Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.93 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Suy nghĩ về phơng pháp dạy học thực hành ngữ pháp</b></i>


<i><b>trong môn Ngữ văn bậc Trung häc c¬ së</b></i>



<b>Đặt vấn đề</b>



Dạy học ngữ pháp ở Trung học cơ sở có vị trí quan trọng trong chơng trình Ngữ
văn bậc Trung học nói chung và Trung học cơ sở nói riêng . Dạy học ngữ pháp có khả
năng phát triển t duy cho học sinh. Kiến thức ngữ pháp nhằm trang bị cho học sinh một
cách hệ thống những đơn vị kiến thức cơ bản, tối thiểu về cú pháp, ngữ pháp văn bản,
giúp học sinhvận dụng những kiến thức đó một cách chủ động sáng tạo vào việc nói,
viết. Mặt khác, các em đợc làm quen với ngữ pháp văn bản để nắm đợc cách tổ chức các
văn bản, các đoạn văn cũng nh sự liên kết các câu trong một văn bản.


Nhiệm vụ của dạy học ngữ pháp ở THCS là cung cấp một cách có hệ thống những
kiến thức cơ bản về từ loại, cú pháp, ngữ pháp văn bản, giúp học sinh biết cách vận dụng
những đơn vị kiến thức một cách chủ động, sáng tạo vào nghe, đọc , nói, viết.


Yêu cầu của dạy học ngữ pháp là làm cho học sinh nắm đợc bản chất từ loại và hệ
thống các quy tắc ngữ pháp của Tiếng Việt. Vì vậy phải coi ngữ pháp ở THCS là ngữ
pháp thực hành, vận dụng các nguyên tắc ngữ pháp vào tiếp nhận và sản sinh văn bản
( Đặc biệt là 6 loại văn bản đợc đa vào chơng trình). Dạy học ngữ pháp phải gắn với
thực hành.Trong dạy học ngữ pháp phải chú trọng tới các hoạt động tạo lập, phân tích lỗi
và sửa chữa lỗi.


Qua thực tế dự giờ của đồng nghiệp, tôi thấy một vấn đề bất cập là: Giáo viên coi nhẹ
tính thực hành hoặc rất lúng túng về phơng pháp dạy thực hành ngữ pháp. ở các tiết dạy
ngữ pháp, giáo viên mới chỉ chú trọng phơng pháp dạy tri thức lý thuyết. Trong phạm vi
thời gian 45 phút của một tiết dạy học ngữ pháp, giáo viên chỉ dành 10 phút ( có khi
chỉ 7- 8) phút để học sinh thực hành. Hơn thế nữa, nội dung thực hành đơn điệu, cách
làm hời hợt hoặc có khi chỉ đơn thuần là việc giáo viên đa ra một chuỗi cácđịa chỉ bài
tập, hoặc hàng loạt các ỏp ỏn.



Theo tôi nghĩ thì cách dạy học thực hành ngữ pháp nh vậy cha hiệu quả. Trong bài
viết này tôi mạnh dạn đa ra: <i><b>Những suy nghĩ về phơng pháp dạy thực hành ngữ pháp</b></i>
<i><b>trong môn Ngữ văn ở bậcTrung học c¬ së.</b></i>


<b>Giải quyết vấn đề</b>



<b>I/ Mục đích của dạy hc thc hnh</b>


- Dạy học ngữ pháp là một bộ phận của dạy học Tiếng Việt nên không thể tách rêi khái
thùc hµnh giao tiÕp.


- Dạy học thực hành nhằm làm sáng tỏ và củng cố cho các khái niệm , các qui tắc lý
thuyết, đồng thời giúp cho học sinh trực tiếp vận dụng những điều đã học vào trong hoạt
động giao tiếp, nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Việt cho học sinh.


- Không nên quan niệm dạy học thực hành tách rời với dạy học lý thuyết. Dạy học thực
hành gắn liền với dạy học lý thuyết sẽ làm cho bài học ngữ pháp sinh động hơn và học
sinh chủ động nm c tri thc lý thuyt.


<b>II/ Dạy học ngữ pháp thông qua hệ thống bài tập</b>


Bên cạnh hệ thống câu hỏi hớng vào việc hình thành khái niệm ngữ pháp và quy tắc
ngữ pháp, học sinh chủ yếu đợc luyện tập chủ yếu thông qua một số hình thức bài tập.


<b>1/ Bµi tËp nhËn diƯn, ph©n tÝch:</b>


- Dạng bài tập này cho sẵn một số ngữ liệu và yêu cầu phân tích, xác định,nhận diện
một số dấu hiệu của yếu tố ngữ pháp.



- Dạng bài tập này có tác dụng sáng tỏ và củng cố, mở rộng khắc sâu hiểu biết về một
khái niệm ngữ pháp nào đó.


- Dạng bài tập này giáo viên nên lu ý một sè thao t¸c sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+Vận dụng đơn vị kiến thức đó vào xác định đối tợng ngữ pháp cần nhận diện, cần phân
tích.


Ví dụ :Khi dạy học sinh ôn tập về dấu câu, giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại công
dụng của dấu câu: Dâú chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ngoặc đơn , dấu ngoặc
kép…


Các bớc tiến hành:


<i>Bớc 1: Treo bảng phụ cã chÐp ng÷ liƯu</i>


<i>Bớc 2: Gọi học sinh xác định yêu cầu của bài tập . Xác định đơn vị kiến thức lý thuyết </i>
để vận dụng vào làm bi tp ( Tỡm ng li gii)


<i>Bớc 3:Yêu cầu học sinh giải quyết các bài tập</i>
<i>Bớc 4: Gọi học sinh trình bày kết quả nhận diện.</i>


<i>Bc 5: Nhn xột, b sung, khái qt hố để củng cố khái niệm.</i>


<b>2/ Bµi tập tạo lập( Bài tập sáng tạo)</b>


Đây là loại bài tập học sinh tự mình tạo ra một sản phẩm ngôn ngữ theo một yêu cầu
nào đó.Kiểu bài này yêu cầu HS vận dụng các tri thức lý thứêt vào một tình huống cụ
thể. Tác dụng của kiểu bài tập này là rèn cho Hs kỹ năng vận dụng lý thuyết để hình
thầnh những đơn vị ngôn ngữ phục vụ cho giao tiếp. đây là loại bài tập gây hứng thú cho


HS.


Bài tập sáng tạo có thể chia làm 2 loại: Bài tập nửa sáng tạo và bài tập sáng tạo hoàn
toàn. Bài tập nửa sáng tạo là bài tập yêu cầu HSvận dụng lý thuyết vào tình huống quen
thuộc( Có thể điền vào chỗ trống hoặc thay yếu tố ngôn ngữ này vào yếu tố ngôn ngữ
khác; hoặc phát hiện chỗ sai). Bài tập sáng tạo hoàn toàn là bài tập yêu cầu HS vận dụng
lý thuyết vào việc sáng tạo câu và sáng tạo đoạn vănhoặc văn bản.


Các bớc tiến hành nh sau:
<i>Bớc 1: Yêu cầu HS đọc bài tập.</i>


<i>Bớc 2: Hớng dẫn HS xác định các yêu cầu cần sáng tạo.</i>
<i>Bớc 3: GV giám sát, yêu cầu HS làm bài tập sáng tạo.</i>
<i>Bớc 4:Gọi một vài HS đọc bài làm của mình.</i>


<i>Bớc 5: Các HS khác nhận xét, bổ sung,GV đánh giá, sửa chữa.</i>


<b>3/ Bài tập sửa chữa</b>


- Sa cha li l mt hot động thứ 2 của hoạt động thực hành.


- Sưa ch÷a lỗi ngữ pháp có thể tiến hành trong nhiều hoàn cảnh dạy học, chấm bài, trả
bài, nhận xết lời phát biểu của HS, giảI và chữa bài tập


- Hỡnh thức chủ yếu là bài tập thực hành sửa chữa
Một số thao tác của dạng bài tập này:
Bớc 1: Hớng dẫn HS phát hiện, xác định loại lỗi.
Bớc2: Hớng dẫn HS phân tích biểu hiện lỗi.


Bớc3: Yêu cầu HS chỉ ra đợc những nguyên nhân mắc lỗi cơ bản.



Bớc4: Xác định hớng và cách sửa chữa phù hợp với đặc điểm lỗi và mục đích giao tiếp.
Bớc5: HS nhận xét và GV đánh giỏ.


<b>III/ Thiết kế phần luyện tập bài dạy: Liên kết câuvà liên kết đoạn văn( SGK Ngữ </b>
<b>văn 9- Tập 2)</b>


Trớc khi vào phần luyện tập, GV cho HS khái quát lại khái niệm lý thuyết vừa hình
thành nh sau:


- Các đoạn văn trong một văn bản cũng nh các câu trong một đoạn văn phải liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.


- VÒ néi dung:


+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề
của đoạn văn( Liên kết chủ đề)


+ Các câu và các đoạn văn phải đợc liên kết theo một trình tự hợp lý( Liên kết lơ- gíc)
- Về hình thức:


Các câu và các đoạn văn có thể liên kết với nhau bằng một số hình thức sau:
+ Lặp lại ở các câu đứng sau từ ngữ đã có ở những câu trớc( Phép lặp từ ngữ)


+ Sử dụng ở các câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trờng liên
t-ởng với các từ ngữ đã có ở câu trớc( Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và phép liên tt-ởng).
+ Sử dụng ở các câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trớc
( Phép thế)


+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trớc( Phép nối)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>A/ Bài tập nhận diện, phân tích</b>


Bài tập 1,2( Ngữ văn 9 tËp 2 trang 44)
<i>Híng dÉn:</i>


1. Đoạn văn khẳng định năng lực, trí tuệ của ngời Việt Nam đó là: Thông minh nhạy
bén. Nhng quan trọng hơn là hạn chế cần khắc phục : lỗ hổng về kiến thức cơ bản, khả
năng thực hành và sáng tạo =>Chủ đề của đoạn văn.


- Nội dung trong đoạn văn đều làm nổi bật chủ đề.


- Tr×nh tù sắp xếp của đoạn văn là phù hợp với quá trình phát triển ý: Mặt mạnh của trí
tuệ Việt Nam->Những hạn chế-> Cần khắc phục những hạn chế.


2. Cỏc phép liên kết đợc sử dụng trong đoạn văn:


- Câu2 nối với câu 1: bản chất trời phú ấy => Phép đồng nghĩa.
- Nhng nối câu 3 với câu2=> Phép ni.


- ấy là nối câu 4 với câu 3=> Phép nối.


<i>- Lỗ hổng ở câu 4 và câu 5=> Phép lặp từ ngữ.</i>
<i>- Thông minh ở câu 5và câu 1=> Phép lặp từ ngữ.</i>
Bài tập 2,( Ngữ văn 9, tập 2, trang 50)


- Những cặp từ trái nghĩa:


<b>Thời gian vật lý</b> <b>Thêi gian t©m lý</b>



- vơ hình
- giá lạnh
- thẳng tp
- u n


- hữu hình
- nóng bỏng
- hình tròn


- lúc nhanh, lúc chậm
B<b>/ Bài tập sáng tạo</b>


<b>Bi tp 1:</b>Vỡ sao các câu trong đoạn trích dới đây lại liên kết đợc với nhau?
Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. ( Nguyễn Công Hoan)


Gợi ý: Đây có thể đợc coi là đoạn văn đặc biệt gồm 6 câu đặc biệt diễn tả một cách hết
sức súc tích, cơ đọng cuộc ẩu đả đang xảy ra. Các câu đợc liên kết với nhau theo trình tự
diễn biến của sự việc=> Phép trật tự tuyến tính.


<b>Bµi tËp 2</b>


a/ Viết một đoạn văn ngắn tóm tắt truyện ngắn “ Làng” của Kim lân trong đó có sử
dụng các phép liên kết câu.


b/ Chỉ ra các phép liên kết câu và phơng tiện liên kết trong đoạn văn đó?


GV lu ý: Bài tập này giuýp các em rèn kỹ năng tạo lập văn bản đồng thời có ý thức sử
dụng các phép liên kết câu và nắm đợc tác dụng của phép liên kết khi tạo lập văn bản.
Các em càng sử dụng đợc nhiều phép liên kết càng tốt.



C/ Dạng bài tập sửa chữa


<b>*Bài tập 3: (</b>SGK Ngữ văn 9 tËp 2 trang 50)
Híng dÉn:


a/ Nguyên nhân sai: Các từ không làm nổi rõ chủ đề chung của toàn đoạn.
<i>Cách sửa: Thêm một số từ liên kết chủ đề của đoạn:</i>


Ví dụ: Cắm đi một mình trong đêm.Trận địa đại đội 2 của anh đống trên bãi bồi của một
dịng sơng. Anh nhớ lại hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận.
Bây giờ mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cui.


b/- Nguyên nhân sai: Lỗi về liên kết nội dung, trật tự sự việc sắp xếp không hợp lý.
<i>C¸ch sưa:</i>


– Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trớc câu 2


Ví dụ: Năm 19 tuổi chị sinh đứa con trai , sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong 2 năm
rồi chết. Trong 2 năm anh bị bệnh nặng, chị làm quần quật, phụng dỡng cha mẹ chồng,
hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị
yêu thơng chị vụ cựng.


<b>* Bài tập 4</b>( SGK Ngữ văn 9 tập 2 trang 51)
<i>Hớng dẫn:</i>


a/- Nguyên nhân sai: Lỗi về liên kết hình thức.
- Cách sửa: Câu 2 thay nó bằng chóng.


b/ -Ngun nhân: Câu 1 và câu 2 khơng thống nhất địa điểm.
- Cách sửa: Thay từ hội trờng ở câu 2 bằng từ văn phòng.



<b>Kết thúc vấn đề</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Học sinh đợc củng cố và khắc sâu các khái niệm, các quy tắc ngữ pháp ngay trong
phần thực hành. Các em trực tiếp vận dụng những điều đã học vào trong giao tiếp,nâng
cao năng lực sử dụng Tiếng Việt cho học sinh.


- Dới sự hớng dẫn của thầy, học sinh thực sự chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức,
khắc sâu kiến thức, tránh đợc trạng thái trì trệ trong học sinh.Học sinh hoạt động tích
cực hơn.Và nh vậy học sinh không ngại làm bài tập thực hành ngữ pháp, khơng khí giờ
học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái mà vẫn đạt hiệu quả cao.


Từ những ý kiến nêu trên, tơi muốn đợc góp tiếng nói vào phơng pháp dạy thực hành
ngữ pháp trong môn Ngữ văn ở Trung học cơ sở.


Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ của các đồng nghiệp!


Quúnh Hng ngµy 15/ 4/ 2008
Ngời trình bày


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×