Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.28 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta đang dần chuyển sang cơ chế thị trường, với tốc độ tăng trưởng
những năm gần đây khá cao. Chính vì vậy nhu cầu về cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế
là rất lớn. Nguồn vốn cho xây dựng cơ bản cũng theo đó tăng lên rất nhanh, vốn này
không những đựơc huy động từ trong nước mà còn thu hút từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Có thể nói xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số
vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất
của ngành là thời gian thì công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn
phải giải quyết là: "làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất
thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với phần hành
cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Hơn nữa với
nhà nước thì thông tin này làm cơ sở thực hiện quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công việc tất yếu và vô cùng quan trong giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả
của từng yếu tố chi phí phải bỏ ra, từ đó có được các quyết định chính xác trong việc tổ
chức và điều hành sản xuất.
Để có thể hiểu được thực tế công việc tập hợp chi phí và tính giá thàng công trình xây
dựng, em đã về thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Nam Mới.
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và để có thể tập trung vào một vấn đề mà công ty
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
1
Chuyên đề thực tập
đang chú trọng đó là đánh giá hiệu quả của các chi phí sản xuất kinh doanh, em đã cố


gắng đi sâu nghiên cứu chuyên đề:
"Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp"
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm dich vụ, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
Việt Nam Mới.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Việt Nam Mới.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Việt Nam Mới.
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế, kinh
nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo
và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang,
các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009.
Tác giả chuyên đề:
Nguyễn Văn Hiếu.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty Việt Nam Mới là một công ty chuyên về xây dựng, vì vậy sản phẩm của công
ty sẽ mang đặc thù của ngành xây dựng. Các sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt
khác với ngành sản xuất khác.
Sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu

phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài,….. Chính vì
vậy không có một thước đo chung thống nhất cho tất cả các công trình xây dựng của
công ty. Với mỗi công trình sẽ có những phương án cụ thể, phù hợp nhất, đem lại hiệu
quả cao nhất.
Trong suốt những năm qua công ty không ngừng tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế
quốc dân thông qua các công trình xây dựng.
Hiện nay hệ thống danh mục sản phẩm của công ty đã được mở rộng ra không chỉ đơn
thuần là các sản phẩm xây dựng dân dụng mà còn bao gồm các công trình công nghiệp và
công trình cơ sở hạ tầng.
Danh mục sản phẩm của công ty:
- Công trình dân dụng:
+ Cụm nhà ở No5 (Mỹ Đình)
+ Khu nhà ở cho công nhân Đông Anh.
+ Tham gia xây dựng trung tâm thương mại Hà Đông.
…..
- Công trình công nghiệp:
+ Nhà máy ESSE
+Nhà máy Dayeon
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
3
Chuyên đề thực tập
+ Nhà xưởng MuTo
+ Nhà xưởng Housing
+ Tham gia xây dựng nhà máy kính an toàn
…..
- Công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Cải tạo sông Kim Ngưu và bãi bùn Vạn Phúc
+ Trường trung học Từ Liêm.
+ Nhà máy nước .
…….

Khi tham gia xây dựng các công trình hạng mục công trình, công ty luôn luôn tìm hiểu
và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của ngành, khối ngành đặt ra. Hiện nay trong ngành
xây dựng của Việt Nam đã có các tiêu chuẩn và quy chuẩn để hướng dẫn và giúp cơ quan
nhà nước có liên quan quản lý tốt lĩnh vực của mình. Có thể nói qua vể tiêu chuẩn và quy
chuẩn xây dựng như sau:
- Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
- Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ
số tự nhiên được cơ quan , tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng
trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu
chuẩn khuyến khích áp dụng.
Các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện nay, đa số thuộc loại tự nguyện áp dụng, tuy
nhiên để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư cũng như nhà quản lý trong thời đại kinh tế thị
trường công ty luôn đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn xây dựng, đặc biệt là các tiêu chuẩn
liên quan đến an toàn sinh mạng, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, số liệu điều
kiện tự nhiên như : khí hậu, thời tiết, địa chất, thuỷ văn, động đất.v.v . Mặt khác để
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
4
Chuyên đề thực tập
hướng tới sự phát triển nhanh chóng trong tương lai kèm theo đó là chất lượng hoàn hảo
của các công trình thì công ty cũng đang từng bước hướng tới các tiêu chuẩn xây dựng
nước ngoài sao cho đảm bảo tính khả thi, tính đồng bộ của các dự án.
Tính chất sản phẩm xây dựng của công ty: Các sản phẩm xây dựng của công ty với tư
cách là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh và theo nghĩa rộng đó là tổng hợp và kết
tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như chế tạo máy, vật liệu xây dựng, hóa chất,..
…Ngành xây dựng thực hiện ở khâu cuối cùng để hoàn thành và đưa chúng vào hoạt
động. Sản phẩm trực tiếp của công ty chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng
làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các máy móc vào để công trình đi vào
hoạt động. Mặt khác các sản phẩm xây dựng của công ty thường là các công trình lớn,

phải xây dựng từ một đến nhiều năm. Chúng trải qua các giai đoạn trung gian và giai
đoạn sản phẩm cuối cùng trong xây dựng. Sản phẩm trung gian có thể là các công việc
xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. Còn sản phẩm cuối
cùng là các công trình hay hạng mục công trình hoàn chỉnh và có thể bàn giao đưa vào sử
dụng.
Về đặc điểm của sản phẩm xây dựng của công ty: Sản phẩm của ngành xây dựng với tư
cách là công trình xây dựng hoàn chỉnh có đặc điểm khác với các ngành công nghiệp
khác, như:
Sản phẩm xây dựng là các công trình nhà cửa, vật kiến trúc được xây dựng và sử
dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng, công trình phân tán nhiều nơi, điều này làm
cho sản xuất xây dựng của công ty có tính lưu động cao và ít ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có tính đa dạng
và cá biệt cao về công dụng , cách cấu tạo và phương pháp chế tạo.
Chúng thường có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng dài. Nên nếu
có sai lầm về xây dựng thì gây lãng phí lớn, tồn tại lâu dài, khó sửa chữa.
Sản phẩm xây dựng của công ty có liên quan tới nhiều ngành cả về phương diện cung
cấp nguyên vật liêu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm do xây dựng làm ra.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
5
Chuyên đề thực tập
Trong qua trình tiến hành sản xuất để tạo ra sản phẩm xây dựng của công ty, con người
và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này sang công trình khác còn sản
phẩm xây dựng là các công trình thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Các phương án kỹ
thuật và tổ chức xây dựng cũng luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và thời gian xây
dựng. Đặc điểm này làm cho hoạt động của công ty thường gặp các vấn đề như : khó
khăn trong tổ chức phương án sản xuất , cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
phát sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và xây dựng công trình
tạm phục vụ sản xuất .
Mặt khác do chu kỳ sản xuất thường dài nên gây thiệt hại do bị ứ đọng vốn đầu tư xây
dựng công trình của chủ đầu tư và vốn sản xuất của công ty. Công ty dễ gặp phải các rủi

ro ngẫu nhiên theo thời gian, điều này đòi hỏi công ty phải tuyệt đối chú ý đến yếu tố
thời gian khi lựa chọn phương án xây dựng nên có chế độ thanh toán và kiểm tra chất
lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý.
Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thông qua
hình thức ký hợp đồng cho từng công trình sau khi thắng thầu, sản phẩm xây dựng lại đa
dạng, có tính cá biệt cao phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và chi phí lớn. Điều này
đòi hỏi công ty luôn phải xác định giá cả sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được
làm ra, nó liên quan tới hình thức đấu thầu và chỉ định thầu cụ thể cho từng công trình.
Vấn đề đặt ra là kinh nghiệm và sự tính toán kỹ lưỡng, cẩn thận khi tranh thầu.
Về đặc điểm sản phẩm dở dang:
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định kỳ( tháng,
quý), doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp
giữa hai bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau
khi hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối
tháng đó. Nếu quy định giá trị hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý thì sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt( giá trị mang tính dự toán).
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
6
Chuyên đề thực tập
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự
như trong các doanhnghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của
hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được
thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Cuối kỳ, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của
đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang
cuối kỳ. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp
hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó
cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang
thực tế cuối kỳ.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm

Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức sản xuất, quản
lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công
nghệ. Sau thời gian dài nghiên cứu, xem xét và tích lũy công nghệ một cách nghiêm túc
và đầy trách nhiệm, công ty Việt Nam Mới đã chọn ra được quy trình công nghệ hợp lý
nhất cho các công trình xây dựng. Để có được các quy trình này, công ty đã không ngừng
học tập, tham khảo ý kiến của các chuyên gia xây dựng cũng như các văn bản pháp luật
liên quan.
Cùng các Kiến trúc sư vẽ bố trí mặt bằng cho mỗi công trình đem lại hiệu quả cao nhất
khi sử dụng. Việc triển khai thiết kế kỹ thuật thi công ( phần thô) và xây dựng công trình
được khái quát thành các giai đoạn:
-Giai đoạn 1: Thi công ép cọc
Trước khi thi công các công trình thì công ty sẽ tiến hành khảo sát, san nền sau đó ép
cọc.
Tất cả các công trình đều được thi công phần ép cọc.Việc ép cọc được triển khai theo
từng Blok (Lô A, Lô B,…). Thời gian ép cọc được xác định từ trước cho phù hợp tiến độ
công trình.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
7
Chuyên đề thực tập
+ Bước 1: Công ty tổ chức thiết kế bản vẽ kỹ thuật phần thi công ép cọc. Đồng thời lập
dự toán kinh phí và triển khai thi công phần ép cọc của các căn nhà sau khi có thiết kế và
dự toán được phê duyệt.
+ Bước 2: Công ty tiến hành trao đổi với chủ đầu tư, khách hàng,…ký kết phụ lục hợp
đồng triển khai phần ép cọc.
+ Bước 3: Công ty tiến hành ép cọc hàng loạt cho dự án, công trình. Chủ đầu tư có thể
cử người tham gia giám sát trong suốt quá trình.
- Giai đoạn 2: Thi công phần thô công trình.Việc xây dựng phần thô bao gồm các hạng
mục.
+ Phần thô căn nhà gồm:
- Hoàn chỉnh phần khung sườn bê tông cốt thép ( Móng, cột, dầm sàn)

- Xây tô xong tường bao che và tường trong nhà.
- Hoàn chỉnh phần mái ngói.
- Lắp đặt xong hệ thống đường ống và đi dây âm trong tường gồm: ống cấp
thoát nước, dây điện, điện thọai, cáp, mạng.
+ Hoàn thiện mặt tiền và ba mặt bên căn nhà gồm: lắp đặt các loại cửa đi cửa sổ, sơn
nước…
+ Hoàn thiện cổng tường rào gồm:
- Gia công và lắp đặt dựng cổng và khung tường rào theo thiết kế.
- Xây tô tường, sơn nước.
Trong suốt quá trình thi công, bên phía chủ đầu tư, khách hàng đều có thể cử người
tham gia giám sát chất lượng của công trình, nếu có vấn đề gì thì sẽ cùng nhau giải quyết.
Sau khi đã hoàn tất phần thô căn nhà, công ty, chủ nhà và các bên liên quan sẽ ký biên
bản nghiệm thu đưa vào sử dụng, kết thúc phần thi công phần thô.
Sau khi đã hoàn tất 2 giai đoạn trên chủ đầu tư, khách hàng tiếp tục triển khai phần
còn lại. Phần còn lại của công trình ( phần trang trí nội thất, nếu là các công trình xây
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
8
Chuyên đề thực tập
dựng dân dụng), nếu khách hàng có nhu cầu có thể liên hệ với công ty để ký kết hợp
đồng tiếp tục triển khai phần trang trí nội thất.
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp lên công tác tổ chức
quản lý sản xuất của công ty. Chính vì quy mô công trình, hạng mục công trình xây dựng
rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu
vào đa dạng đòi hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với công ty Việt Nam Mới là phải lập lên mức
giá dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất thi công, giá
dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau
khi hoàn thành công trình giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng
công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký
kết.

Trên cơ sở đó công ty sẽ tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý,
tiết kiệm chi phí không cần thiết, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất
đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Việt Nam Mới hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán, sổ kế toán riêng. Với tư cách pháp nhân công ty
có thể đứng ra vay vốn các tổ chức tín dụng, các ngân hàng, thay mặt đơn vị sản xuất cấp
dưới đứng ra nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa công ty với
các chủ đầu tư, các đơn vị nhận thầu. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này công ty tiến
hành giao khoán cho nhiều đơn vị sản xuất thi công cấp dưới.
Hiện nay công ty được chia ra thành :
Ba đội xe máy thuộc bộ phận cơ giới gồm:
1. Đội xe máy I
2. Đội xe máy II
3. Đội xe máy III
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
9
Chuyên đề thực tập
Bốn tổ thuộc bộ phận thi công gồm:
1. Tổ xây
2. Tổ copha
3. Tổ sắt
4. Tổ sơn
Ngoài ra còn có một trạm trộn bê tông, một xưởng sửa chữa và một xưởng sản xuất
nhôm. Mỗi đơn vị được phân công nhiệm vụ cụ thể và luôn cố gắng đảm bảo thi công
các công trình theo hợp đồng đã ký kết. Ta có thể khái quát cơ cấu tổ chức sản xuất của
công ty:
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức sản xuất

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán

10
Công ty
Xưởn
g sửa
chữa
Tổ
sắt
Bộ phận
cơ giới
Đội xe
máy 3
Bộ phận
thi công

Đội xe
máy 2
Tổ
xây
Đội xe
máy 1
Tổ
copha
Tố
sơn
Xưởng
sản
nhôm
Chuyên đề thực tập
1.3. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí kinh doanh không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng

hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí
sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới
các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí kinh doanh của
công ty sẽ được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản
lý và hạch toán.
Trên thực tế, hoạt động quản lý chi phí của công ty có sự gắn kết chặt chẽ với từng cấp
quản trị chi phí, giữa Giám đốc với công tác kế toán và với các bộ phận thi công công
trình. Ta có thể thấy được đặc điểm quản lý chi phí tại công ty thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quản lý chi phí sản xuất
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
11
Phòng vật tư
Ban Giám đốc
Phòng dự án
Phòng kế toán
Phòng kỹ
thuật sản xuất
Kế toán
chi phí,
giá
thành
Kế toán
công
trình
Giám
sát công
trình
Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Chuyên đề thực tập
Theo đó với mỗi câp quản trị thì tương ứng với một chức năng quản lý chi phí. Các
phòng ban quản lý chi phí vừa độc lập với nhau lại vừa có sự liên hệ chặt chẽ nhau trong
quá trình hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý chi phí.
Cấp quản trị chi phí cao nhất - Tổng Giám đốc và các ban giám đốc: là người chịu
trách nhiệm toàn bộ việc quản lý các dự án thi công, là trung tâm quản lý các dự án thi
công, chiếm vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động thi công. Giám đốc là người
tổng phụ trách toàn bộ quá trình xây dựng, là người chịu trách nhiệm nhận khoán công
trình và là người thể hiện mọi hoạt động của công trình. Mặt khác Giám đốc là người tiến
hành việc kiểm soát đối với hoạt động thi công, chịu trách nhiệm đối với quyền lợi của
công trình thi công.
Bên cạnh đó thì việc quản lý chi phí được chuyên môn hóa xuống các phòng ban:
phòng dự án, phòng kế toán, phòng vật tư, phòng kỹ thuật sản xuất.
Phòng dự án: có nhiệm vụ đầu tiên và trước hết là tìm kiếm các phương án thi công sao
cho phù hợp nhất với từng công trình. Trong phương án thi công phải bao gồm cả các chi
phí dự toán cũng như kết quả dự toán thu được sau quá trình thi công, được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu về hiệu suất, tỷ suất, tỷ lệ chuyên môn cụ thể. Và thực tế kết quả đạt
được sẽ phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của bộ phận này thông qua sự chênh lệch giữa
thực tế và dự toán của phòng. Để có được hiệu quả tốt nhât thì phòng dự án cần có sự hỗ
trợ rất lớn từ phòng tài chính kế toán.
Bộ phận kế toán: là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn
vốn và chi phí, từ đó giúp giám đốc đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn
cũng như dài hạn của công ty, giúp giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài
hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố
chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả của các công trình.
Tại bộ phận kế toán công việc công việc quản lý chi phí là khá lớn, đây chính là đầu
não cho việc thu thập, xử lý và quản lý chi phí.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
12
Chuyên đề thực tập

Kế toán chi phí giá thành là nơi chủ yếu của công việc quản lý chi phí, các tài liệu về
chi phí sẽ được tập hợp tại đây, từ đó tính ra được giá trị của từng công trình, hạng mục
công trình. Trên cơ sở kết quả tính toán, Giám đốc điều hành sẽ nhận thấy được các ưu
điểm cũng như hạn chế trong quá trình thi công, tìm kiếm nguyên nhân, và giải pháp
quản lý chi phí tiết kiệm, hiệu quả hơn.
Kế toán vật tư, tài sản cố định, kế toán công trình, Giám sát công trình là những người
trực tiếp tham gia quản lý chi phí, thu thập thông tin cho quản lý. Chính vì vậy năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm quản lý là điều cực kỳ quan trọng với những vị trí này. Nếu
các vị trí này làm tốt thì cấp quản trị cao hơn sẽ có được cái nhìn sâu sắc, chuẩn xác hơn,
đưa ra được quyết định đúng đắn hơn.
Ngoài ra các phòng ban khác cũng góp vai trò cực kỳ quan trọng cho thanh công trong
việc quản lý chi phí sản xuất. Tại phòng vật tư: quản lý vật tư tốt ( bao gồm việc tuân thủ
tuyệt đối quy trình quản lý của công ty cũng như sáng tạo trong việc lựa chọn giải pháp
tiết kiệm) là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng quản lý. Phòng vật tư quản lý chi phí
thông qua việc quản lý các chứng tư nhập xuất, cũng như các quyết định huy động tăng
cường hay hạn chế vật tư mua về.
Phòng kỹ thuật sản xuất: cũng gớp phần vào việc quản lý chi phí thông qua việc lựa
chọn các giải pháp kỹ thuật tối ưu, không ngừng học tập nghiên cứu các công nghệ tiên
tiến trên thế giới để áp dụng phù hợp với môi trường Việt Nam.
Tóm lại do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về đầu
tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế
toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
13
Chuyên đề thực tập
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây
lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí, phương pháp tính giá thành

sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đối tượng phải chịu chi phí,
theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công việc đã
hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm các
biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp
thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận sản
xuất…trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp, khâu này
càng được quan tâm đắc biệt vì tình chất đặc thù của ngành xây dựng cơ bản.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
14
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần cho việc thực hiện và hoàn

thành công trình. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục
vụ cho máy móc phương tiện thi công.
Các loại vật liệu như đá, cát vàng, xi măng dầu,.... sử dụng phục vụ cho thi công thường
được mua bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trình. Ngoài ra công ty còn
sản xuất những vật liệu xây dựng và những thành phẩm như gạch, bê tông được đóng vai
trò vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau.
Để thực hiện được quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các chi
phí, yếu tố đầu vào. Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Việt Nam Mới, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng
loại khác nhau. Việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh hưởng rất nhiều
tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh toàn đơn vị. Vậy tổ chức
thu mua, xuất dùng nguyên vật liệu cũng như hạch toán vật liệu luôn luôn phải gắn chặt
với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó.
Ở công ty, tuỳ khối lượng và tính chất của quá trình thi công xây dựng, phòng kế hoạch
triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đội xây dựng. Phòng
kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán công trình, và căn cứ vào tình hình sử dụng vật
tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất... cũng
như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên
vật liệu.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
15
Chuyên đề thực tập
Định mức vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liêu phụ, các cấu kiện, cần cho việc hoàn
thành công tác xây lắp. Dựa trên định mức sử dụng vật liệu công ty giao kế hoạch mua
sắm dự trù vật tư xuống phòng vật tư nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời cho các đội ngũ thi
công. Vật tư hàng hoá mua về phục vụ sản xuất dù có hoá đơn hay chưa có hoá đơn đều
phải lập ngay phiếu nhập kho. Về ngày nào thì phải nhập kho ngày đó và nếu xuất ra để
sản xuất thì cũng lập chứng từ xuất kho.Vật tư của công ty mua có thể giao thẳng tới
công trình hoặc nhập kho để dự tính. Vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật
tư nhập từ kho của công ty, vật tư công ty mua xuất thẳng tới công trình và vật tư do

phân xưởng khác chuyển qua. Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho của công
ty do phòng vật tư quản lý. Thủ kho có trách nhiệm xác nhận số vật liệu thực nhập kho.
Nếu vật tư hàng hoá giao thẳng tới chân công trình thì đội trưởng hay đội phó thi công
phải ký nhận thay thủ kho. Sau đó chuyển ngay về phòng vật tư và phòng kế toán để vào
thẻ kho và sổ kế toán.
Tại công ty, kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu. Đối
với vật tư xuất từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo
phương pháp nhập trước xuất trước.
Trị giá thực tế Giá trị đối với Số lượng NVL xuất
tế của NVL = NVL nhập kho theo x dùng trong kỳ thuộc
xuất dùng từng lần nhập trước số lượng từng lần
nhập kho
Đối với vật tư đi mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất dùng được
tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn, cộng chi phí thu mua vận chuyển theo quy định:
Giá thực tế = Giá mua + Chi phí thu
vật tư xuất dùng vật tư mua vận chuyển.
Đối với vật tư do phân xưởng của công ty tự sản xuất thì giá nguyên vật liệu này bao
gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
16
Chuyên đề thực tập
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản: 621
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm (TK 154). Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh
DD.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.

TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí: Đó là từng công
trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng,…
Ví dụ: 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình ESSE.
6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình nhà máy Dayen.
6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà xưởng Muto.
6214 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà xưởng Housing.
Ta có trình tự hạch toán vật liệu tại công ty như sau:
Nêu mua vật tư, công cụ dụng cụ về nhập kho:
Nợ TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111, 112: Nếu mua trả ngay cho người bán.
Trong kỳ vật tư xuất kho của công ty tới công trình căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu( NVL) trực tiếp chưa có thuế GTGT
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
17
Chuyên đề thực tập
Có TK 152
Nếu vật tư không nhập kho mà mua và xuất dùng trực tiếp cho sản xuất xây lắp tại công
trình căn vào giá thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế đầu vào)
Có TK 331,111,112,141: Vật liệu mua ngoài
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất
Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể sử dụng hết, giá trị phế liệu
thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng

mục, kế toán ghi vào khoản mục chi phí vật liệu bằng bút toán sau:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng hạng mục công trình
Có TK 621: Chi phí cho từng đối tượng.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
18
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty
TK 111, 112, 331 Tk152,153 TK621 TK154
Mua NVL nhập kho Xuất vật liệu tới CT K/C chi phí NVL
trực tiếp
TK141
Tạm ứng Mua NVL
TK152
NVL mua ngoài tới thẳng công trình

TK133
Thuế GGGT NVL nhập lại kho
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu xuất vật
tư, các hoá đơn mua, bán hàng, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền cước phí vận
chuyển, phiếu xuất nhận vật tư luân chuyển nội bộ... cùng các giấy tờ liên quan khác.
Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thi công của công trình, hạng mục công trình và nhu cầu
thực tế của vật liệu sử dụng cho quá trình thi công, các đội phải làm giấy xin phép tạm
ứng gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Khi xin tạm ứng ghi rõ ràng
đầy đủ nội dung cần tạm ứng thanh toán kịp thời và đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ.
Thời hạn thanh toán không quá 30 ngày kể từ ngày nhận tạm ứng và có thanh toán lần
tạm ứng trước mới được tạm ứng lần kế tiếp.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
19
Chuyên đề thực tập

VD: Công trình ESSE.
Tổ trưởng tổ xây xin tạm ứng 2.000.000 đồng để mua cát vàng.
Bảng 2-1
Đơn vị: Công ty CP TM và XD Việt Nam Mới
Địa chỉ: Số 49, Phố Tây Sơn, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội.
GIẤY XIN TẠM ỨNG TIỀN MẶT
Kính gửi: Giám đốc công ty
Tên tôi là : Nguyễn Văn Nam
Chứ vụ: Tổ trưởng tổ xây
Đề nghị tạm ứng số tiền : 2.000.000 VND.
Bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn.
Lý do : Mua cát vàng cho công trình ESSE
Ngày 28 tháng 02 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người làm đơn
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)

Trên cơ sở giấy xin phép tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập
thành 3 liên, liên 1 lưu; liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ
quỹ ghi tiền vào sổ quỹ và chi tiền, sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt.
Nếu nguyên vật liệu được lấy từ kho của công ty thì Thủ kho ghi rõ thực tế xuất lên
phiếu xuất và ký vào giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây
dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số
lượng xong ký lên phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Đội trưởng (quản đốc
phân xưởng) tập hợp phiếu xuất vật tư này thành một quyển riêng, cuối kỳ lập bảng kê
nhận vật tư từ kho của công ty.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
20
Chuyên đề thực tập
VD: Xuất kho thép Φ 6 và ximang Pc 30 cho công trình xây dựng nhà máy ESSE.
Nợ Tk 621- ESSE : 40.000.000

Có Tk 152 : 40.000.000
Bảng 2-2:
Đơn vị: Công ty CP TM và XD Việt Nam Mới
Địa chỉ: Số 49, phố Tây Sơn, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 09 năm 2009. Số: PX151
Họ tên người nhận: Hoàng Lan PX Xây Lắp
Lý do xuất kho: Xuất cho thi công
Xuất tại kho : Vật liệu-dụng cụ
ĐV: VND
Stt Tên vật tư Mã số Đơn vị Số lương
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
01 Thép Φ 6 Φ 06 Tấn 2.56 2.56 12.500.00
0
32.000.000
02 Xi măng
PC 30
PC 30 Bao 125 125 64.000 8.000.000
Cộng 40.000.000
Ngày 15 tháng 03 năm 2009.
Phụ trách BPSD Người nhận Thủ kho Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
21
Chuyên đề thực tập
Bảng 2-3:

Đơn vị: Công ty CP TM và XD Việt Nam Mới
Địa chỉ: Số 49, phố Tây Sơn, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
Phân xưởng : Xây lắp
BẢNG KÊ NHẬN VẬT TƯ TỪ KHO CỦA CÔNG TY
( Công trình ESSE )
ĐV: VND
Stt Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Thép Φ 6 Tấn 2.56 12.500.000 32.000.000
02 Xi măng PC30 Bao 125 64.000 8.000.000
……. … …. …. ….. ….
Cộng 50.000.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Đội trưởng Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ngoài vật tư xuất từ kho của công ty, các đội còn nhận vật tư khi công ty mua về giao
thẳng cho công trình. Chứng từ là: “ Hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư" giữa
người cung ứng vật tư với phụ trách đội sản xuất thi công. Biên bản này lập thành 2 liên
mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
22
Chuyên đề thực tập
* Với công trình ESSE, vật tư mua trong kỳ như sau:
Mua thép của công ty Việt ý giá trị chưa thuế VAT là 37.500.000 VND.Thuế VAT
10%, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 37.500.000
Nợ TK 133: 3.750.000
Có Tk 112: 41.250.000
Bảng 2-4:
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG NY/2009B
Liên 2:Giao khách hàng 0025503
Ngày 05 tháng 09 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Ý
Địa chỉ: Số 41 Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản: MST: 01007366347
Điện thoại :
Họ tên người mua: Công ty CPTM và XD Việt Nam Mới
Địa chỉ : Số 49 Tây Sơn ,Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0102044221
STT Tên hàng
hóa-dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Thép việt
ý
Tấn 3 12.500.000 37.500.000
Cộng tiền hàng 37.500.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 3.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán 41.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn /
Người mua hàng Người bán Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
23
Chuyên đề thực tập
Bảng 2-5:
NGÂN HÀNG N0 &PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY ĐÔ.
TÂY ĐÔ BRANCH.
ỦY NHIỆM CHI

SỐ:01/01/2009

CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN.
Tên đơn vị trả tiền: Công ty CPTMvà XD Việt Nam Mới
Số Tài khoản: 14622.1002140
Tại NGÂN HÀNG N0&PTNT VIỆT NAM-chi nhánh Tây Đô.
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Việt Ý
Số tài khoản:16023.3254684
Tại ngân hàng: ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIÊT NAM Tỉnh, thành phố: Hà Nội
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn /
Nội dung thanh toán : Thanh toán tiền mua thép
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày
Kế toán Trưởng phòng Kế toán Trưởng phòng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
Phần ghi do NH
TÀI KHOẢN NỢ:
TÀI KHOẢN CÓ:
SỐ TIỀN :
41.250.000 VND
24
Chuyên đề thực tập
Bảng 2-6 :

Công ty cổ phần TM và XD Việt Nam Mới
Địa chỉ: Số 49, phố Tây Sơn, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.

BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Công trình: XD nhà máy ESSE Ngày: 05/09/2009
Công ty: CP TM và XD Việt Nam Mới

Người giao : Trần Quỳnh Anh- Nhân viên bán hàng công ty Việt ý.
Người nhận: Hoàng Lan -PX XL công ty Việt Nam Mới.
ĐV: VND
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiên
A B C 1 2 3=1*2
01 Thép việt ý Tấn 3 12.500.000 37.500.000
Cộng 37.500.000

Hà nội, ngày 05 tháng 09 năm 2009
Người nhận Người bán Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Phụ trách đội cũng tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng và cuối tháng lên bảng
kê vật tư giao thẳng tới công trình.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kế toán
25

×