Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Điều tra đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước sông cầu trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 113 trang )

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
trờng đại học nông lâm
-----------------------

nguyễn MạNH Hà

ĐIềU TRA, Đánh giá thực trạng ô
nhiễm MÔI TRƯờNG NƯớC SÔNG CầU TRÊN
ĐịA BàN TỉNH BắC KạN

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC môi trờng

thái Nguyên - 2011


ĐạI HọC THáI NGUYÊN
trờng đại học nông lâm
-----------------------

nguyễn MạNH Hà

ĐIềU TRA, Đánh giá thực trạng ô
nhiễm MÔI TRƯờNG NƯớC SÔNG CầU TRÊN
ĐịA BàN TỉNH BắC KạN

CHUYÊN NGàNH: khoa học môi tr−êng
M+ Sè: 60 85 02

LUËN V¡N TH¹C SÜ KHOA HäC môi trờng

Ging viờn hng dn: TS. Hong Vn Hựng



thái Nguyên - 2011


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian theo học tại lớp cao học K17 – Khoa học môi trường tại
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi đã được Ban Giám hiệu nhà trường;
các thầy giáo, cô giáo tại các Khoa Tài nguyên môi trường; Khoa Sau đại học đã
chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện để cho tơi hồn thành khóa học.
Lời đầu tiên, tơi xin cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe tồn thể các thầy cơ
giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tài
nguyên và Môi trường - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tiếp đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo TS.
Hoàng Văn Hùng người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn tơi suốt trong q trình
theo học và trong thời gian hồn thành khóa luận, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
thực hiện khóa luận một cách tốt nhất.
Nhân đây cho tôi gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất đến
Cơ quan hợp tác quốc tế JICA Nhật Bản, Công ty NIPPON KOEI, các chuyên
gia của Nhật Bản đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia phối hợp thực hiện
chương trình “Nghiên cứu quản lý mơi trường nước các lưu vực sông ở Việt
Nam”.
Tôi cũng xin cảm ơn ban cán sự và tập thể lớp cao học K17 – KHMT đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Mạnh Hà



LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
- Khoa Sau đại học;
- Khoa Tài ngun mơi trường.
- Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồng Văn Hùng
Trong quá trình thu thập số liệu; khảo sát, điều tra, lấy mẫu và phân tích
chất lượng mơi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Kạn phục
vụ cho việc hồn thành khóa luận. Em xin cam đoan những số liệu, tài liệu viện
dẫn và đánh giá, phân tích trong luận văn đều là số liệu chính xác, khơng có sự
điều chỉnh hay sửa chữa. Các kết quả phân tích là hồn tồn chính xác và đều
được thực hiện tại Phịng thí nghiệm - kiểm chuẩn của Trung tâm Quan trắc môi
trường - Bộ Tài nguyên và Mơi trường. Nếu có gì sai em xin hồn toàn chịu
trách nhiệm./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Mạnh Hà


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.2. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý NGHĨA ....................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ...................... 4
1.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LUẬT, CĂN CỨ KỸ THUẬT .................................. 5
1.2.1. Các căn cứ pháp luật ................................................................................... 5
1.2.2. Các căn cứ kỹ thuật ..................................................................................... 7
1.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CỦA
VIỆT NAM............................................................................................................ 9
1.3.1. Chất lượng nước lưu vực sông của Việt Nam............................................. 9
1.3.2. Chất lượng các Hồ Việt Nam .................................................................... 12
1.3.3. Nguyên nhân chính gây ơ nhiễm nguồn nước............................................ 13
1.4. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ..... 15
1.4.1. Ngành sản xuất .......................................................................................... 15
1.4.2. Ngành khai thác mỏ .................................................................................. 19
1.4.3. Các làng nghề ............................................................................................ 20
1.4.4. Các hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ .................................... 23
1.4.5. Chôn lấp chất thải rắn ................................................................................ 25
1.4.6. Cơ sở y tế................................................................................................... 26
1.4.7. Các hoạt động nông nghiệp ....................................................................... 27
1.4.8. Chăn nuôi .................................................................................................. 28
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 29
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 29
2.1.4. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 29


2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 29
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phịng thí nghiệm ........................ 31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ........................................................ 32
2.3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................................... 33
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
3.1. TỔNG QUAN VỀ SƠNG CẦU .................................................................. 34
3.1.1. Vị trí địa lý lưu vực sơng Cầu ................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện khí tượng thuỷ văn .................................................................... 38
3.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn ...................................... 41
3.2. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM SÔNG CẦU ............................................. 48
3.2.1. Khai thác và chế biến khống sản ............................................................. 48
3.2.2. Nước thải đơ thị, công nghiệp ................................................................... 53
3.2.3. Phát triển nông, lâm nghiệp ...................................................................... 56
3.3. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT .......................................... 57
3.3.1. Đánh giá sơ bộ về chất lượng nước mặt sông Cầu trước năm 2008 ......... 57
3.3.2. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu năm 2008 ........ 58
3.3.3. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước sơng Cầu năm 2009 ........ 62
3.3.4. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu năm 2010 ........ 66
3.3.5. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước sơng Cầu năm 2011 ........ 70
3.3.6. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu qua các năm .... 73
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU NGUỒN GÂY Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CẦU ................................................... 84
3.4.1. Giải pháp quản lý ...................................................................................... 84
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 85
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 97
1. Kết luận ........................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị, đề xuất ...................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Nước thải từ các làng nghề ................................................................. 22
Bảng 1.2: Tải lượng ơ nhiễm ước tính từ nước thải sinh hoạt ở lưu vực sông Cầu
............................................................................................................................. 24
Bảng 3.1: Kết quả phân tích hàm lượng coliform năm 2009 .............................. 66
Bảng 3.2: Kết quả diễn biến hàm lượng BOD5 nước sông Cầu năm 2011........ 71
Bảng 3.3: Kết quả quan trắc, phân tích thơng số DO trên sơng Cầu tỉnh Bắc Kạn
diễn biến qua các năm ......................................................................................... 74
Bảng 3.4: Kết quả phân tích thơng số BOD5 trên sơng Cầu tỉnh Bắc Kạn qua các
năm ...................................................................................................................... 76
Bảng 3.5: Kết quả phân tích hàm lượng COD của sơng Cầu tỉnh Bắc Kạn qua
các năm ................................................................................................................ 77
Bảng 3.6: Kết quả quan trắc hàm lượng TSS qua các năm của sông Cầu tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................................... 79
Bảng 3.7: Kết quả phân tích hàm lượng N-NH+ qua các năm ............................ 80
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hàm lượng coliform trong nước sông Cầu tỉnh Bắc
Kạn qua các năm ................................................................................................. 82
Bảng 3.9: Các chính sách và mục tiêu khác nhau về phát triển hệ thống thốt
nước đơ thị tại Việt Nam ..................................................................................... 91
Bảng 3.10: Hệ thống xếp hạng hoạt động mơi trường trong chương trình
PROPER .............................................................................................................. 94
Bảng 3.11: Tiêu chí xếp hạng hoạt động mơi trường trong chương trình
EcoWatch ............................................................................................................ 95


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ phân bổ các cơ sở sản xuất CN tại lưu vực sông Cầu ............ 17
Hình 1.2: Biểu đồ khối lượng nước thải từ những ngành cơng nghiệp lớn tại lưu

vực sơng Cầu ....................................................................................................... 17
Hình 1.3: Biểu đồ phân bổ các làng nghề tại lưu vực sơng Cầu ......................... 22
Hình 1.4: Biểu đồ tỉ lệ ô nhiễm nước thải sinh hoạt giữa các tỉnh thuộc lưu vực
sơng cầu ............................................................................................................... 25
Hình 1.5: Biểu đồ phát sinh chất thải sinh hoạt tại lưu vực sơng Cầu
............................................................................................................................. 25
Hình 1.6: Biểu đồ tỉ lệ nước thải y tế của các tỉnh tại lưu vực sơng Cầu ........... 26
Hình 1.7: Biểu đồ sử dụng hóa chất trong sản xuất nơng nghiệp tại lưu vực sơng
Cầu....................................................................................................................... 28
Hình 1.8: Biểu đồ số lượng trại chăn nuôi ở lưu vực sông Cầu .......................... 28
Hình 3.1. Bản đồ lưu vực sơng Cầu chảy qua 6 tỉnh .......................................... 34
Hình 3.2. Bản đồ lưu vực sơng Cầu tỉnh Bắc Kạn .............................................. 35
Hình 3.3: Biểu đồ các loại khống sản tỉnh Bắc Kạn ......................................... 49
Hình 3.4: Biểu đồ phân bố quặng chì kẽm tỉnh Bắc Kạn ................................... 52
Hình 3.5: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO trên sơng Cầu 2008 ....................... 58
Hình 3.6: Biểu đồ hàm lượng COD trên sơng Cầu 2008 .................................... 58
Hình 3.7: Biểu đồ hàm lượng BOD5 tại các điểm trên sông Cầu 2008 .............. 59
Hình 3.8: Biểu đồ hàm lượng TSS tại các điểm trên sơng Cầu 2008 ................. 60
Hình 3.9: Biểu đồ hàm lượng Amôni tại các điểm trên sông Cầu 2008 ............. 61
Hình 3.10: Biểu đồ diễn biến Coliform tại các điểm trên sơng Cầu 2008 .......... 62
Hình 3.11: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO trên sông Cầu năm 2009 ............. 63
Hình 3.12: Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD trên sơng Cầu năm 2009 .......... 63
Hình 3.13: Biểu đồ diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Cầu năm 2009 ......... 64
Hình 3.14: Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS trên sơng Cầu năm 2009 ............ 65
Hình 3.15: Biểu đồ diễn biến hàm lượng N-NH4+ trên sông Cầu năm 2009 ...... 65
Hình 3.16: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO trên sông Cầu năm 2010 ............. 67


Hình 3.17: Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD trên sơng Cầu năm 2010 .......... 67
Hình 3.18: Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS trên sông Cầu năm 2010 ............ 68

Hình 3.19: Biểu đồ diễn biến hàm lượng N-NH4+ trên sơng Cầu năm 2010 ...... 69
Hình 3.20: Biểu đồ diễn biến hàm lượng coliform trên sông Cầu năm 2010 ..... 69
Hình 3.21: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO trên sơng Cầu năm 2011 ............. 70
Hình 3.22: Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD trên sông Cầu năm 2011 .......... 71
Hình 3.23: Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS trên sơng Cầu năm 2011 ............ 72
Hình 3.24: Biểu đồ diễn biến hàm lượng N – NH4+ trên sông Cầu năm 2011 ... 72
Hình 3.25:Biểu đồ diễn biến hàm lượng coliform trên sơng Cầu năm 2011 ...... 73
Hình 3.26: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO của nước sông Cầu tỉnh Bắc Kạn
qua các năm ......................................................................................................... 75
Hình 3.27: Diễn biến hàm lượng BOD5 của nước sông Cầu tỉnh Bắc Kạn qua
các năm ................................................................................................................ 77
Hình 3.28: Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD qua các năm ............................. 78
Hình 3.29: Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS của sông Cầu qua các năm ........ 80
Hình 3.30: Biểu đồ diễn biến hàm lượng N-NH4+ qua các năm ......................... 81
Hình 3.31: Biểu đồ diễn biến hàm lượng coliform qua các năm ........................ 83


MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển kinh tế, công nghiệp hố, hiện đại hóa, đơ thị hố, kéo theo nhu
cầu sử dụng nước vào sản xuất tại các nhà máy, nước cho sinh hoạt của người
dân tại các đô thị, thị trấn. Để đảm bảo nguồn nước cho các nhu cầu này, việc
khai thác nước mặt, nước ngầm tại chỗ là những biện pháp ưu tiên hàng đầu đối
với các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý cũng như các chủ dự án tại các
khu, cụm công nghiệp. Với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng cao, nước sau
khi sử dụng không xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn lại được xả thải trực
tiếp ra nguồn tiếp nhận đó là các nhánh sơng, suối (Lê Thạc Cán, 1995).
Quản lý chất lượng nước sông cũng như quản lý lưu vực sông đã được
thực hiện ở nhiều nước trên thế giới trong nửa cuối thế kỷ XX và phát triển
mạnh trong vài thập kỷ gần đây nhằm đối phó với những thách thức về sự khan

hiếm nước, sự gia tăng tình trạng ơ nhiễm và suy thối các nguồn tài nguyên và
môi trường của các lưu vực sông. Hiện nay trên thế giới đã có hàng trăm các tổ
chức quản lý lưu vực sông được thành lập để quản lý tổng hợp và thống nhất tài
nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan khác trên lưu vực sơng, tối đa hố
lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không làm tổn hại đến
tính bền vững của hệ thống mơi trường trọng yếu của lưu vực, duy trì các điều
kiện mơi trường sống lâu bền cho con người (Lê Văn Khoa, 1995).
Thực hiện quản lý nước theo lưu vực sông là một xu thế và định hướng
mà nước ta phải thực hiện trong các giai đoạn tới đã được nêu lên trong điều 64
của Luật Tài nguyên nước. Tuy nhiên đây là vấn đề rất mới và trong bối cảnh
nước ta thì việc thực hiện khơng phải dễ dàng, sẽ có nhiều câu hỏi đặt ra cần
phải nghiên cứu để từng bước giải quyết (Phạm Ngọc Đăng et al. 2000).
Sông Cầu là một con sơng có lưu vực lớn, chiều dài chảy qua 6 tỉnh gồm:
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương và một
phần diện tích của thành phố Hà Nội. Sơng Cầu phía đầu nguồn là đoạn qua tỉnh
Bắc Kạn mặc dù hiện tại qua các năm giám sát chất lượng nước cho thấy mức
1


độ ô nhiễm vẫn chưa đến mức báo động, tại các điểm quan trắc môi trường định
kỳ qua các năm chưa có biểu hiện ơ nhiễm nghiêm trọng. Theo kết quả quan trắc
hàng năm tại sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy xu thế diễn biến ngày
càng tăng cao nồng độ các thông số ô nhiễm, tại một số điểm quan trắc có sự ơ
nhiễm cục bộ, theo đánh giá, điều tra nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ô nhiễm
chất lượng môi trường lưu vực sông Cầu đoạn qua tỉnh Bắc Kạn từ việc khai
thác chế biến khống sản, phát triển các khu đơ thị, dân cư tập trung làm tăng
lượng nước thải sinh hoạt, phát triển các nhà máy cơng nghiệp tại các nhánh
suối chính cũng như dọc theo sông Cầu (Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2010).
Việc điều tra, đánh giá hiện trạng ô nhiễm mơi trường nước góp phần vào
quản lý tài ngun nước tại lưu vực sông Cầu và các sông khác của lãnh thổ Việt

Nam. Do đặc tính riêng biệt của lưu vực này về tài nguyên nước và các tài
nguyên khoáng sản, nông, lâm nghiệp v.v., cũng như dân số và cuộc sống định
cư, nền kinh tế và hoạt động kinh doanh, luận văn sẽ góp phần chuyển thể các
chính sách quốc gia thành chương trình hành động cho 6 tỉnh trong lưu vực sông
Cầu.
Là một cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường và xuất phát từ nhu cầu thực tế của công tác quản lý mơi trường nói
chung và cơng tác quản lý lưu vực sơng Cầu nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
nên tôi chọn đề tài: “Điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích
Đánh giá hiện trạng mơi trường nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Xác định nguyên nhân gây suy thối mơi trường nước sơng và các sự cố
môi trường nước.
Đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường
nước sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng ô nhiễm môi trường nước sông Cầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
2


- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thơng số hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
sông Cầu, so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tiễn ở địa phương.
1.3. Ý NGHĨA
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây
tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Cầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng và trên tồn lưu vực sơng Cầu nói chung gồm 6 tỉnh
là: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc và tiến
tới là một phần của thành phố Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng nước sông Cầu qua
các mùa, các năm.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra các
biện pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng như hạn
chế được tác động của các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Cầu.
- Chia sẻ thông tin liên quan đến lưu vực sông Cầu giữa các tỉnh trong Uỷ
ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu nhằm quản lý và thực hiện tốt Quyết
định 174 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ sinh thái cảnh
quan, mơi trường lưu vực sơng Cầu.
- Góp phần chuyển thể các chính sách, chủ trương của quốc gia thành các
chương trình hành động của từng địa phương, từng cộng đồng, doanh nghiệp
trong lưu vực sông Cầu.

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG
Ơ nhiễm mơi trường là gì?
Theo Luật Bảo vệ Mơi trường năm 2005 của Việt Nam:
"Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm Tiêu chuẩn môi trường".

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào mơi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
Ô nhiễm nước là gì ?
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ơ nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho cơng nghiệp,
nơng nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang
dã".


Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão,

lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại
kể cả xác chết của chúng.


Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc

hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
4



Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ơ nhiễm hố chất, ơ nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Quản lý môi trường là gì?
"Quản lý mơi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về mơi trường bao gồm:


Khắc phục và phịng chống suy thối, ơ nhiễm mơi trường phát sinh

trong hoạt động sống của con người.


Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc

của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát
triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, khơng tạo ra ơ nhiễm và suy thối chất luợng môi trường
sống, nâng cao sự văn minh và cơng bằng xã hội.


Xây dựng các cơng cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và

các vùng lãnh thổ. Các cơng cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
1.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LUẬT, CĂN CỨ KỸ THUẬT
1.2.1. Các căn cứ pháp luật
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;

- Luật Tài nguyên nước năm 1998;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Xây dựng năm 2003;
- Luật Hóa chất năm 2007;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
về bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;

5


- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
“Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi
trường”;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc
"Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường";
- Nghị định số 29/2011/NĐ – CP ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ – CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc
thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính Phủ về xử lý

vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003
của chính phủ về thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải;
- Quyết định số 115/2001/QĐ - TTg ngày 01/08/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010;
- Quyết định của số 256/2003/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ ngày
02/12/2003 v/v phê duyệt chiến lược bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2010
6


và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
01/2008/BXD về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
ban;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 16/2009/BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Thông tư số 25/2009/BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Thông tư số 39/2010/BTNMT ngày 26/12/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông
số vệ sinh lao động.

1.2.2. Các căn cứ kỹ thuật
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định
số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:

7


+ 08:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
+ 09:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
+ 14:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành kèm theo
Thông tư số 16/2009/BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, gồm:
+ 05:2009/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
khơng khí xung quanh;
+ 06:2009/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong khơng khí xung quanh;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành kèm theo
Thông tư số 25/2009/BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, gồm:

+ 19:2009/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
cơng nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
+ 24:2009/QCVN - BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2010/BTNMT ngày 26/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường gồm:
+ 26:2010/QCVN - BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
+ 27:2010/QCVN - BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
- Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (Bao gồm: 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu
chuẩn mơi trường lao động khác có liên quan;
8


1.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CỦA VIỆT NAM

1.3.1. Chất lượng nước lưu vực sông của Việt Nam
Hiện nay, nước ta có 3 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ): vùng KTTĐ
phía Bắc (gồm 07 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) nằm trên lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy và lưu vực sông Cầu; vùng KTTĐ miền Trung (gồm 05 tỉnh, thành phố: Đà
Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); vùng KTTĐ
phía Nam (gồm 07 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà-Rịa-Vũng Tàu,
Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước và Long An) nằm trên lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai.
Kết quả quan trắc trong một số năm tại các lưu vực sông cho thấy, chất
lượng nước sông tại các khu vực hệ thống sông bị ô nhiễm nghiêm trọng do các
chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, kim loại nặng, mùi hôi, độ màu và

vi khuẩn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành các đợt khảo sát, quan trắc
nhằm đánh giá hiện trạng môi trường tại các lưu vực, hệ thống sông kết quả như
sau:
Vùng lưu vực, hệ thống sơng phía Bắc
Trong số các con sơng đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm,
sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Trới, sông Sinh, sông Cầu, sông Ngũ
Huyện Khê, sơng Thái Bình, sơng Sặt, sơng Bắc Hưng Hải, sơng Bần, sơng Đáy,
sơng Nhuệ) khơng có sơng nào đạt quy chuẩn nước mặt loại A1 (nguồn cấp
nước sinh hoạt), một số sông (sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê tại Bắc Ninh,
sông Cà Lồ tại Hương Canh - Vĩnh Phúc, sông Sặt tại Hải Dương, sông Bắc
Hưng Hải và sông Bần tại Hưng Yên) không đạt quy chuẩn nước mặt loại B1
(dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) do có các thơng số BOD5 và COD vượt
quy chuẩn đối với nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Lưu vực sông Cầu: Dân số sống trong lưu vực này chiếm khoảng 7 triệu
trên một diện tích độ 10 ngàn km2. Trong lưu vực này, ngồi khu sản xuất cơng
9


nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ và hố chất, cịn có trên
800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô công nghiệp nhỏ như các
làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực sơng Cầu ước
tính khoảng 24 triệu m3 trong đó có nhiều kim loại độc hại như Selenium,
Mangan, Chì, Thiếc, Thuỷ Ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất
hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu rầy, trừ nấm mốc … Đây
khơng phải là lưu vực có nguy cơ ô nhiễm nữa mà là một lưu vực đã bị ơ nhiễm
hồn tồn.
Lưu vực sơng Nhuệ: Dân số trong lưu vực này khoảng 10 triệu trên một
diện tích 7.700 km2. Đây là một vùng có mật độ dân số cao trên 1000 người/km2
và cũng là một trung tâm kinh tế quan trọng. Do đó ngồi nước thải cơng

nghiệp, cần phải kể thêm nước thải sinh hoạt, tất cả đều đổ thẳng ra sông hồ.
lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 120 triệu m3/ năm. Riêng tại Hà Nội,
có 400 xí nghiệp và khoảng 11 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp thải hồi
trung bình 20 triệu m3/năm. Hà Tây là nơi trọng điểm của làng nghề chiếm 120
làng trên tổng số 286 làng nghề trong khu vực
Vùng lưu vực, hệ thống sông miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua các khu công nghiệp và đơ thị có
hàm lượng các chất ơ nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: Hàm lượng COD và
BOD5 đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1. Hàm lượng Coliform từ 40 - 6.400
MPN/100ml, vượt QCVN là 2,5%, phần lớn các kim loại nặng và các muối dinh
dưỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Nước thải tại các khu cơng nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn
lơ lửng, chất hữu cơ, Coliform, N-NH4+, Ni tơ tổng vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP). Nước thải tại các khu đô thị: Độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm
lượng chất hữu cơ, hàm lượng N-NH4+, Nitơ tổng vượt tiêu chuẩn cho phép.
Vùng lưu vực, hệ thống sơng phía Nam
Lưu vực sơng Vàm Cỏ Đơng: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của nước
thải cơng nghiệp trên tồn vùng lưu vực và hệ thống sơng phía Nam, tuy nhiên
10


chất lượng nước tại đây cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm, COD và
hàm lượng chất dinh dưỡng đã vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B.
Lưu vực sông Sài Gịn: Chất lượng nước mặt trên sơng Sài Gịn năm
2010 giảm so với các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt về hàm lượng chất
hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh trong nước mặt, giá trị của các chỉ tiêu này vẫn
còn nằm ở mức cao. Đáng chú ý, thay vì tồn tại chủ yếu trong nước ở dạng hợp
chất NH3 như năm 2007, các chất dinh dưỡng đã được ghi nhận nhiều ở dạng
NO2 trong năm 2010. So với các lưu vực cịn lại, lưu vực sơng Sài Gịn đang là
lưu vực có mức ơ nhiễm cao nhất, bao gồm các mặt ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm

vi sinh. Đây cũng là lưu vực tiếp nhận một lượng khá lớn nước thải công nghiệp
và nước thải đô thị.
Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu công
nghiệp, đặc biệt là các khu cơng nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu đời.
Tuy nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ơ nhiễm nghiêm trọng như sản
xuất phân bón, hóa chất,… chủ yếu tập trung ở phía hạ lưu và nhánh sơng Thị
Vải trong đó đáng chú ý là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 và Công ty cổ phần hữu
hạn Vedan Việt Nam (Công ty Vedan) là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm
cao nhất. Các thông số ô nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh.. vượt tiêu
chuẩn cho phép hàng chục thậm chí hàng trăm lần.
Do tác động của q trình phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng môi
trường nhất là chất lượng môi trường nước ở các lưu vực sông và vùng KTTĐ
đang bị ô nhiễm ở mức báo động, đặc biệt gay gắt vào mùa khô.
Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang: Đây là một vùng hết sức đặc
biệt và cũng là lưu vực lớn nhất và đơng dân nhất với diện tích 39 ngàn km2 và
gần 30 triệu cư dân. Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp và
chăn nuôi thuỷ sản. Vì đây khơng phải là một trọng điểm cơng nghiệp cho nên
những vấn nạn mơi trường khơng giống như tình trạng của 3 lưu vực kể trên.
Nhưng việc khai thác nông nghiệp và thuỷ sản đã trở thành một vấn đề cần phải
lưu tâm trong hiện tại. việc ô nhiễm hố chất do dư lượng phân bón và thuốc bảo
11


vệ thực vật là kết quả của việc khai thác tối đa nguồn đất cho nơng nghiệp. Đã
có nhiều chỉ dấu cho thấy các hoá chất độc hại như DDT, Nitrat, hố chất BVTV
thuộc nhóm organo-phosphate, ngun nhân của những mầm bệnh ung thư đã
hiện diện trong nước. Thêm nữa, viễn cảnh nguồn nước ở lưu vực này bị ô
nhiễm Asen do việc đào trên 300 ngàn giếng để dùng cho sinh hoạt và tưới tiêu
cũng sẽ là một quốc nạn trong tương lai không xa. Việc khai thác chăn ni thuỷ
sản trên sơng, ngồi việc làm cản trở dịng chảy của sơng, việc di chuyển trên

sơng sẽ khó khăn, mà cịn là một vấn nạn mơi trường khơng thể tránh khỏi
Kết quả quan trắc cho thấy, phần lớn nước sơng ở Bắc Kạn nói riêng và
Việt Nam nói chung vẫn có chất lượng nước tốt ở thượng nguồn nhưng nước ở
hạ nguồn càng ngày bị ô nhiễm bởi nước thải từ các khu đô thị và các khu
công nghiệp. Đặc biệt, mức ô nhiễm rất cao vào mùa khô, khi lưu lượng nước
tại các vùng này giảm trong khi đó các nguồn thải gây ơ nhiễm thì ngày càng
tăng cao.
1.3.2. Chất lượng các Hồ Việt Nam
Hệ thống hồ, ao, kênh và sông nhỏ tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Hải Phịng, Huế tiếp nhận và chuyển nước thải từ các khu công
nghiệp và khu dân cư. Gần đây, chúng bị ô nhiễm nghiêm trọng, vượt quá từ 5
đến 10 lần mức quy chuẩn quốc gia về nguồn nước mặt loại B.
Hầu hết các hồ trong các thành phố đều bị phú dưỡng. Nhiều hồ bị phú
dưỡng đột biến và tái nhiễm hữu cơ.
Các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long… mới
đang trong giai đoạn thiết kế và xây dựng cơ sở xử lý nước thải. Một số các
thành phố và thị trấn nhỏ cũng bắt đầu xây dựng các dự án xử lý nước thải chủ
yếu dựa vào nguồn ti tr quc t.
Hiện nay các hồ chứa nớc và hồ điều hoà của Hà Nội nói riêng và các hồ
của Việt Nam nói chung đều bị ô nhiễm, các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu là: hm
lng oxi hòa tan (DO), hàm lượng nhu cầu oxi hãa sinh học (BOD5), hàm
lượng nhu cầu oxi hãa hãa học (COD), cyanua (CN-), dầu mỡ, kim loại nặng, vi
sinh đều vt tiêu chun cho phép nhiu ln. Các hồ đều có hiện tợng bị phú
12


dỡng, trong hồ có rất nhiều tảo xanh (đặc biệt là hồ Ba Mẫu), các hồ gần khu
vực dân c trong nội và ngoại thành các khu đô thị, thành phố lớn nh Hà Nội có
lợng coliform rất lớn vợt tiªu chuÈn cho phÐp (QCVN 08/2009/QCVN –
BTNMT cét B) tõ 100 đến trên 200 lần, vào mùa khô có thể vợt tới hơn 700

lần.
Chất lợng nớc các hồ vo mùa khô ô nhiễm hơn mùa ma do mùa khô ít
ma, lợng nớc trong hồ cạn, nhìn chung chất lợng nớc đợc cải thiện hơn
đối với một số hồ đ[ đợc kè và tách riêng nớc thải. Hiện tợng đổ đất lấn
chiếm và vứt rác xuống hồ khá phổ biến đ[ làm thu hẹp không ít diện tích mặt
nớc của các hồ, đặc biệt là đối với các hồ cha đợc kè bờ và cha có đờng
hành lang xung quanh hồ. Tại nhiều hồ, hoạt động nuôi cá vẫn diễn ra ngay cả
trong tình trạng nớc bị ô nhiễm.
1.3.3. Nguyờn nhõn chính gây ơ nhiễm nguồn nước
Sự gia tăng dân số cùng với tăng trưởng nhanh về cơng nghiệp hóa và đơ
thị hóa đã làm tăng nhu cầu về nước trong khi nguồn nước sẵn có khơng tăng
lên. Điều này làm suy thoái nghiêm trọng nguồn nước cả về chất lượng và số
lượng.
Đến giai đoạn năm 2010 - 2015, dự báo lượng nước thải sinh hoạt, công
nghiệp và các nghành nghề khác sẽ tiếp tục tăng mạnh. Do đó, mơi trường nước
mặt ở lưu vực các con sông trên sẽ ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là các vùng
trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
làng nghề. Mặt khác, Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg và 256/2003/QĐ-TTg
của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm sốt mơi
trường đến năm 2010 và phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năn 2020 đã đưa ra các mục tiêu cụ thể để làm
giảm mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công
nhiệp, khu dân cư, làng nghề.
Phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trường, kết quả tất yếu là
tình trạng mơi trường ngày càng xuống cấp và cường độ ô nhiễm ngày càng tăng
lên. Tình trạng cho đến nay có thể nói là đã đến giai đoạn gần như bế tắc. Bộ
trưởng Tài nguyên và Môi trường cũng đã kêu gọi địa phương cứu lấy các con
sông trước khi quá muộn, đừng để như trường hợp của sông Đáy và sông Tô
Lịch. Nếu như chúng ta khơng có những biện pháp thích đáng thì tương lai là
13



những dịng sơng Việt Nam trở nên những dịng sơng chết cũng như việc phát
triển sẽ bị ảnh hưởng vì môi trường không thể tiếp nhận thêm nguồn nước thải
được nữa. Những việc cần làm để có thể cứu vãn tình hình cần được triển khai
nhanh chóng, một trong những nhiệm vụ đó là việc đánh giá chính xác mức độ ô
nhiễm môi trường nước sông là rất cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý và
bảo vệ môi trường.
Các hoạt động đô thị và công nghiệp:
Phần lớn nước thải đô thị (chủ yếu là nước thải từ các hộ gia đình và các
cơ sở kinh doanh dịch vụ) được thải trực tiếp vào môi trường mà không qua tiền
xử lý. Theo các số liệu ban đầu, chỉ 4,3% tổng lượng nước thải công nghiệp ở
Việt Nam được xử lý đạt tiêu chuẩn mơi trường.
Nước rị rỉ từ các bãi rác cũng là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
nguồn nước mặt và nước ngầm vì nó có mức ơ nhiễm cao. Hiện nay, vẫn có
nhiều bãi rác khơng có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn mơi trường. Nước thải đô
thị, nước thải công nghiệp và nước rò rỉ từ bãi rác xâm nhập vào đất gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm. Đây là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm kim loại
nặng, ô nhiễm các hợp chất chứa Nitơ… cho nguồn nước ngầm.
Có khoảng 1000 bệnh viện thải hàng nghìn mét khối nước thải mỗi ngày
vào mơi trường mà không qua xử lý hoặc không qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường. Đây là nguồn chứa nhiều chất ô nhiễm nguy hiểm sẽ gây ra ô nhiễm môi
trường. Nhiều bệnh truyền nhiễm từ các bệnh viện và các cơ sở y tế là mối nguy
hiểm tiềm ẩn cho các cộng đồng địa phương nếu khơng có các biện pháp xử lý
rác thải.
Các hoạt động nông nghiệp và các vùng nông thôn
Một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong nông nghiệp,
khoảng từ 0,5 đến 3,5kg/ha/mùa. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
khống chất sẽ gây ra phú dưỡng hoặc ơ nhiễm nước. Thêm vào đó, hoạt động
của hơn 1.450 làng nghề trên cả nước cũng xả một lượng lớn chất thải (nước thải

và chất thải rắn) vào môi trường và theo nhiều cách khác nhau đã làm ô nhiễm
nghiêm trọng nguồn nước ở nhiều nơi, đặc biệt là các làng nghề sản xuất giấy,
giết mổ gia súc/ gia cầm, nhuộm và dệt vải.
Nuôi tôm trên cát ở các vùng ven biển (đặc biệt là các tỉnh ven biển miền
Trung) cũng gây ra ô nhiễm và làm cho nước biển xâm hại đến tầng nước ngầm.
14


1.4. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU
1.4.1. Ngành sản xuất
(1) Tổng quan về ngành sản xuất trên toàn quốc
1) Sở hữu doanh nghiệp ở Việt Nam
Một trong những đặc điểm nổi bật của ngành công nghiệp ở Việt Nam
là cơ cấu sở hữu doanh nghiệp. Từ năm 2001 đến nay, có khoảng 3.183 doanh
nghiệp nhà nước đã được tái cơ cấu, bao gồm 2.056 doanh nghiệp đã được cổ
phần hóa và 181 doanh nghiệp bị thanh lý hoặc phá sản. Hầu hết các tỉnh và địa
phương đã hồn thiện kế hoạch cổ phần hóa. Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực
trong việc cải cách các doanh nghiệp nhà nước, nhưng phần quản lý của nhà
nước vẫn đóng vai trị kinh tế quan trọng, đóng góp khoảng 40% vào GDP của
Việt Nam.
Quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước cịn gặp nhiều khó khăn
và khơng đạt tiến độ nhanh như mong muốn. Quá trình này mới chỉ cải tổ
được các doanh nghiệp quy mô nhỏ (với tổng vốn ít hơn 5 tỉ đồng) và chỉ vài
doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp nhà nước này cũng gặp nhiều khó khăn
về quản lý mơi trường, vì phần lớn các doanh nghiệp sử dụng công nghệ sản
xuất rất cũ và lạc hậu, gây ra khối lượng ô nhiễm lớn cho môi trường.
Các Bộ chủ quản cũng gặp rất nhiều khó khăn trong q trình cổ phần
hóa, cải cách và hiện đại hóa (VD: Bộ Cơng thương, Bộ xây dựng và Bộ NN
& PTNT) với một số lượng lớn các doanh nghiệp nhà nước là các tổng công
ty lớn, quản lý nhiều nhà máy gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên

toàn quốc. Cũng trong khoảng từ năm 2001 đến na y, gần 170 doanh nghiệp
ở mọi quy mô đã đăng ký tổng số vốn là 305.000 tỷ đồng. Trong chỉ riêng năm
2005, ước tính có 45.000 doanh nghiệp mới được thành lập với tổng vốn trên
110.000 tỷ đồng; và các doanh nghiệp tư nhân bao gồm cả các hộ gia đình và
các doanh nghiệp cá nhân chiếm 40% tổng GDP cả nước và tạo ra 49% việc làm
phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn.
2) Các vùng công nghiệp ở Việt Nam
Một đặc điểm nữa của ngành cơng nghiệp Việt Nam là các khu cơng
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và quản lý môi trường
công nghiệp. Trong nhiều trường hợp, ngành sản xuất ở Việt Nam được phân
làm hai (2) loại, tùy thuộc vào vị trí địa lý của cơ sở: một là các cơ sở sản xuất
nằm trong vùng công nghiệp và một loại nằm ngồi vùng cơng nghiệp. Có nhiều
vùng cơng nghiệp trên tồn quốc và chúng gây ra lượng ô nhiễm công nghiệp
đáng kể. Trên thế giới, các vùng công nghiệp thường được trang bị cơ sở hạ tầng
15


chung có các thiết bị xử lý nước thải. Nhưng ở Việt Nam lại hồn tồn khác. Vì
chính phủ áp dụng chính sách ưu đãi đa chiều cho các nhà đầu tư, phần lớn các
vùng cơng nghiệp đều khơng có trang thiết bị xử lý nước thải phù hợp, nên đã
thải ra môi trường một lượng ô nhiễm lớn.
Việc thành lập các vùng công nghiệp ở Việt Nam là một nhân tố quan
trọng góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa trên cả nước. Các nhà đầu tư đăng ký
hoạt động tại các khu công nghiệp hưởng lợi về nhiều mặt như giảm trừ thuế;
phụ phí và được sử dụng cơ sở hạ tầng như đường xá, điện, nước, nhà kho và
các trang thiết bị khác bao gồm cả các trang thiết bị xử lý nước thải. Những ưu
đãi đầu tư như vậy, được thực hiện cùng chính sách “một cửa” của các Ban quản
lý khu cơng nghiệp đã góp phần làm tăng đầu tư trong và ngoài nước cho các
vùng cơng nghiệp. Chính quyền địa phương cũng hỗ trợ mạnh mẽ cho việc phát
triển các vùng công nghiệp, và cạnh tranh giữa các vùng công nghiệp để thu hút

đầu tư và sử dụng hết diện tích của các vùng cơng nghiệp thuộc sự quản lý của
mình.
Vùng cơng nghiệp ở Việt Nam thường được phân làm hai loại: Khu công
nghiệp và khu chế xuất. Đến tháng 5 năm 2005, Việt Nam có 71 vùng cơng
nghiệp, trong đó có ba (3) khu chế xuất. Khoảng 30 tỉnh có các vùng cơng
nghiệp này. Các vùng cơng nghiệp hiện hành ở Việt Nam có khoảng 3.351 cơng
ty, 50% là cơng ty nước ngồi và thuê khoảng 640.000 lao động. Những công ty
này chiếm 16% cơ sở cơng nghiệp trên tồn quốc và th 22% lao động. Từ năm
2000 đến năm 2005, tỉ lệ sản lượng của các vùng công nghiệp trên tổng sản
lượng công nghiệp tăng từ 13.7 % đến 26.4 %, và tiếp tục tăng nhanh.
Cịn 52 vùng cơng nghiệp nữa đang được xây dựng; 15 sẽ được phát triển
ở bốn (4) tỉnh phía Nam. Phần lớn các vùng cơng nghiệp là ở vùng kinh tế. Các
tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh đã
thành lập 38 vùng công nghiệp với 2.142 doanh nghiệp, thuê 432.000 lao động.
Những vùng này chiếm 27 % tổng số cơ sở công nghiệp và 30% nhân công công
nghiệp được thuê ở các tỉnh này. Các vùng công nghiệp ở miền Nam Việt Nam
có mức tăng thị phần lớn trong hoạt động công nghiệp.
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới: Đánh giá và phân tích tác động ơ nhiễm
của ngành sản xuất ở Việt Nam, năm 2008)
(2) Ngành công nghiệp sản xuất ở lưu vực sông Cầu
Theo số liệu thống kê năm 2008 có khoảng 2000 doanh nghiệp cơng
nghiệp đang hoạt động trên tồn lưu vực sơng Cầu, trong đó phần lớn nhất,
chiếm 28% tổng số doanh nghiệp là ở Bắc Giang, tiếp đó là Hải Dương với 23%
16


×