.711.896
Năm 2003: 110.293.025.179

Từ những chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sản xuất cũng nh tình hình tiêu thụ của công
ty đều đạt vợt mức kế hoạch. Đồng thời tình hình tài chính của công ty biến động tơng
đối ít,hàng năm nguồn vốn kinh doanh của công ty tơng đối cao và đều tăng qua các
năm.So với năm 2001 thì năm 2002 tổng nguồn vốn kinh doanh tăng
3.365.121.680(=105.953.711.896-102.588.590.216).Còn so với năm 2002 thì năm
2003 tổng nguồn vốn kinh doanh tăng
4.339.313.283(=110.293.025.179-105.953.711.896)
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
11
sơ đồ bộ máy kế toán công ty(sơ đồ IV)
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty tuyển
than của ông
2.1. tổ chức Bộ máy kế toán của công ty
Căn cứ vào tình hình thực tế, công ty tuyển than Cửa Ông đã tổ chức bộ máy kế
toán tại công ty phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài
chính. Công ty tuyển than Cửa Ông đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung với tên gọi là Phòng kế toán. Phòng kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế
toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lí thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị. Và Trởng
phòng kế toán(kế toán trởng) là ngời trực tiếp điều hành và quản lí công tác kế toán
trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên. Song song với việc qui định cụ
thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau cùng hoàn thành tốt công việc đợc giao.
Tổng số cán bộ công nhân viên phòng kế toán có 28 ngời. Trong đó:
1 trởng phòng, 3 phó phòng và 24 nhân viên.
Bộ máy kế toán của công ty là nhằm thực hiện tốt chức năng,nhiệm vụ của kế
toán.Kế toán trởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện pháp lệnh thống
kê,kế toán tại công ty. Kế toán trởng công ty đứng đầu phòng kế toán và trực tiếp phụ
trách đầu t XDCB và phụ trách trong lĩnh vực tài chính đối ngoại.Giúp việc đắc lực cho

kế toán trởng là các nhân viên. Các nhân viên còn phụ trách,kiêm các chức năng khác
để đảm bảo hoạt động có hiệu quả trong công tác kế toán phạm vi mình quản lý.
ở công ty tuyển than Cửa Ông có phòng kế toán gồm tập hợp đội ngũ cán bộ
công nhân viên kế toán lành nghề đợc đào tạo, trải nghiệm qua thực tế lâu dài và có
rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hạch toán kế toán.Mỗi một thành viên trong
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
12
kế toán trư
ởng
Phó phòng phụ
trách kế toán
kế toán
Tổ
lương
Tổ
thống

Tổ
tài
chính
Tổ
vốn
Tổ
vật liệu
Tổ
tổng hợp

giá thành
Phó phòng phụ trách
tài chính

Phó phòng phụ trách
thống kê
Nghiệp vụ kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng kế toán đều có vị trí và quyền và nghĩa vụ nhất định theo một cơ chế thống nhất
từ trên xuống đới:
Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và các cơ quan
pháp luật Nhà nớc về toàn bộ công việc của mình cũng nh toàn bộ thông tin cung cấp.
Kế toán trởng là kiểm soát viên tài chính của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn nh
sau:
Kế toán trởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
Kế toán trởng căn cứ vào đặc điểm về quy mô, trình độ và tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty, tình hình phân cấp và yêu cầu quản lý để lựa chọn mô hình tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp.
Kế toán trởng có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của tất cả nhân
viên kế toán tại công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán, thống kê. Trờng hợp
khen thởng hoặc kỷ luật, thuyên chuyển hoặc tuyển dụng nhân viên kế toán phải có ý
kiến của kế toán trởng
Kế toán trởng có quyền báo cáo thủ trởng đơn vị cấp trên, thanh tra nhà nớc, uỷ
viên kiểm soát về các hành vi vi phạm, kỷ luật đã quy định trong quản lý kinh tế tài
chính của bất cứ ai trong công ty.
Kế toán trởng có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ không phù
hợp với luật lệ, chế độ, và các chỉ thị của cấp trên.
Qua sơ đồ ta thấy kế toán trởng của công ty tuyển than Cửa Ông chịu trách nhiệm
chung công tác của phòng kế toán,đồng thời trực tiếp chỉ đạo tổ vốn và giá.
Kế toán trởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện pháp lệnh thống
kê,kế toán tại công ty. Kế toán trởng công ty đứng đầu phòng kế toán và trực tiếp phụ
trách đầu t XDCB và phụ trách trong lĩnh vực tài chính đối ngoại.
Giúp việc đắc lực cho kế toán trởng các phó phòng bao gồm:

-1 phó phòng kế toán phụ trách kế toán chịu trách nhiệm hớng dẫn nghiệp vụ kế toán,
báo biểu kế toán, theo dõi các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, trực tiếp làm kế toán
tổng hợp xí nghiệp, phụ trách tổ hợp vật liệu.
-1 phó phòng kế toán phụ trách tài chính chịu trách nhiệm về việc chi tiêu trong nội bộ
công ty, theo dõi công nợ nội bộ và lo vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh.
-1 phó phòng kế toán phụ trách thống kê và tổ kế toán lơng.
Các phó phòng còn phụ trách các tổ để đảm bảo hoạt động có hiệu quả trong công tác
kế toán phạm vi mình quản lý.
Tổ tài chính : gồm 7 ngời. Nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ với khách hàng
và công nợ nội bộ,thanh toán các khoản công tác phí đảm bảo đủ vốn để công ty hoạt
động sản xuất bình thờng.
Tổ tổng hợp :gồm 2 ngời. Nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
của công ty để tính giá thành sản phẩm kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài
chính tháng,quý, năm.
Tổ vật liệu : gồm 3 ngời. Nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình nhập xuất tồn vật
t của công ty lên bảng phân bổ vật liệu.
Tổ lơng : gồm 5 ngời. Nhiệm vụ theo dõi tính lơng và bảo hiểm cho từng cán bộ
công nhân viên trong công ty, tổ chức phát lơng đến tận tay ngời lao đọng và phân bổ
tiền lơng.
Tổ vốn :gồm 4 ngời. Nhiệm vụ duyệt và mua các loại vật t hàng hoá của công ty
theo dõi và quản lý vốn kinh doanh, quản lý tài sản cố định về mặt giá trị.
Tổ thống kê: gồm 3 ngời. Nhiệm vụ theo dõi sản lợng các loại than mua mỏ, sản
lợng than sạch than tiêu thụ, tỷ lệ đá. Xác định sản lợng than tồn kho thực tế của công
ty lập báo cáo tháng, quý, năm.
Công ty thành lập phòng kiểm toán riêng. Phòng này có chức năng kiểm toán
nội bộ công ty.Phòng này gồm một trởng phòng và 2 nhân viên hoạt động độc lập.
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nh vậy :

Công ty tuyển than Cửa Ông sử dụng loại hình thức tổ chức kế toán tập trung
thuận tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ ở các phân xởng gửi về nhanh
kịp thời để ghi vào sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo tập trung dễ
phân công và chỉ đạo trong công tác kế toán.
Hình thức này có u điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trởng
cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

2.2.1.Khái quát về tổ chức công tác kế toán :
Là một công ty tơng đối lớn, các nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên, do vậy
công tác hạch toán của công ty rất phức tạp,tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền
tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ Tài
Chính và tổng công ty than Việt Nam ban hành:
+Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
năm đó,kỳ hạch toán tại công ty đợc tính theo tháng.
+Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng trong ghi chép,báo cáo quyết toán là đồng nội tệ
Việt Nam đồng(VNĐ)
+Phơng pháp hạch toán : do sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục nên công ty sử
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ : công ty áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng.
+ Phơng pháp tính thuế GTGT : công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
+Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang : công ty đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí NVL chính
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán

Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do đó
tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có đợc thông tin kịp thời chính xác đầy

đủ để đa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên cho việc mã hoá thông
tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế
toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng kí sử dụng hầu
hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do bộ Tài Chính ban hành,
nh : Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm
ứng,. ..... Phiếu thu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quĩ. ....Biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hợp đồng thanh lí TSCĐ. ... Hoá đơn bán hàng của
ngời bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật t, phiếu lĩnh vật t theo hạn mức,
phiếu xuất kho..... Chứng từ phản ánh lao động nh bản chấm công, phiếu hoàn thành
sản phẩm, giấy chứng nhận đau ốm thai sản,. .... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài Chính
ban hành, công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết kế( phiếu báo
xuất than,phiếu báo rót than, bản kiến nghị, bản đối chiếu, hợp đồng nghiên cứu khai
thác tài nguyên )
Tổ chức hạch toán ban đầu trên một số loại chứng từ :
1.Chu trình tiền mặt:
Quy trình luân chuyển phiếu chi: Hiện nay công ty đang sử dụng 2 phơng án luân
chuyển phiếu chi:
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phơng án 1:Phơng án này đợc công ty áp dụng đối với những nghiệp vụ có số tiền chi
lớn, có ảnh hởng trọng yếu đối với công tác quản lý trong công ty(chi mua sắm TSCĐ,
chi chuyên gia,chi dịch vụ mua ngoài )
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời
nhận
tiền

Kế toán
thanh toán
Giám đốc Kế toán tr-
ởng
Thủ quỹ
Đề nghị chi 1
Duyệt chi 2 3
Lập phiếu chi 4
Ký phiếu chi 6 5
Xuất tiền 7
Ghi sổ 8
Bảo quản, lu trữ 9
Phơng án 2:
Phơng án này đợc công ty áp dụng đối với những nghiệp vụ chi thờng xuyên theo tính
chất hoạt động của công ty(chi nguyên vật liệu,chi nhiên liệu,chi sự nghiệp ).
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời
nhận
tiền
Kế toán
thanh toán
Giám đốc Kế toán
trởng
Thủ quỹ
Đề nghị chi 1
Duyệt chi 2 3
Lập phiếu chi 4

Xuất tiền 5
Ghi sổ 6
Ký phiếu chi 8 7
Bảo quản, lu trữ 9
Quy trình luân chuyển phiếu thu: Hiện nay công ty cũng đang sử dụng 2 phơng
án luân chuyển phiếu thu :
Phơng án 1:
Phơng án này đợc công ty áp dụng đối với những nghiệp vụ có số tiền thu lớn, có ảnh
hởng trọng yếu đối với công tác quản lý trong công ty(thu bán hàng hoá thành
phẩm,thu cung cấp dịch vụ ).
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời nộp
tiền
Kế toán
thanh toán
Giám đốc,
Kế toán tr-
ởng
Thủ quỹ
Đề nghị nộp 1
Lập phiếu thu 2
Ký phiếu thu 3
Thu nhập quỹ 4
Ghi sổ 5
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảo quản, lu trữ 6
Phơng án 2:
Phơng án này đợc công ty áp dụng đối với những nghiệp vụ thu thờng xuyên theo tính
chất hoạt động của công ty (thu nội bộ, thu hoạt động tài chính )
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời nộp
tiền
Kế toán
thanh toán
Giám đốc,
Kế toán tr-
ởng
Thủ quỹ
Đề nghị nộp 1
Lập phiếu thu 2
Thu nhập quỹ 3
Ghi sổ 4
Ký phiếu thu 5
Bảo quản, lu trữ 6
Quy trình luân chuyển Giấy thanh toán tạm ứng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc thực hiện
Ngời
thanh
toán
Giám đốc,

Kế toán tr-
ởng
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Lập bảng kê thanh toán tạm ứng 1
Ký duyệt bảng kê thanh toán tạm
ứng
2
Ký bảng kê thanh toán
Lập phiếu thu (phiếu chi)
3
Thu (chi) tiền thừa (thiếu) 4
Ghi sổ 5
Ký phiếu thu (phiếu chi) 6
Bảo quản, lu trữ 7
2.Chu trình hàng tồn kho
Các loại vật liệu tại công ty tuyển than Cửa Ông
Trần Thế Vinh Kế Toán 42B
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×