Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất tại trang trại long thơm phường bắc sơn thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.61 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

THẨM THỊ LÝ

TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI
TRANG TRẠI LONG THƠM PHƯỜNG BẮC SƠN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

THẨM THỊ LÝ

TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI
TRANG TRẠI LONG THƠM PHƯỜNG BẮC SƠN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: Ths.Vũ Thị Hiền

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: Nguyễn Thái Long

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế, củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm
việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là thời
gian quý báu cho mỗi sinh viên có thể học tập nhiều hơn từ bên ngồi về cả
kiến thức chun mơn và những kĩ năng khác như giao tiếp, cách nhìn nhận
cơng việc và thực hiện cơng việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, em quyết định thực
hiện đề tài: “Tìm hiểu cơng tác tổ chức sản xuất tại trang trại Long Thơm
phường Bắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này ngồi sự cố gắng nỗ lực hết mình của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ, người dân
địa phương, các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới: Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, UBND phường Bắc
Sơn, các cô chú ở trong trang trại Long Thơm. Đặc biệt là Ths.Vũ Thị Hiền,
người đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em cịn
gặp khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo,
cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Thẩm Thị Lý


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. vi
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 6
PHẦN 2:TỔNG QUAN ................................................................................ 7

2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 19
2.2.1. Tình hình chăn ni lợn ở Việt Nam................................................... 19
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương........................................................ 22
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các địa phương..................................... 25
PHẦN 3:KẾT QUẢ THỰC TẬP............................................................... 26
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của của phường Bắc Sơn, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................... 26
3.1.2. Một số khái quát về trang trại Long Thơm.......................................... 28
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại ........................................ 28


iii

3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 30
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại Long Thơm .... 30
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 31
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................. 53
3.2.4. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh của trang trại
Long Thơm ........................................................................................... 54
PHẦN 4:KẾT LUẬN.................................................................................. 56
4.1. Kết luận ................................................................................................. 56
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 56
4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước ................................................................ 56
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương......................................................... 57
4.2.3. Kiến nghị đối với công ty CP.............................................................. 57
4.2.4. Kiến nghị đối với các hộ chăn nuôi gia công lợn ................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình vốn của trang trại Long Thơm ...................................... 36
Bảng 3.2 : Bảng phân loại thức ăn ................................................................ 38
Bảng 3.3: Các loại thuốc sử dụng tại trại ...................................................... 39
Bảng 3.4: Lịch vaccine ................................................................................. 43
Bảng 3.5: Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất tại trang trại ............................... 44
Bảng 3.6: Quy định về đánh dấu................................................................... 45
Bảng 3.7: Quy trình trộn cám ....................................................................... 46
Bảng 3.8:Chi phí đầu tư xây dựng trại .......................................................... 48
Bảng 3.9: Chi phí hàng năm của trang trại.................................................... 49
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất của trang trại trong 3 năm (2014-2016) ........... 50
Bảng 3.11 : Kết quả và hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2015 ................. 50


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức sản xuất của trang trại .............................. 34
Hình 3.2: Quy trình chăn ni gia cơng của trang trại Long Thơm ............... 36
Hình 3.3: Sơ đồ xử lý nước thải.................................................................... 47


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


AFTA

Thị trường khu vực

CP

Charoen Pokphand Group

ĐBSCL

Đồng bằng Sơng Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính

KTTT

Kinh tế trang trại

NNPTNT

Nông nghiệp phát triển nông thôn

PRA

Participatory Rural Appraisal

TSCĐ


Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự
quản lý của nhà nước, ngành nơng nghiệp Việt Nam có vị trí vai trị rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
tạo ra hàng hóa nơng sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến trong
nơng nghiệp, có hiệu quả cao và được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên
thế giới cũng như ở Việt Nam. Để đáp ứng mục đích này, chủ trang trại cần
phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó cơ bản nhất là: đất đai, vốn

đầu tư, lao động, thông tin thị trường,... Kinh tế trang trại đã tạo ra cho xã hội
phần lớn sản phẩm hàng hóa về nơng nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho con người.
Từ lâu chăn nuôi đã được coi là một trong hai nghề chính của nông
nghiệp nông thôn. Và lâu dài không thể thiếu được vì chăn ni cung cấp
thực phẩm trực tiếp cho gia đình và tồn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt.
Tận dụng lao động nông thôn ở mọi lứa tuổi, tiết kiệm, tích lũy vốn, tăng thu
nhập cho nơng dân, tạo ra sự cân bằng sinh thái nông nghiệp - nông thôn.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã đạt được những tiến bộ đáng
kể về cải tiến con giống, chuồng trại, thức ăn, thú y và quy mô diện tích được
mở rộng. Chăn ni hiện nay hội tụ các ưu thế của kinh nghiệm truyền thống,
tiến bộ kĩ thuật, cơ chế thị trường. Tiếp tục cải tiến về giống, kĩ thuật chăn
nuôi theo phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công nghiệp. Thực tế đã
chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh
mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế trang


2

trại đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kĩ thuật, kinh nghiệm quản
lý góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đơi
với xóa đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không những vậy mà
việc phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Kinh tế trang trại chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên nói chung và phường
Bắc Sơn nói riêng đã được hình thành, phát triển từ lâu, ngày càng được chú
trọng và phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vấn đề quy hoạch trang trại chăn ni cịn chưa đồng bộ, việc phát
triển kinh tế trang trại chăn ni cũng gặp khơng ít những khó khăn như:
Chủ trang trại hầu hết cịn thiếu kiến thức khoa học kĩ thuật, khó khăn

về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị
trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn
nhiều rủi ro,...
Xuất phát từ những vấn đề đó em quyết định thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu cơng tác tổ chức sản xuất tại trang trại Long Thơm phường Bắc Sơn,
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”nhằm tìm hiểu các hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển trang trại
Long Thơm nói chung và ngành chăn ni Việt Nam nói riêng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Về chun mơn:
+ Tìm hiểu được hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại Long
Thơm.
+ Đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất của trang trại Long Thơm.
+ Xác định được những thuận lợi và khó khăn của trang trại Long Thơm.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển KTTT


3

- Về thái độ:
+ Ln vui vẻ, hịa đồng với mọi người xung quanh
+ Tuân thủ các quy định của cơng ty cũng như của chủ trại
+ Nhiệt tình và có trách nhiệm với cơng việc được giao
+ Tích cực học hỏi kinh nghiệm của mọi người trong trang trại
-Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc:
+ Tự giác, nhanh nhẹn, tiếp thu công việc tốt
+ Biết lắng nghe và học tập những lời phê bình
+ Rèn luyện được kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất trong trang trại
+ Tăng khả năng làm việc với cộng đồng
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện

1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Bắc Sơn
- Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của trang trại
- Tìm hiểu cơng tác tổ chức sản xuất của trang trại Long Thơm
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại cho các
năm tiếp theo
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phòng.


4

- Trong phạm vi đề tài em thu thập các số liệu đã được công bố liên
quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND phường Bắc Sơn.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Bắc Sơn.
+ Báo cáo nhiệm kì tổng kết của các năm.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và
phương pháp khuyến khích lơi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo
luận, phân tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế
hoạch thảo luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử
dụng các công cụ PRA sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp:Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ trại,
kĩ sư và công nhân thông qua phiếu điều tra.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự

vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan
sát trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người
được hỏi.Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp quan sát
trực tiếp hệ thống tổ chức sản xuất của trang trại.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp và phân tích thơng qua
phần mềm Word.
* Phương pháp phân tích thơng tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà sốt và chuẩn hóa lại thơng tin,
loại bỏ những thơng tin khơng chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số
liệu thu thập được tổng hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các


5

nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất
đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch tốn các khoản chi phí và hiệu quả sản
xuất của trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trại để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra
thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản
lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO : giá trị sản xuất
Pi : giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i

Qi : lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí
vật chất bao gồm các khoản chi ngun vật liệu, giống, chi phí dịch vụ th
ngồi. Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij
Trong đó: IC : là chi phí trung gian
Cij : là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức sau:


6

VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO : giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
+ GO/IC
+ VA/IC
+ GPr/IC
+ NPr/IC
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: 20/08 – 20/12/2016
- Địa điểm: Trang trại Long Thơm phường Bắc Sơn, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên


7


PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Các khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm trang trại:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm,
ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hố, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trường.[7]
*Khái niệm kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 về kinh tế
trang trại của Chính phủ, “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm
mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông, lâm, thuỷ sản ”[6]
* Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét
khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia
cầm…Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt


8


động trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình
cơng nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng
như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống
kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông
nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc
nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ
là những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của quy luật sản
xuất hàng hoá, trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị
trường, do vậy các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, giống, khoa học công
nghệ, cũng như các sản phẩm đầu ra như: thịt, trứng, sữa đều là hàng hố.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn ni nó là
một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng nghiệp với mục đích chủ yếu
là sản xuất hàng hố như: thịt, trứng, sữa…Với quy mơ đất đai, các yếu tố sản
xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch
tốn kinh tế như các doanh nghiệp.[10]
2.1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni nói riêng.
* Bản chất của trang trại nói chung:



9

- Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp
sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mơ
lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ…Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng
hoá để cung ứng ra thị trường. Là loại hình sản xuất hàng hố với tỷ trọng
hàng hoá chiếm từ 70% đến 80% trở lên, đáp ứng phần lớn hàng hốra thị
trường khơng chỉ ở trong nước mà cịn xuất khẩu ra nước ngồi.
- Kinh tế trang trại với hình thức sản xuất nơng nghiệp theo kiểu tập
chung, quy mơ lớn và đã có từ lâu trên Thế giới và ở Việt nam.
+ Ở Trung Quốc kinh tế trang trại có từ thời Hán với các hình thức:
hoàng trang, cung trang, gia trang và điền trang
+ Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã có từ thời Lý, Trần với các hình
thức như thái ấp, các điền trang trong nông nghiệp. Thời nhà Lê - Nguyễn,
kinh tế trang trại tồn tại dưới các hình thức như: đồn điền, điền trang...
- Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản: Lực lượng sản xuất phát triển thì hình
thức sản xuất tập chung quy mô lớn trong nông nghiệp theo kiểu trang trại.
Đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khố VI (4/1988) về phát huy quyền làm
chủ kinh tế hộ, đã đặt nền móng cho sự phát triển một cách nhanh chóng. Vì
vậy kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm: Nơng - Lâm - Thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng
hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại,
sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất tập
chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ
gắn với thị trường có hạch tốn kinh tế theo kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại chăn ni nói riêng
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp
sản xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mơ lớn, trình độ sản xuất và
quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng



10

hố là các sản phẩm chăn ni để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá
chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng đợc sản phẩm hàng hoá ra thị trường
trong và ngoài nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng được phát triển rất sớm, nhưng với
quy mơ nhỏ, tỷ trọng hàng hố chưa cao cho nên hàng hố cung ứng ra thị
trường cịn ít.
- Cho đến hiện nay thì kinh tế trang trại chăn ni đã phát triển cả về
quy mô số lượng, tỷ trọng hàng hoá cao, nhưng tập chung chủ yếu ở các vùng
đồng bằng; đối với các khu vực trung du niềm núi phía bắc thì cịn chưa phát
triển nhiều tuy nhiên đã có một số trang trại chăn ni sản xuất kinh doanh
khá hiệu quả .
2.1.1.3. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại
- Phát triển kinh tế trang trại có vai trị rất lớn trong nền kinh tế quốc
dân nó có tác động lớn về kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Vì nó là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp chủ yếu của nền sản
xuất hàng hố. Vì vậy nó có vai trị rất lớn trong việc sản xuất lương thực,
thực phẩm cung cấp cho xã hội.
- Trang trại là tế bào quan trọng để phát triển nông nghiệp nông thôn,
thực hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước ta chuyển từ sản
xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
- Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn
được biểu hiện :
+ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn

lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc


11

đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nơng thơn nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
+ Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hố
cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chun mơn hố cao, đẩy
nhanh nơng nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông
sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại
góp phần thúc đẩy cơng nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dich vụ sản
xuất ở nông thôn phát triển.
+ Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mơ lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và chuyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ
nông dân thơng qua chính hoạt động sản xuất của mình.
+ Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở
nơng thơn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm
gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến
và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các
vấn đề kinh tế – xã hội ở nông thôn.
+ Về mặt mơi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và
bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã
đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh

tế trang trại ở nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng
và từng địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và
điều kiện sản xuất hàng hoá .


12

* Đặc trưng của kinh tế trang trai nói chung và kinh tế trang trại cơng nghiệp
nói riêng
- Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với đặc trưng chủ yếu sau:
+ Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung
theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
+ Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chun mơn kĩ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.
+ Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức th
mướn lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động
thời vụ.
Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại th người lao
động ổn định quanh năm, cịn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ
thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn ni nói riêng
Trên cơ sở khái niệm về KTTT nói chung và KTTT chăn ni nói riêng
chúng ta đi vào tìm hiểu đăc trưng KTTT chăn nuôi được thể hiện qua những
đặc điểm sau:
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các

yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
+ Do đặc trưng sản xuất hàng hố ngành chăn ni chi phối mà phải
địi hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện


13

yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn ni theo xu
thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá
cao, khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập
trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung các trang trại thành các vùng chun mơn hố về từng loại như vùng
chun canh ni đại gia súc như: trâu, bị …vùng thì chun mơn hố ni
lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hố lớn .
+ Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong
đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng
hoạt động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố,
chun mơn hố. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác
nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn.
Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,
riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá
thể,tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh
doanh đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn ni có khả năng thích
ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển .
+ Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa …do đặc điểm về
tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là
người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm
trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.1.1.4. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:[1]
a) Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:


14

+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm
b) Đối với cơ sở chăn ni
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên.
c) Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt
500 triệu đồng/năm trở lên.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
2.1.2.1. Chính sách đất đai
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 85/1999/NĐ - CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ - CP, ngày 16
tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp.[4]
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản
xuất thì ngồi phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được

ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại.
Hộ gia đình phi nơng nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ
nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy
ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại.


15

Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập
nghiệp lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được ủy ban nhân dân xã
sở tại cho thuê đất.
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác để phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận
chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để
phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được
thuê, hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu khơng có tranh
chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách

nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
2.1.2.2. Chính sách thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi, đầm


16

phá ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa
theo Nghị định số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ
về việc Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) số 03/1998/QH10.[5]
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và
cá nhân nơng dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/1998/NĐ - CP ngày 13 tháng 5 năm 1998
của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
theo hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã
sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất
mức thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân
đồng tình và có khả năng thực hiện.
Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa
có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp.
2.1.2.3. Chính sách đầu tư, tín dụng
Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, Nhà
nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông,

thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thơng tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các
hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực thuộc
đối tượng quy định tại Điều 8 mục I Chương II của Nghị định số
43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ được vay vốn từ
Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước và việc vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước thực hiện theo các quy định của Nghị định này.[3]


17

Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng
thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 3
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về "Một số chính sách tín dụng ngân
hàng phát triển nơng nghiệp và nơng thơn", chủ trang trại được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số
178/1999/NĐ-CP, ngày 29 tháng 12 năm1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng.
2.1.2.4. Chính sách lao động
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động
nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản
xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng; trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm
việc theo hợp đồng lao động.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang

trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xố đói
giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ; thu hút lao động ở các vùng
đông dân cư đến phát triển sản xuất.
Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm
trong trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn.
2.1.2.5. Chính sách khoa học, cơng nghệ, mơi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các địa phương có
quy hoạch, kế hoạch xây dựng các cơng trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho


×