Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Điều tra đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại xã đồng liên huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.45 KB, 64 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH NGỌC BẢO LONG

Tên đề tài:

“ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MƠI
TRƯỜNG TẠI XÃ ĐỒNG LIÊN – HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Lớp

: K9 - KHMT

Khóa học

: 2013 - 2015



Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài báo cáo Khố luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin
chân thành cảm ơn tới ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường, các
thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dảng dạy
hết mình, truyền đạt cho em những kiến thức vơ cùng bổ ích làm hành trang
cho em bước vào cuộc sống.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Dư Ngọc
Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
hiện Khoá luận tốt nghiệp này.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của
UBND xã Đồng Liên - Huyện Phú Bình - TP Thái Nguyên đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình điều tra tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tơt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức của em cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cơ giáo
và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hồn thiện hơn và có thể ứng
dụng rộng rãi trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2014


Sinh viên

Trịnh Ngọc Bảo Long


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê nguồn nước phục vụ sinh hoạt ....................................... 34
Bảng 4.2: Đánh giá cảm quan của người dân ................................................ 35
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng bể lọc của các hộ dân trong xã Đồng Liên ..... 36
Bảng 4.4: Thống kê loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã Đồng Liên, thành phố
Thái Nguyên ................................................................................. 37
Bảng 4.5 Nguồn tiếp nhận các nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình 38
Bảng 4.6: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ..................................... 40
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng phân bón của các hộ điều tra........................... 42
Bảng 4.8 Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt theo tỷ lệ nam, nữ ................................................... 44
Bảng 4.9: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ mơi trường qua các nguồn ...... 45
Bảng 4.10 Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường ............... 46
Bảng 4.11: Đánh giá về mức độ thu gom,xử lý rác của người dân trong xã
hiện nay ........................................................................................ 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương ............................................ 34
Hình 4.2 Đánh giá chất lượng nước đang được người dân sử dụng .............. 36
Hình 4.3 Các kiểu nhà vệ sinh ở xã Đồng Liên............................................ 37
Hình 4.4 Nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình ở xã
Đồng Liên .................................................................................... 38
Hình 4.5 Thực trạng thu gom rác thải ở xã Đồng Liên.................................. 40
Hình 4.6 Biểu đồ tỉ lệ số người sẵn sàng tham gia phân loại rác ................... 41

Hình 4.7 Biểu đồ hiện trạng sử dụng phân bón ............................................. 42
Hình 4.8: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải
sinh hoạt theo giới tính ................................................................. 44
Hình 4.9 .Những chương trình về cơng tác bảo vệ mơi trường sống, công tác
tuyên truyền của xã Đồng Liên ..................................................... 45


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài................................................................. 2
1.2.1 Mục đích của đề tài ........................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài .......................................................................... 3
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý....................................................................................... 4
2.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5
2.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 7
2.4. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam............................. 11
2.4.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới ........................................... 11
2.4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam ............................................. 15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 22
3.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 22
3.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Đồng Liên ........................... 22
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý môi trường tại xã Đồng Liên ........... 22
3.2.3 Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đồng Liên ....... 22
3.2.4 Đề xuất một số biện pháp quản lý, tuyên truyền và cách thức giảm
thiểu ô nhiễm môi trường của địa phương. ........................................... 22
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 22

3.3.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn:................................................ 22
3.3.2. Phương pháp kế thừa .................................................................. 23
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 23
3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 23
3.3.5.Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ............................................. 23


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Đồng Liên.................................. 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Đồng Liên. ................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội. ............................................................. 27
4.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại xã Đồng Liên ................. 32
4.2.1 Những việc đã làm được: ............................................................ 32
4.2.2 Những tồn tại và thách thức. ........................................................ 33
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đồng Liên ............. 34
4.3.1 Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt của dân tại xã Đồng
Liên ...................................................................................................... 34
4.3.2 Khu nhà vệ sinh và hệ thống nước thải ........................................ 37
4.3.3 Đánh giá hiện trạng khơng khí của xã Đồng Liên ........................ 39
4.3.4 Cơng tác vệ sinh môi trường tại xã Đồng Liên ............................. 39
4.3.5 Hiện trạng sử dụng phân bón thuốc trừ sâu .................................. 42
4.3.6 Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường ............. 44
4.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý, tuyên truyền và cách thức giảm
thiểu ô nhiễm môi trường của địa phương. ............................................... 48
4.4.1 Đánh giá chung ............................................................................ 48
4.4.2 Đề xuất giải pháp ......................................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 52
5.1. Kết luận ............................................................................................. 52
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 53
TÀI LI ỆU THAM KHẢO ......................................................................... 55



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trong q trình đơ thị hóa phát triển khơng
ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt
tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì vẫn cịn những mặt tiêu cực, những hạn
chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt. Đó là tình
trạng mơi trường ngày càng bị ơ nhiễm cụ thể đó là ơ nhiễm về đất, nước,
khơng khí và tài ngun thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt. Hiện nay, quá
trình hình thành các khu công nghiệp, khu dân cư sẽ tạo ra một lượng nước
thải sinh hoạt đáng kể. Việc thải bỏ nước thải sinh hoạt một cách bừa bãi ra
môi trường ao hồ và các lưu vực sông suối đã khiến rất nhiều sinh vật thủy
sinh không sống được, là môi trường sống cho các vật trung gian gây bệnh.
Nước thải sinh hoạt này ngấm xuống nguồn nước ngầm khiến cho người dân
khơng có nước để sinh họat. Vì vậy nước thải nói chung và nước thải sinh
hoạt nói riêng cần có biện pháp quản lý hay xử lý thích hợp nếu khơng nó sẽ
là ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường, làm ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống và sức khỏe của người dân.
Thành Phố Thái Nguyên là một nơi tập chung dân cư và nhiều trường đại
học.Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đơ thị hóa nhanh, đặc biệt là sự tập
trung đông dân cư ở các khu trung tâm gây ra sự quá tải cho môi trường
.Những vấn đề vấn đề đang tập trung sự quan tâm chú ý của nhân dân có thể
kể tới đó là sự ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt từ các hộ dân cư,
các khu nhà ở, nhà trọ sinh viên, do rác thải từ các hoạt động sinh hoạt và
thương mại dịch vụ, tiếng ồn và khói bụi do các hoạt động giao thông, các cơ
sở sản xuất…..



2

Huyện Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Ngun. Huyện
Phú Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái
Nguyên 26 km, cách thị xã Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện là 249,36 km2. Dân số năm 2010 là 146.086 người, mật độ dân số 586
người/km2. Trong những năm q trình phát triển kinh tế của huyện cũng có
những chuyển biến tích cực,đời sống cả nhân đã được nâng cao về vật chất và
tinh thần. Để đảm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được
nâng cao, huyện đã luôn quan tâm phát triển đặc biệt với các xã cịn gặp nhiều
khó khăn. Đồng Liên cũng là một trong những xã cũng có những bước phát
triển trơng thấy trong những năm vừa qua. Tuy nhiên đằng sau những bước
phát triển tích cực vẫn cịn tồn tại những dấu hiệu thiếu bền vững của quá
trình phát triển như: môi trường bị ô nhiễm, nguồn tài nguyên của xã chưa
được khai thác hiệu quả, bền vững, nhu cầu sử dụng đất đai trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng mạnh. Phải làm thế nào để đảm bảo
hài hịa giữa lợi ích kinh tế xã hội và bền vững về môi trường.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường
Ban chủ nhiêm Khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Dư
Ngọc Thành tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Điều tra, đánh giá hiện
trạng chất lượng môi trường tại xã Đồng Liên – huyện Phú Bình- tỉnh
Thái Ngun”.
1.2 Mục đích, u cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Điều tra, đánh giá chất lượng mơi trường các hộ gia đình trên tồn xã.
- Đánh giá tình hình hiểu biết của người dân về mơi trường ở nơng thơn.
- Điều tra tình hình quản lí về mơi trường của xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường khu vực tại xã

Đồng Liên – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê nguồn nước phục vụ sinh hoạt ....................................... 34
Bảng 4.2: Đánh giá cảm quan của người dân ................................................ 35
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng bể lọc của các hộ dân trong xã Đồng Liên ..... 36
Bảng 4.4: Thống kê loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã Đồng Liên, thành phố
Thái Nguyên ................................................................................. 37
Bảng 4.5 Nguồn tiếp nhận các nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình 38
Bảng 4.6: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ..................................... 40
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng phân bón của các hộ điều tra........................... 42
Bảng 4.8 Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt theo tỷ lệ nam, nữ ................................................... 44
Bảng 4.9: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ mơi trường qua các nguồn ...... 45
Bảng 4.10 Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường ............... 46
Bảng 4.11: Đánh giá về mức độ thu gom,xử lý rác của người dân trong xã
hiện nay ........................................................................................ 47


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT Việt Nam - Ngày29 tháng 11 năm 2005 của Quốc Hội
Nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020
- Quyết định số 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y Tế số 08/2005/QĐ – BYT ngày
11/03/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
- Thông tư của Bộ Y Tế số 15/2006/TT – BYT ngày 30/11/2006 hướng
dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống, nhà tiêu và hộ gia đình.
-QCVN 01, QCVN 02:2009/BYT :2009/BYT do Cục Y tế dự phịng và
Mơi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số:
04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5502:2003 nước cấp sinh hoạt – yêu cầu
chất lượng.
- Nghị định số 03/2010/LQ/HĐND và quyết định số 22/2010/QĐ-UBND
ngày 20/08/2010 của UBND tỉnh về phân cấp nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 18/03/2010 của UBND tỉnh về
việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nhiêm trọng.[5]


5

2.2. Cơ sở lý luận
Các khái niệm liên quan
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình

thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng
phó sự cố mơi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ mơi trường.
- Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.


6

- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thối hoặc biến đổi mơi trường nghiêm trọng.
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong mơi
trường thì làm cho mơi trường bị ô nhiễm.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,

dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà mơi trường có thể
tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
- Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về môi trường,
các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá
hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi
trường.
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ mơi trường bị ơ nhiễm, suy thối và thơng tin về các vấn đề môi trường
khác.
- Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.


7

- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến mơi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ mơi
trường khi triển khai dự án đó.
- Bảo vệ mơi trường phải gắn kết hài hịa với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc
gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và tồn cầu.
- Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm

của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phịng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường có
trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.[7]
2.3. Cơ sở thực tiễn
Những nguyên nhân gây ơ nhiễm mơi trường
2.3.1.1 Ơ nhiễm khơng khí:
Nguồn gây ra ơ nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhưng chủ yếu do
các hoạt động cơng nghiệp, q trình đốt cháy các ngun liệu hóa thạch, hoạt
động của các phương tiện giao thơng vận tải và nông nghiệp….
*Do sản xuất công nghiệp: phát sinh chủ yếu từ các ống khói nhà máy,
đặc biệt với các nhà máy chưa có bộ phận xử lý chất thải sau q trình sản
xuất. Tùy từng loại hình cơng nghiệp có thể thải ra bụi, khí, và hơi. Lượng
thải và mức độ độc hại rất khác nhau, tùy thuộc vào quy mô công nghiệp cong
nghệ áp dụng, nguyên liệu sử dụng và phương pháp đốt cụ thể.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương ............................................ 34
Hình 4.2 Đánh giá chất lượng nước đang được người dân sử dụng .............. 36
Hình 4.3 Các kiểu nhà vệ sinh ở xã Đồng Liên............................................ 37
Hình 4.4 Nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia đình ở xã
Đồng Liên .................................................................................... 38
Hình 4.5 Thực trạng thu gom rác thải ở xã Đồng Liên.................................. 40
Hình 4.6 Biểu đồ tỉ lệ số người sẵn sàng tham gia phân loại rác ................... 41

Hình 4.7 Biểu đồ hiện trạng sử dụng phân bón ............................................. 42
Hình 4.8: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải
sinh hoạt theo giới tính ................................................................. 44
Hình 4.9 .Những chương trình về cơng tác bảo vệ mơi trường sống, công tác
tuyên truyền của xã Đồng Liên ..................................................... 45


9

2.3.1.2 Ơ nhiễm đất:
Ngun nhân chủ yếu của ơ nhiễm đất là nơng dược và phân hóa học
chúng tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ. Thứ hai là: việc sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật trong nơng nghiệp đang gây ô nhiễm đất nghiêm trọng,
làm vỡ kết cấu đất, xói mịn đất…
Ơ nhiễm đất do nơng dược và phân hóa học.Ơ nhiễm đất xảy ra chủ yếu
ở nông thôn. Trước hết là do sự phát triển của kĩ thuật canh tác hiện đại. Nông
nghiệp hiện nay phải sản xuất một lượng lớn thức ăn trong khi đất trồng trọt
tính theo đầu người ngày càng giảm vì dân số tăng và cũng vì sự phát triển
thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp. Người ta cần phải
thâm canh hơn, dẫn tới việc làm xáo trộn dịng năng lượng và chu trình vật
chất trong hệ sinh thái nơng nghiệp.
Phân hóa học chắc chắn đã gia tăng năng suất, nhưng việc sử dụng lặp
lại, với liều rất cao gây ra sự ô nhiễm đất do các tạp chất lẫn vào. Hơn nữa,
Ntrat và photphat rải một cách dư thừa sẽ chảy theo nước mặt và làm ô nhiễm
các mực thủy cấp. Cũng thế, nông dược và vô cơ hay hữu cơ cũng có thể làm
ơ nhiễm đất và sinh khối.
Thâm canh không ngừng của nông nghiệp, sử dụng ngày càng nhiều các
chất nhân tạo như phân hóa học và nông dược… làm cho đất ô nhiễm tuy
chậm nhưng chắc, khơng hồn lại(irreversible), đất sẽ kém phi nhiêu di.[1]
2.3.1.3 Ô nhiễm nước:

*Nguồn nước mặt
Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nước trên Trái đất ngày càng cạn
kiệt. Ước tính có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình trạng thiếu
nước trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt. Q
trình đơ thị hố, hoạt động sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp đang khiến cho
các nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng.


10

Nguồn nước bị ô nhiễm đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người.
Gần 5 triệu người chết hàng năm ở các nước đang phát triển có liên quan đến
vấn đề thiếu nước sạch.
Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nước là các mầm bệnh sinh ra từ
chất thải của con người (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hố chất từ chất
thải cơng nghiệp, nơng nghiệp. Uống nước đã bị ô nhiễm hoặc ăn thức ăn chế
biến bằng nước nhiễm độc là hình thức phơi nhiễm phổ biến nhất. Ăn cá bắt
từ nguồn nước bị ơ nhiễm cũng có thể nguy hiểm vì chúng có thể mang mầm
bệnh và tích luỹ các chất độc hại như kim loại nặng và các chất hữu cơ bền
thông qua q trình tích luỹ sinh học. Ngồi ra, con người cũng có thể bị ảnh
hưởng bởi cây trồng được tưới bằng nước ô nhiễm hoặc do đất bị nhiễm bẩn
bởi các dịng sơng ơ nhiễm dâng lên.
*Nước ngầm
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong những
tầng địa chất thấm qua được. Nước ngầm là một nguồn rất quan trọng của
nước sạch, chiếm 97% lượng nước ngọt trên Trái đất. Khoảng 2 tỉ người, cả ở
thành phố và nông thôn đang phụ thuộc vào lượng nước này cho những nhu
cầu sống hằng ngày. Nhưng nguồn nước này giờ đây cũng đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng do nhiều lý do khác nhau.
Ở đô thị, các nguồn gây ơ nhiễm nước ngầm chính là các bãi chơn lấp rác

thải khơng hợp vệ sinh. Ngồi ra nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp,
khai thác khống sản đều có khả năng bị rị rỉ và ngấm vào tầng chứa nước nước
ngầm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp với việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu
và phân bón cũng là nguồn đe doạ lớn đối với nguồn nước ngầm.
Các quá trình hình thành địa chất tự nhiên là nguồn giải phóng kim loại
nặng vào nước ngầm, trong đó phổ biến nhất là ơ nhiễm Asen. Một nghiên
cứu mới đây cho thấy nguồn nước ngầm của nhiều quốc gia thuộc khu vực


11

Nam Á và Đơng Nam Á có hàm lượng Asen rất cao. Cao nhất là Băng-la-đét.
Hiện có 1/15 dân số nước này đang phải uống nước có hàm lượng Asen cao
hơn 5 lần mức cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Nước ngầm rất khó xử lý, do đó việc bảo vệ nguồn nước đó là cực kỳ
quan trọng. Một số biện pháp ngăn chặn cơ bản là tăng cường kiểm soát đối
với việc xả thải, xây dựng hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên, cho
đến nay ở các nước đang phát triển các biện pháp này được tiến hành rất chậm
chạp, trong khi hệ thống nước ngầm đang ngày càng bị nhiễm bẩn nghiêm
trọng. [1]
2.4. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu mơi trường quốc tế có trụ sở
tại New York (Mỹ), vừa công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nước được
coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng,
ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất
gây ô nhiễm môi trường.
10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hố học

lớn trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại,
trong đó có cả chì
+ Thành phố Haina ở Cộng hồ Dominica, nơi tái chế và nấu chảy pin,
người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi
chất thải từ các xưởng thuộc da.


12

+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm hoạ
phóng xạ 20 năm trước.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
+ Thành phố La Oroya ở Peru.
+ Thành phố Norilsk ở Nga.
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là những
khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những
nước có các thành phố bị ơ nhiễm mơi trường, phần lớn là các nước đang phát
triển, thiếu các biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của
chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết các
tình trạng ơ nhiễm.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
khơng được kiểm sốt, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân
chưa được lọc sạch. Ơ nhiễm mơi trường ở những thành phố này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con
người sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em

trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
Nghiên cứu do các cơ quan của Liên hiệp quốc tiến hành cho thấy
khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm
môi trường gây nên.
* Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe doạ bởi vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm hoạ nổ nhà máy điện hạt nhân.


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài................................................................. 2
1.2.1 Mục đích của đề tài ........................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài .......................................................................... 3
1.2.3 Ý nghĩa của đề tài .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý....................................................................................... 4
2.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5
2.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 7
2.4. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam............................. 11
2.4.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới ........................................... 11
2.4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam ............................................. 15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 22
3.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 22
3.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Đồng Liên ........................... 22
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý môi trường tại xã Đồng Liên ........... 22
3.2.3 Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đồng Liên ....... 22
3.2.4 Đề xuất một số biện pháp quản lý, tuyên truyền và cách thức giảm

thiểu ô nhiễm môi trường của địa phương. ........................................... 22
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn:................................................ 22
3.3.2. Phương pháp kế thừa .................................................................. 23
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 23
3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 23
3.3.5.Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ............................................. 23


14

cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày của người dân trở nên tồi tệ. Theo dự đoán,
trong một vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số thể giới sẽ phải sống trong cảnh
thiếu nước.
Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc giải
quyết vấn đề ô nhiễm nước mặt, tuy nhiên kết quả mang lại còn hạn chế. Ấn
Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch Hành động sống Hằng thực hiện
từ những 1980 nhằm giảm ơ nhiễm trên dịng sơng này, nhưng hầu như không
mang lại kết quả.
Trung Quốc mặc dù đã cải thiện đáng kể chất lượng nước ở sơng Hồng
Phố chảy qua thành phố Thượng Hải bằng khoản đầu tư hàng tỉ USD trong 20
năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ơ nhiễm nhưng hoạt động công
nghiệp và sự phát triển đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước
sông Dương Tử, con sông lớn nhất quốc gia này.
Một thực tế cho thấy, các chương trình phục hồi chất lượng nước mặt là
có thể thực hiện được nhưng rất tốn kém. Và điều đó dường như đồng nghĩa
với việc những người dân nghèo sống xung quanh các lưu vực bị ô nhiễm vẫn
tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nước chết người đó.[6]
* Ơ nhiễm khơng khí:
Ngun nhân chủ yếu của IAP ở các nước đang phát triển là do việc đốt

than và các chất đốt sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ) để nấu ăn, sưởi
ấm và chiếu sáng. Hơn 50% dân số thế giới dùng năng lượng để đun nấu theo
cách này, hầu hết họ đều sống ở các nước nghèo.
Trong khi đa số người dân ở các nước có thu nhập cao đã chuyển sang
dùng các sản phẩm từ dầu mỏ và điện để đun nấu, thì ở các nước đang phát
triển như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Châu Phi cận Sahara, tới 80% các
gia đình ở thành phố và hơn 90% các hộ dân ở nông thôn vẫn đun nấu bằng
các nguồn nhiên liệu truyền thống này.


15

Nhiên liệu sinh học được đốt chủ yếu bằng các bếp thơ sơ, do đó chúng
thường khơng được đốt cháy hồn tồn. Điều này vừa gây ra sự lãng phí
ngun liệu vừa gây ơ nhiễm khơng khí. Cùng với hệ thống thơng gió khơng
đảm bảo đã làm cho hàm lượng bụi và khói độc trong nhà cao, rất có hại cho
sức khoẻ con người. Trong đó những người bị ảnh hưởng nhiều nhất là phụ
nữ - những người thường xuyên nấu ăn và trẻ nhỏ thường xuyên được địu trên
lưng mẹ.
Sự đốt cháy nguyên liệu sinh học tạo thành các hạt. Các hạt với đương
kính nhỏ hơn 10 micro (PM10) và đặc biệt nhỏ hơn 2.5 micro (PM2.5) có thể
xuyên sâu vào phổi. Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã khuyến cáo
rằng hàm lượng trung bình 24giờ của PM10 khơng nên vượt q 150 µg/m3.
Trong khi đó, nếu đun nấu với nguyên liêu sinh học truyền thống hàm lượng
PM10 trong khơng khí trong nhà có thể đạt từ 300 đến 3000 µg/m3, cao gấp
hơn 20 lần lượng cho phép. Thậm chí vào thời điểm đun nấu con số này có
thể lên tới 30.000 µg/m3, gấp 200 lần hàm lượng cho phép.
IAP gây ra 3 triệu ca tử vong mỗi năm và là nguyên nhân cho 4% căn
bệnh trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các nước có thu nhập thấp.
Hàng trăm, nhiều chương trình đã được thực hiện trên toàn thế giới để

giảm thiểu mối đe doạ bởi IAP. Phần lớn chúng đều tập trung vào việc giới
thiệu những loại bếp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong những
năm tới những nỗ lực này cần được bổ sung bằng những cách tiếp cận tồn
diện hơn bao gồm cải thiện hệ thống lưu thơng gió, thay đổi cách sống và một
loạt các giải pháp truyền thông khác.[9]
2.4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam
Nước ta thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố và đương nhiên là kéo
theo đơ thị hố. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ơ nhiễm mơi
trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong vòng


16

10 năm tới tăng bình qn khoảng 7%/năm, trong đó GDP cơng nghiệp
khoảng 8-9%/năm, mức đơ thị hố từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến
năm 2010 lượng ơ nhiễm do cơng nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với
bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp đơi mức
hiện nay.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề mơi trường
ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí Minh có
25 khu cơng nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện
tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính tốn, hoạt động của các khu cơng nghiệp
này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngồi khu cơng nghiệp, thì mỗi ngày
thải vào hệ thống sơng Sài Gịn - Đồng Nai tổng cộng 1.740.000 m3 nước thải
công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm
giảm nhu cầu ơxy sinh hố), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ơxy hố học),
104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô
nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước

sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh
vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch
các dịng sơng.
Các loại ơ nhiễm thường thấy tại các đơ thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn
nước mặt, ô nhiễm bụi, ơ nhiễm các khí sulfure, cacbonic, nitrit, ơ nhiễm chì
(Pb), chất thải rắn (trong sinh hoạt, bệnh viện). Giáo sư Lâm Minh Triết (Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) trong buổi hội thảo “Bảo vệ mơi
trường và phát triển bền vững ở Việt Nam” đã nhấn mạnh: nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước mặt thường rất cao như là chất rắn lờ lững, nhu cầu ôxy
sinh hố, nhu cầu ơxy hố học, nitơrit, nitơrat... gấp từ 2-5 lần, thậm chí tới


17

10-20 lần trị số tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B, chỉ số E
Côli vượt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Ngồi các chất ơ nhiễm hữu cơ
trên, môi trường nước mặt đô thị ở một số nơi cịn bị ơ nhiễm kim loại nặng
và chất độ hại như là chì, thuỷ ngân, asen, clor, phenol...[3]
* Môi trường Nước
Vấn đề đầu tiên phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người
dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước
sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn.
Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước
giếng khoan qua sử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch như
đã được xử lý ở các thành phố lớn thì tỉ lệ ngươi dân nông thôn, nhất là khu
vực miền núi cịn rất thấp.
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước tác động trực tiếp đến sức khỏe, là
nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… các bệnh
này gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, kém phát triển gây tử vong nhất ở trẻ em.
Có đến 80% trường hơp bị tiêu chảy là do thiếu nước sạch, VSMT kém. Có

thể thấy, ngun nhân gây ra tinh trạng ơ nhiễm môi trường và nguồn nước ở
nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau :
Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp nhu phân
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn nan mà khơng có kiểm sốt.
Nhìn chung lượng phân bón hóa học ở nước ta sử dụng cịn ở mức trung
bình cho 1(ha) gieo trồng, bình quan 80-90 kg/ha (cho lúa la 150-180 kg/ha) ,
so với Hà Lan 758 kg/ha, Nhật 430 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha, Trung Quốc
390 kg/ha.Tuy nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến môi trường nông
nghiệp và nông thôn với 3 lý do: sử dụng khơng đúng kỹ thuật nên hiệu lực
phân bón thấp; bón phân khơng cân đối; nặng về sử dụng phân đạm; chất
lượng phân không đảm bảo, các loại phân bón N-P-K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Đồng Liên.................................. 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Đồng Liên. ................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội. ............................................................. 27
4.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại xã Đồng Liên ................. 32
4.2.1 Những việc đã làm được: ............................................................ 32
4.2.2 Những tồn tại và thách thức. ........................................................ 33
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đồng Liên ............. 34
4.3.1 Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt của dân tại xã Đồng
Liên ...................................................................................................... 34
4.3.2 Khu nhà vệ sinh và hệ thống nước thải ........................................ 37
4.3.3 Đánh giá hiện trạng khơng khí của xã Đồng Liên ........................ 39
4.3.4 Cơng tác vệ sinh môi trường tại xã Đồng Liên ............................. 39
4.3.5 Hiện trạng sử dụng phân bón thuốc trừ sâu .................................. 42
4.3.6 Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường ............. 44
4.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý, tuyên truyền và cách thức giảm
thiểu ô nhiễm môi trường của địa phương. ............................................... 48

4.4.1 Đánh giá chung ............................................................................ 48
4.4.2 Đề xuất giải pháp ......................................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 52
5.1. Kết luận ............................................................................................. 52
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 53
TÀI LI ỆU THAM KHẢO ......................................................................... 55


19

1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu vực
đồng bằng Sông Hồng, vốn là cái nơi của làng nghề truyền thống, trong đó
các làng nghề có quy mơ nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công
nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và đang nẩy sinh nhiều
vấn dề nông thôn, tác động xấu đến lượng môi trường đất, nước, khơng khí
và sức khỏe của người dân làng nghề. Kêt quả phân tích chất lượng nước
thải của làng nghề dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy, đa số các chỉ tiêu
phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt la BOD5 COD đều vượt
tiêu chuẩn từ 2-5 lần.[2]
*Mơi trường khơng khí:
Ở hầu hết các đơ thị đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm ở mức độ
trầm trọng. Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân cư gần nhà máy xi mặng
Hải Phịng, nhà máy Vicasa Biên Hồ, KCN Tân Bình, nhà máy tuyển than
Hòn Gai... Ở một số khu dân cư gần các KCN nồng độ khí sulffure vượt chỉ
số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải
Phịng nồng độ khí sulfure trung bình ngày là 0,407 mg/m3 gấp 1,4 lần tiêu
chuẩn cho phép, cụm cơng nghiệp Tân Bình nồng độ sulfure trung bình là
0,338 mg/m3 (gấp 1,1 lần tiêu chuẩn cho phép). “Tính trung bình lượng chất
thải rắn sinh hoạt thải ra ở các thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh) từ 0,6 – 0,8 kg/người/ngày, chất thải rắn trong bệnh

viện (cơ sở y tế) được thải ra ước tính từ 50-70 tấn/ngày. Chất thải rắn này
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đô thị…
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó, lượng bụi
và các khí CO, CO2, SO2 va NOx thải ra trong quá trình sản xuất trong nhiều
làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghè sản xuất gạch đỏ
(Khai Thái – Ha Tây); vôi (Xuân Quan – Hưng Yên) hang năm sử dụng
khoảng 6.000 tấn than, 100 tấn củi nhốm lò; 250 tấn bùn; 10m3 đá sinh ra


×