Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Dạy bài hoocmon thực vật chương trình sinh học lớp 11 theo phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 85 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Dạy bài Hoocmon thực vật chương trình sinh học lớp 11
theo phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực
của học sinh.

Giáo viên thực hiện

: Đậu Thị Thu Hà.

Đơn vị công tác

: Trường THPT Quỳnh Lưu I.

Tổ chuyên môn

: Tự nhiên.

Bộ môn

: Sinh học.

Năm học

: 2020 - 2021.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ XXI với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật địi hỏi con
người khơng chỉ biết kiến thức mà cịn nắm vững các kĩ năng, có tính sáng tạo, có
khả năng lao động độc lập, tự chủ, có năng lực hành động, có năng lực giải quyết
vấn đề, có khả năng hịa nhập tốt, có khả năng tham gia cạnh tranh quốc
tế...Trước bối cảnh đó địi hỏi ngành giáo dục phải có những bước tiến vượt bậc
để đào tạo nên những con người đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. Muốn làm
được điều đó ,ngành giáo dục nước ta cần phải có những đổi mới về mặt phương
pháp dạy học, khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống ,
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong hoạt động dạy học, đưa quá
trình dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Để thực hiện mục tiêu này, Bộ
GD&ĐT đã xác định cần chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ định hướng nội dung
sang định hướng phát triển năng lực, nghĩa là từ chỗ quan tâm học sinh học
được cái gì đến chỗ học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Vì vậy, làm thế
nào để học sinh hoạt động nhiều hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn là một trong
những vấn đề cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Học với hành phải đi đơi.
Học mà khơng hành thì vơ ích”, câu nói đó đã nói lên tầm quan trọng của sự gắn
bó mật thiết giữa lí luận và thực tiễn. Dạy học theo dự án với mục đích gắn hoạt
động dạy học với giải quyết vấn đề thực tiễn thực sự đã làm được điều đó. Người
học thơng qua việc giải quyết một tình huống có thật trong đời sống thực tiễn,
bằng hoạt động tự lực của bản thân và sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
sẽ tự mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển năng lực tự học, tự chủ, năng
lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.... Đây chính những
năng lực quan trọng hàng đầu để các em có thể vận dụng, giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong cuộc sống, giúp các em thích nghi trong mọi hồn cảnh và thành
cơng hơn khi trưởng thành.
Trong chương trình sinh học 11, bài Hoocmon thực vật là một trong những
bài học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Khi dạy học, nhiều giáo viên đã dựa vào
đặc trưng bài học để truyền tải kiến thức về đặc điểm, tính chất và ứng dụng của

các loại hoocmon thực vật qua đó hình thành ph m chất năng lực cần thiết cho học
sinh. Hướng đến mục tiêu đó, các giáo viên chủ yếu sử dụng kết hợp các phương
pháp dạy học thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề...
Cách tổ chức dạy học theo hướng quen thuộc lâu nay chưa chú ý đến sự khác biệt
về năng lực và sở thích của mỗi học sinh trong tiếp thu kiến thức; chưa kích thích
được hứng thú học tập của người học; chưa phát triển được khả năng sáng tạo,
năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực cộng tác làm việc nhóm,
năng lực đánh giá... Và quan trọng nhất là chưa gắn giá trị của bài học với những
vấn đề có thực trong thực tiễn.


Để mang lí thuyết lại gần hơn với thực tiễn, góp phần khơi dậy hứng thú
học tập và chu n bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống
sau này, tôi chọn đề tài “Dạy học bài Hoocmon thực vật chương trình sinh học
lớp 11 theo phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực của học sinh”
với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương
pháp dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt hình
thành năng lực cho học sinh lớp 11 ở trường phổ thơng.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong bài Hoocmon thực vật (sinh
học 11-THPT) nhằm nâng cao kết quả học tập, đồng thời phát triển năng lực tự
chủ, tự học; năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo...
cho học sinh.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
. Đố tƣ n
- Quá trình dạy học môn Sinh học bài “ Hoocmon thực vật’’ trong dạy học
sinh học11 trường THPT.
- Các phương pháp dạy học tích cực, kĩ năng vận dụng kiến thức trong học
tập và liên hệ thực tiễn của bộ môn sinh học.
2. Phạm v :

- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp DHDA vào bài dạy trong chương
trình sinh học lớp 11.
- Địa bàn nghiên cứu : Một số lớp học sinh khối 11-Trường THPT Quỳnh
Lưu 1, Trường THPT Quỳnh Lưu 2, TrườngTHPT Hoàng Mai 2.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2019 – 2020 và
được áp dụng rộng rãi trong năm học 2020- 2021 ( do nội dung bài Hoocmon thực
vật thuộc thời điểm dạy học diễn ra vào giữa học kì 2 của năm học )
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: Tổng quan các phương pháp đổi mới dạy học,
phương pháp dạy học theo dự án.
- Thiết kế giáo án thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
phù hợp với chương trình và trình độ của học sinh.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bài dạy có sử dụng phương pháp dạy
học theo dự án để từ đó khẳng định phương pháp dạy học theo dự án là hướng
tích cực để đa dạng hình thức dạy học trong nhà trường, khắc phục các điểm hạn
chế của phương pháp dạy học truyền thống.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu gồm:


5. . N h ên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học, các bài báo, các ấn ph m liên quan
đến dạy học dự án; liên quan đến năng lực của học sinh THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình và kiến thức
bài “Hoocmon thực vật’’chương trình sinh học 11 THPT.
5.2. Phƣơn pháp đ ều tra
Lập phiếu điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học
sinh học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực của HS cấp THPT thông qua dạy
học môn Sinh học.
Lập phiếu điều tra kết quả thực nghiệm sư phạm sau khi dạy học bài

“Hoocmon thực vật’’ theo hình thức dự án giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng.
5.3. Phƣơn pháp chuyên

a

Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia về phương pháp dạy học, giáo dục
và các giáo viên dạy học bộ môn Sinh học ở một số trường trung học phổ thông
về các vấn đề liên quan đến đề tài.
5.4. Phƣơn pháp thực n h ệm sƣ phạm
Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của HS cấp THPT. Sau khi xây
dựng nội dung và phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học bài hoocmon thực vật,
tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở các trường THPT thuộc địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, Hoàng Mai tỉnh Nghệ An để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề
tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua kết quả phiếu điều tra.
5.5. Phƣơn pháp xử lý số l ệu bằn thốn kê toán học
Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực
nghiệm sau đó xử lý số liệu .
VI. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học theo dự án trong việc phát
triển năng lực của học sinh.
- Thiết kế được các hoạt động dạy học bài Hoocmon thực vật theo hình thức
dự án mang tính mới mẻ, sáng tạo đem lại sự phấn khởi, hứng thú cho giáo viên
và học sinh, góp phần hình thành các ph m chất, năng lực cần thiết cho học sinh
THPT theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
- Đề xuất quy trình bồi dưỡng năng lực cho HS cấp THPT theo hình thức
dạy học dự án .
VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này gồm 03 phần chính :

Phần I. Đặt vấn đề

Phần II. Nội dung
Phần III. Kết luận và kiến nghị.


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận của đề tà
1. Dạy học định hƣớng phát triển năn lực
1.1. Khái niệm năn lực và dạy học phát triển năn lực.
Một trong những điểm mới và cũng là xu thế chung của chương trình giáo
dục phổ thơng nhiều nước trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy
học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học.Với Việt Nam đây là yêu cầu mang tính đột phá của cơng cuộc đổi mới căn
bản , tồn diện giáo dục theo Nghị quyết 29 của Đảng và Nghị quyết 88 của Quốc
hội. Để thực hiện triển khai chương trình theo định hướng ấy, giáo viên khơng thể
khơng có những hiểu biết cơ bản về năng lực và dạy học phát triển năng lực.
Năng lực có thể được định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu quả
bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một
cách phù hợp , bao gồm tất cả những gì học từ nhà trường cũng như kinh nghiệm
của học sinh ; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngồi ra cịn có những nguồn
bên ngồi chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cơ giáo, các chuyên gia hoặc các
nguồn thông tin khác.
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa
hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này.
Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi
kết thúc một giai đoạn (hay một q trình) dạy học. Khơng nhồi nhét , cung cấp
kiến thức sẵn có như dạy học nội dung, dạy học phát triển năng lực yêu cầu học
sinh tham gia tích cực vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề , trao đổi, tranh
luận để kiến tạo nội dung kiến thức , vận dụng tri thức vào cuộc sống và hình thành
năng lực để có thể thành công hơn khi trưởng thành.

1.2. Những loạ năn lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá
trình dạy học
* Nhóm năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết
yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống
và lao động, nghề nghiệp.
Nhóm năng lực chung theo chương trình GDPT mới gồm có:
+ Tự chủ, tự học: tự lực, tự khẳng định quyền và bảo vệ nhu cầu chính đáng
của bản thân; tự kiểm sốt hành vi, thái độ tình cảm của mình; tự định hướng , tự
học, tự hoàn thiện.
+ Giao tiếp, hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện giao tiếp;
thiết lập phát triển các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn;
xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của


bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết
phục người khác; Hội nhập quốc tế.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện làm rõ vấn đề;
Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất lựa chọn giải pháp; Tư duy độc lập
* Nhóm năng lực chuyên biệt
Ở trường THPT các năng lực chuyên ngành Sinh học HS cần đạt được đó là:
Năng lực kiến thức Sinh học; Năng lực nghiên cứu khoa học (Năng lực quan sát,
Năng lực thực nghiệm) và Năng lực thực hiện trong phịng thí nghiệm.
- Năng lực kiến thức sinh học bao gồm các kiến thức về các cấp độ tổ chức
sống từ phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - quần xã – hệ sinh thái; kiến thức về
cơ sở vật chất của các hiện tượng di truyền và biến dị; kiến thức về tính quy luật
của hiện tượng di truyền và ứng dụng di truyền học; các kiến thức về tiến hoá và
sinh thái học.
- Năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: quan sát các hiện tượng trong
thực tiễn hay trong học tập để xác lập vấn đề nghiên cứu; thu thập các thông tin
liên quan thông qua nghiên cứu tài liệu, thực nghiệm; hình thành giả thuyết khoa

học; thiết kế thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm; thu thập và phân tích dữ liệu; giải
thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Năng lực thực hiện trong phịng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng chính
như: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an tồn phịng thí nghiệm; kĩ
năng làm một số tiêu bản đõn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu vật thật...
1.3. Một số phƣơn pháp dạy học phát tr ển năn lực học s nh tron
mơn S nh học
Để hình thành phát triển năng lực cho học sinh, cần sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các
hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học.
Các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong môn Sinh học gồm:
- Phương pháp dạy học dự án
- Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
- Phương pháp bàn tay nặn bột
- Phương pháp dạy học tìm tòi khám phá
- Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống
2. Dạy học dự án vớ v ệc phát tr ển năn lực của học s nh
2. . Khá n ệm dạy học theo dự án


Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác
giả coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người
coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp
dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là
một PPDH phức hợp. Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức
hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và
hình thành kỹ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có
thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với
thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.

2.2. Đ c đ ểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của
dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức
của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc
học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí
tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người
học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên mơn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần
tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi
hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu
đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với
kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các
lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này cịn được gọi là học tập
mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản ph m được
tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường



hợp các dự án học tập tạo ra những sản ph m vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản ph m này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
2.3. Các h nh thức dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều cơ sở khác nhau.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án: Dự án về giáo dục, Dự án về
mơi trường, Dự án về văn hóa, Dự án về kinh tế...
- Phân loại theo chuyên môn:
+ Dự án trong một môn học: Trọng tâm nằm ở một môn học.
+ Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.
+ Dự án ngồi chương trình: Là dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào các
môn học.
- Phân loại theo quy mô: Người ta phân các dự án nhỏ, vừa, lớn dựa vào:
Thời gian, chi phí, số người tham gia, phạm vi tác động. Thường phân loại dự
án dựa vào quy mô thời gian
+ Dự án nhỏ: Thực hiện trong 1 số giờ học, có thể 2 - 6 giờ học.
+ Dự án trung bình: Dự án trong 1 số ngày, thường giới hạn 1 tuần hoặc 40 giờ
học
+ Dự án lớn: Thực hiện với thời gian lớn, trên 1 tuần và có thể kéo dài nhiều
tháng.
- Phân loại dựa vào tính chất của cơng việc:
+ Dự án “tham quan và tìm hiểu”
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu 1 quy trình sản xuất, dịch vụ:
Tham quan nhà máy sản xuất rượu bia, đồ gốm; tham quan cơ sở sản xuất nước
tương, nước mắm...
+ Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất kinh doanh”
Ví dụ: dự án làm sữa chua...
+ Dự án “nghiên cứu và học tập”
Ví dụ: Dự án Xác định pH của đất trồng. Dự án khảo sát môi trường chăn

nuôi, trồng trọt.....
+ Dự án “tuyên truyền, giáo dục, quảng bá sản ph m”.
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường: Giới thiệu cho nông
dân cách sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý...
+ Dự án “tổ chức, thực hiện các hoạt động xã hội ”
Ví dụ: Dự án trồng và bảo vệ cây xanh.
2.4. Quy tr nh dạy học theo dự án


Có nhiều cách tổ chức thực hiện, nhiều giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào
mỗi dự án, không gian thời gian hồn cảnh. Quy trình ở đây chỉ mang tính
tương đối. Có 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Chu n bị.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án.
Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án.
2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả.
- Lựa chọn nội dung học tập: Phạm vi một bài hay một chương, một chủ đề;
Phạm vi một môn hay liên môn.
- Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu.
- Tài liệu: Có sẵn hay giáo viên cung cấp,thư viện, mạng internet, bạn bè...
- Các cơng cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm...
Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án:
* Thiết kế tình huống dự án:
- Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết
bằng kiến thức theo nội dung bài học.
- Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề
mà học sinh muốn tìm hiểu.
* Thiết kế mục tiêu: theo chu n kiến thức, kỹ năng trong chương trình
và những kỹ năng tư duy bậc cao.

* Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án.
* Thiết kế bộ khung câu hỏi: 3 dạng
+ Câu hỏi khái qt: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên mơn, đề cập
đến ý tưởng lớn, khái niệm...
+ Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự
án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề,
môn học, bài học.
+ Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chu n và mục
tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung
những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học.
Khi xây dựng câu hỏi phải :
+ Căn cứ vào mục tiêu đề ra.
+ Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận,
tư duy về những khái niệm chính.


+ Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập
đã nêu ra.
+ Câu hỏi nên định hướng sản ph m cụ thể của dự án.
* Thiết kế các công cụ đánh giá:
Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào
những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng
học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá
trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự
án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà cịn có các thành
viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên.
* Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào
quy mơ và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay
ngồi giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2
tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần.

* Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án:
- Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng
đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào?
Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay
không?
- Đánh giá học sinh: bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện
dự án và đánh giá sản ph m của nhóm.
+ Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi
sự tham gia, cộng tác của HS đó và thơng qua điểm đánh giá sự cộng tác của
nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trongq
trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm
vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong
nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu
chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân.
+ Điểm sản ph m: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản ph m của
nhóm
+ Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự
cộng tác và điểm sản ph m.
2.4.2. G a đoạn 2: Tổ chức học s nh thực h ện dự án
Bước 1: Triển khai dự án : Quyết định chủ đề nghiên cứu..
- Quyết định chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh được đề
xuất chủ đề, xác định mục tiêu của dự án. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan
đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà học sinh quan tâm yêu thích.


- Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. Giáo viên
hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu
chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm
- Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân

cơng nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thơng tin của các
thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện
thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về
khả năng thực hiện các hoạt động học tập.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân
công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm,
thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân cơng công việc
- Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành
- Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân
tích, tổng hợp thơng tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày
sản ph m giao cho những bạn có năng khiếu về th m mỹ; năng khiếu thuyết trình.
Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết
như tìm kiếm thơng tin, xử lí thơng tin ...
- GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy,cách thuyết trình, cách làm các trị
chơi..., cách phân cơng nhiệm vụ, xác định sản ph m dự án, những cơng việc cần
làm để hồn thành cơng việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ.
- Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm
+ Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội
dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý
tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm.
+ Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm,
Các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và
cùng làm ra sản ph m của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được
thử nghiệm trong thực tiễn
Bước 3: Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động
thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn.
Trong q trình đó sản ph m của dự án và thông tin mới được tạo ra.

2.4.3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án
Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án


Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài
báo...Trong nhiều dự án các sản ph m vật chất được tạo ra qua hoạt động thực
hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản ph m có
thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và
ngoài xã hội.
Bước 2: Đánh giá của dự án:
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo.
Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối .Trong thực tế chúng có
thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các
giai đoạn của dự án nếu cần thiết.
2.5. Nhữn ƣu đ ểm và hạn chế của dạy học theo dự án
2.5.1. Ƣu đ ểm
- Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp : linh động và
khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội
và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo.
- Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thật hơn.
- Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều
kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp
giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ
năng sống cho người học.
- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng
được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đ y lẫn nhau trong học tập của
học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển tồn diện.
- Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng
nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh.

2.5.2. Hạn chế
- Đòi hỏi nhiều thời gian, khơng thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ
thống. Địi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Địi hỏi giáo viên phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ vững vàng.
- Dự án khơng khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt
được chỉ định phải truyền đạt thật chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo
viên có thể chọn nội dung có tính thực tiễn để dạy theo mơ hình này.
- Dự án cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin địi hỏi người học phải có
kiến thức cơ bản về tin học.


2.6. Vai trò dạy học dự án tron v ệc phát tr ển năn lực học s nh
- DHDA thường được thực hiện theo nhóm , việc học mang tính xã hội cao
do đó hình thành cho học sinh năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác, CNTT...
- DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời
gian, khơng gian vì thế có thể phát triển các kĩ năng cho học sinh như hợp tác, ứng
dụng CNTT, thực hành thí nghiệm...
- DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều:
Tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp học sinh phát triển các
kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin...cho chính bản thân mình.
- DHDA có khả năng tích hợp cao các phương pháp dạy học, các hình thức
tổ chức dạy học; nội dung dạy học dự án có sự kết hợp của nhiều kiến thức thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, thơng qua đó học sinh có cơ hội hình thành các năng lực
ph m chất.
- Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo sản ph m thực hiện dự án trước
nhóm, tập thể lớp. Học sinh sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao
tiếp, sử dụng ngôn ngữ...
DHDA là một phương thức dạy học gắn liền với thực tế. Thông qua dạy học
dự án không những giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức mà cịn hình thành phát

triển năng lực, kĩ năng cần thiết cho bản thân...
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Phƣơn pháp đ ều tra, n h ên cứu để xác định cơ sở thực t ễn của Đề tà
Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng
lực cho HS THPT cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng hình thức tổ chức
dạy học theo dự án trong dạy học bộ mơn Sinh học nói chung và trong dạy học
bài “Hoocmon thực vật ’’– Sinh học 11 nói riêng, tơi đã tiến hành phát phiếu điều
tra, thăm dị ý kiến 18 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học và học sinh của
3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu trong năm học 2019 – 2020. Tôi
đã điều tra, lấy ý kiến về các nội dung như sau:
- Tìm hiểu hứng thú của học sinh với bộ mơn sinh học và phương pháp
DHDA
- Tìm hiểu thực trạng học bộ mơn Sinh học nói chung và cảm nhận, suy
nghĩ của học sinh khi học bài Hoocmon thực vật nói riêng.
- Tìm hiểu hứng thú và mức độ áp dụng DHDA của giáo viên trong giảng
dạy bộ môn sinh học nói chung và bài Hoocmon thực vật nói riêng.
2. Kết quả đ ều tra, khảo sát cơ sở thực t ễn của đề tà


2.1. Kết quả khảo sát hứng thú của học sinh khi học môn Sinh học và phương
pháp dạy học dự án.
Tôi đã khảo sát hứng thú của học sinh khi học môn Sinh học và phương pháp
dạy học dự án thơng qua phiếu thăm dị 251 học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối
chứng của trường THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Hoàng Mai 2
và thu được kết quả như sau:
PHIẾU THĂM DỊ
1. Em có thích học mơn sinh học khơng?
+ Có:




+ Khơng:



2. Lí do em thích học mơn sinh học?
+ Vì sinh học gắn liền với thực tiễn: 
+ Lí do khác



3. Em có muốn vận dụng kiến thức sinh học để tự làm ra những sản ph m thực tế
không ( dạy học dự án )?
+ Có:



+ Khơng



* Kết quả được tổng hợp như sau:
- Thích học mơn sinh: (175/251) tỷ lệ 69,72 %
- Lí do thích học mơn sinh: Vì sinh học gắn liền với thực tiễn: (135/175 )
- Thích học sinh theo phương pháp DHDA : (230 / 251) tỷ lệ 91,63%
Như vậy có 69,72% học sinh thích học mơn sinh vì mơn sinh gắn với thực
tiễn, và có tới 91,63% học sinh thích học theo phương pháp dạy học dự án chứng
tỏ việc học sinh tự làm ra những sản ph m thực tế bằng chính năng lực của bản
thân đã đem lại niềm vui hứng thú cho các em đối với môn học, đồng thời giúp các
em nhớ lâu và hiểu sâu sắc hơn kiến thức bài học.

2.2. ết quả khảo sát thực trạng học tập của học sinh khi học bài oocmon
thực vật sinh học lớp 11
Tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh, tôi đã
phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 11 của trường THPT Quỳnh Lưu
1, Trường THPT Quỳnh Lưu 2, Trường THPT Hoàng Mai 2 để các em nêu cảm
nhận, ý kiến của mình khi học bài Hoocmon thực vật. Nội dung câu hỏi là: Cảm
nhận của em sau khi học xong bài Hoocmon thực vật?
Kết quả thu được như sau:


TT Trƣờn

Nộ dun khảo sát
Thích học

Bình thường

Khơng thích

1

Quỳnh Lưu 1

32%

10%

58%

2


Quỳnh Lưu 2

31%

12%

57%

3

Hoàng Mai 2

27%

15%

58%

Kết quả trên cho thấy, phần lớn học sinh khơng thích hoặc thờ ơ khi học bài
này. Khi hỏi về các lí do, thu được kết quả sau:
+ Đa số học sinh cho rằng: Kiến thức bài học khá nhiều, nặng về lí thuyết
nên khó nhớ, khó thuộc.
+ Đa số chú trọng phần kiến thức để vượt qua các kì thi và đạt thành tích
cao trong các kì thi.
+Học trong khơng gian bó h p nhà trường, ít tiếp cận thực tiễn. Mặc dù học
sinh có quan tâm đến tiết học này nhưng không mấy hứng thú, đam mê.
+ Kiến thức mà HS tiếp thu phần lớn do GV truyền thụ, rất nhanh quên khi
HS chuyển sang học phần khác.
+ Chưa vận dụng hoặc ít vận dụng kiến thức bài Hoocmon thực vật vào

thực tiễn cuộc sống.
2.3. ết quả khảo sát về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học dự án
trong dạy học môn Sinh học T PT.
Tiến hành điều tra giáo viên theo mẫu:
PHIẾU THĂM DỊ
1. Thầy cơ có biết về phương pháp dạy học dự án?
+ Đã tìm hiểu kỹ:



+ Đã biết:



+ Đã nghe qua:
+ Chưa bao giờ nghe thấy:



2. Thầy cô đã sử dụng phương pháp dạy học dự án chưa?
+ Có áp dụng rồi:



+ Chưa bao giờ:



3. Ý kiến của thầy cô về việc nên quan tâm và thực hiện giảng dạy sinh học



theo phương pháp DHDA ?:
+ Rất cần thiết:



+ Cần thiết:



+ Không cần:



Bảng 1 :Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết về phương pháp DHDA trong
giảng dạy sinh học của giáo viên
Hiểu

Biết

Nghe qua

Chƣa b ết

Kết quả

4/18

8/18


5/18

3/18

Tỉ lệ

22,2%

44,4%

27,8 %

16,7 %

Bảng 2: Kết quả về áp dụng DHDA trong dạy học sinh học
Đã áp dụng

Chƣa áp dụng

Kết quả

3

15

Tỷ lệ

16,67%

83,33%


Bảng 3: Kết quả về ý kiến việc nên dạy học theo DHDA
Cần thiết

Không cần thiết

Kết quả

Rất cần
5/18thiết

10/18

3/18

Tỉ lệ

27,8 %

55,5 %

16,2 %

Dựa vào kết quả điều tra và nghiên cứu của tôi, cho thấy:
Về ưu điểm:
Đa số GV đều đánh giá cao hiệu quả của phương pháp DHDA đó là rèn kĩ
năng giao tiếp, ứng xử; phát triển năng lực, tư duy sáng tạo, khả năng làm việc
hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề...
Về hạn chế:
- Phần lớn GV chưa hoặc rất ít khi sử dụng phương pháp daỵ học dự án.

Điều này có ngun nhân từ phía học sinh vẫn quen lối học cá nhân ,thụ động ,và
về mặt chủ quan do giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng những kĩ năng tổ
chức hoạt động nhóm và được tiếp cận những phương pháp dạy học hiện đại đặc
biệt là kĩ năng tổ chức cho học sinh học tập dự án.
- Một số giáo viên cho rằng việc dạy học dự án là khơng cần thiết vì cho
rằng khó khăn khi sử dụng phương pháp DHDA là cần nhiều thời gian thực hiện
và khơng phù hợp với hình thức thi cử hiện nay .


3.Kết luận
Từ những nghiên cứu trên đây,tôi nhận thấy:
- Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng
phương pháp DHDA vào trong dạy học, nhưng vẫn sử dụng các phương pháp dạy
học truyền thống vì nhiều lí do. DHDA là một phương pháp hay, có nhiều ưu
điểm, giúp giáo viên thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, phát triển con
người toàn diện.Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này vào thực tế hiện nay
còn rất hạn chế. Phần lớn GV chưa thực sự nắm rõ hiệu quả mà phương pháp dạy
học dự án mang lại. Một số ít GV đã sử dụng nhưng chưa triệt để. Phần lớn giáo
viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến
thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa
sâu vì khơng đủ thời gian và ưu tiên đầu tư cho phần kiến thức liên quan đến thi
cử của học sinh hơn.
- Một số em HS có tâm lý chán và sợ học môn sinh do hổng kiến thức, cảm
thấy khơng có ý nghĩa việc học sinh học đối với bản thân và cuộc sống . Do vậy
nếu giáo viên khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lý thì khơng tạo
được hứng thú, niềm đam mê dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu,
mang tính ép buộc, gị bó, khơng phát huy được sở trường năng lực, và các ph m
chất của học sinh.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ấy, tơi đã tìm ra những giải pháp hiệu quả để
dạy học bài Hoocmon thực vật trong chương trình Sinh học lớp11 nhằm khắc

phục được thực trạng lâu nay còn bất cập trong việc dạy học mơn Sinh học trong
các trường THPT, góp phần đổi mới dạy học Sinh học phù hợp với yêu cầu và xu
thế giáo dục hiện đại.
Theo lí thuyết đã trình bày ở mục I, cũng như thực tiễn quá trình giảng dạy
ở các năm học, tơi vận dụng dạy học dự án xây dựng tiến trình dạy học cho bài
“Hoocmon thực vật trong chương trình sinh học lớp 11”.
CHƢƠNG II. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tên dự án: Hoocmon thực vật và ứng dụng của hoocmon thực vật
trong thực tiễn sản xuất.
I. Các bƣớc thực h ện
. G a đoạn chuẩn bị
1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả
- Lựa chọn nội dung học tập: Nội dung liên quan đến Hoocmon thực vật và
những ứng dụng của hoocmon thực vật liên quan đến cuộc sống thực tiễn, đời sống
sản xuất.
- Phạm vi bài học: Liên mơn với các mơn Hóa học (đặc điểm, tính chất của
các chất hữu cơ như auxin, GA, Etilen...), Giáo dục Công dân (giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường sống và sức khỏe con người).


- Chủ đề nghiên cứu: Hoocmon thực vật và ứng dụng của hoocmon thực vật
trong thực tiễn sản xuất - thuộc chương trình sinh học 11 ban cơ bản.
- Tài liệu:
+ Nguồn tài nguyên Sách, Báo chí.
+ Sách giáo khoa Sinh học Lớp 11( NXB giáo dục).
+ Các sách tham khảo dành cho Giáo viên và Học sinh
- Nguồn Website:
+
+
+ http://www.bạch kim.vn

- Các công cụ hỗ trợ khác: Các phần mềm (word, excel, powerpoint...), máy
ảnh, máy tính, điện thoại thông minh, máy chiếu, bảng viết, các vật liệu...
1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án
1.2.1. Thiết kế tình huống dự án
+ Tình huống 1: Hoocmon thực vật được biết đến với những ứng dụng
tuyệt vời: kích thích ra rễ ở cành giâm, cành chiết, tạo quả không hạt, nuôi cấy
mô, sản xuất bia, ủ chín quả...Với vai trị là một kĩ sư nơng nghiệp, em hãy sử
dụng hoocmon thực vật để tạo ra các giống, cây trồng có năng suất cao, ph m
chất tốt, đem lại thu nhập cho bà con nơng dân?
+ Tình huống 2: Chất điều hịa sinh trưởng đóng một vai trị khơng nhỏ
trong việc nâng cao năng suất cây trồng, tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất đem
lại lợi nhuận cho bà con nơng dân.Tuy nhiên vì lợi nhuận trước mắt mà nhiều
người đã không ngần ngại sử dụng chất điều hòa sinh trưởng một cách bừa bãi,
ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe con người. Với nhiệm vụ là 1 phóng
viên được giao nhiệm vụ làm một phóng sự về ảnh hưởng và hậu quả của việc sử
dụng khơng đúng chất điều hịa sinh trưởng nhằm cảnh báo, thức tỉnh ý thức của
người dân, em sẽ làm như thế nào?
1.2.2.Xác định mục tiêu của dự án:
Từ 2 tình huống trên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận: Mục
tiêu đặt ra khi chúng ta học về bài Hoocmon thực vật là gì? Học sinh nêu ý kiến ,
GV chốt lại mục tiêu khi học dự án Hoocmon thực vật và ứng dụng của
Hoocmon trong thực tiễn cuộc sống đó là:
Về kiến thức S nêu được
- Đặc điểm chung của hoocmon thực vật
- Nêu được ứng dụng của các loại hoocmon thực vật đến đời sống sản xuất.


- Nêu được những ảnh hưởng của việc sử dụng hoocmon thực vật đối với
môi trường sống và sức khỏe con người.
- Nêu được mối quan hệ giữa nhóm hoocmon kích thích và nhóm hoocmon

ức chế sinh trưởng trong chu trình phát triển của cây.
Về kĩ năng :
- Hình thành kĩ năng phân tích , so sánh, tổng hợp, đánh giá
Về thái độ
- Tin tưởng phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.
- Rèn luyện đức tính c n thận, tỉ mỉ.
- Giáo dục thái độ thông qua việc dạy học dự án: Hình thành ý thức tự giác,
tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, trải nghiệm sáng tạo; Hình thành ý
thức say mê tìm tịi, nghiên cứu khoa học; Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để
nâng cao chất lượng cuộc sống; Có ý thức bảo vệ môi trường sống.
Về phẩm ch t, năng lực
- Góp phần hình thành ph m chất và phát triển nhân cách học sinh: sống có
trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có lịng nhân ái, khoan dung;
trung thực, tự trọng; thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tơn trọng, chấp hành kỉ
luật, pháp luật...
- Góp phần hình thành các năng lực cho học sinh: năng lực tự chủ ,tự học;
năng lực tự giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực sử dụng công
nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ...; các năng lực chuyên biệt của môn
Sinh học.
1.2.3.Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án.
Bài Hoocmon thực vật được triển khai thành dự án “ oocmon thực vật và
ứng dụng của hoocmon thực vật trong thực tiễn sản xu t”. Dự án được xây dựng
thành 4 tiểu chủ đề, có 4 sản ph m học tập phong phú đa dạng về mặt hình thức,
phù hợp với điều kiện của nhà trường và năng lực của học sinh.
- Chủ đề 1: Đặc điểm chung của hoocmon thực vật, các loại hoocmon thực
vật .
Sản phẩm dự án của học sinh nhóm 1: oạt cảnh “ Chẳng lẽ tơi khơng phải
là hoocmon ?”
- Chủ đề 2: Vai trị, ứng dụng của hoocmon thực vật trong đời sống sản xu t.
Sản phẩm dự án của học sinh nhóm 2: ội thi “ Nhà nông đua tài”.

- Chủ đề 3: Những nguy cơ và ảnh hư ng t việc sử dụng hoocmon thực
vật tới môi trường sống và sức khỏe con người .


Sản phẩm dự án của học sinh nhóm 3: buổi talkshow “phóng sự và thảo
luận của các chuyên gia.”
- Chủ đề 4: hái quát về hoocmon thực vật và tương quan giữa các loại
hoocmon thực vật .
Sản phẩm dự án của học sinh nhóm 4: Sơ đồ tư duy khái quát về hoocmon
thực vật , tương quan giữa các loại hoocmon thực vật.
1.2.4.Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Tương ứng với 4 nhóm học sinh tơi đã soạn 4 bộ câu hỏi định hướng như sau:
a. Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 1.
Nội dung tìm hiểu: Đặc điểm chung của hoocmon thực vật, các loại
hoocmon thực vật
- Hoocmon thực vật là gì ? Gồm có những nhóm hoocmon nào?
- Đặc điểm chung của hoocmon thực vật ?
- Hoocmon thực vật có điểm gì giống và khác với hoocmon động vật?
b. Bộ câu hỏi học tập định hướng cho nhóm 2
Nội dung tìm hiểu: Vai trị, ứng dụng của hoocmon thực vật trong đời sống sản xuất.
- Nêu các ứng dụng của các loại hoocmon trong thực tiễn sản xuất?
- Tại sao người ta thường bấm ngọn khi trồng cây cảnh hoặc cây hoa màu?
- Nhằm tăng thêm sản lượng đường thu được trên cùng 1 diện tích trồng
mía, người ta sử dụng Giberilin có nồng độ thích hợp để phun lên cây mía. Hãy
giải thích cơ sở khoa học của việc áp dụng loại hoocmon này?
- Tại sao những nhà vườn trồng quất cảnh muốn ra hoa kết quả đồng loạt
vào dịp tết nguyên đán người ta thường đào quất quật chúng lên khỏi mặt đất?
- Tại sao hoa cắt cành thường được xử lí Xitokinin trước khi vận chuyển đi xa?
- Sự rụng lá hoa quả do thành lập tầng rời. Để kìm hãm sự rụng, người ta
thường sử dụng 1 loại hoocmon thực vật. Đó là hoocmon nào? Hoocmon này

được ứng dụng như thế nào trong nuôi cấy mô thực vật?
- Để cho dứa ra hoa trái vụ; táo ,lê, hồng, đu đủ ra hoa sớm, nhiều và làm
tăng năng suất quả người ta phải làm gì?
- Ở 1 siêu thị, một nhân viên xếp cam và chuối vào cùng 1 sọt nhựa. Nhưng
vì khơng đủ chỗ , một nửa số chuối được cất vào hành lang bên ngồi. Một ngày
sau, nhân viên đó lấy làm ngạc nhiên vì tồn bộ số chuối để cùng với cam đã chín,
nhưng chuối để ở hành lang thì khơng. Em hãy giải thích hiện tượng này?


c. Bộ câu hỏi học tập định hướng cho nhóm 3: Nội dung tìm hiểu: Những
nguy cơ và ảnh hưởng từ việc sử dụng hoocmon thực vật tới môi trường sống và
sức khỏe con người .
- Bản chất của các chất điều hịa sinh trưởng là gì?
- Con người có thể tạo ra hoocmon thực vật được hay không? Hoocmon
thực vật nhân tạo có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống sản xuất ?
- Nếu sử dụng chất điều hịa sinh trưởng khơng đúng cách sẽ ảnh hưởng như
thế nào đến sức khỏe con người, động vật và mơi trường sống?
- Tại sao chất điều hịa sinh trưởng lại được sử dụng phổ biến trong sản xuất?
- Vì sao không nên sử dụng auxin tổng hợp nhân tạo đối với nông ph m
trực tiếp làm thức ăn cho người trong nông nghiệp?
- Em hãy nêu các giải pháp để ngăn chặn việc lạm dụng chất điều hòa sinh
trưởng ở thực vật?
- Để giảm thiểu nguy cơ mua phải các loại rau quả bị lạm dụng chất kích
thích sinh trưởng chúng ta cần phải làm gì?
d. Bộ câu hỏi học tập định hướng cho nhóm 4.
Nội dung tìm hiểu: Tương quan giữa các loại hoocmon thực vật và ứng
dụng tương quan giữa các loại hoocmon thực vật trong đời sống sản xuất.
- Cho biết tỷ lệ của các loại hoocmon sau đây có tác dụng sinh lí như thế
nào: Tỷ lệ auxin/Xitokinin, tỷ lệ AAB/GA, tỷ lệ auxin/etylen, tỷ lệ
Xitokinin/AAB ?

- Tương quan hoocmon nào liên quan đến các q trình sinh lí sau đây:
+ Hiện tượng ưu thế ngọn.
+ Nảy mầm và ngủ nghỉ của hạt.
+ Qúa trình rụng hoa, quả.
+ Qúa trình già hóa tế bào.
- Trong quá trình phát triển của cây từ khi cây ra hoa cho đến khi cây chết
(chẳng hạn cây ra hoa, quả 1 lần) thì sự cân bằng của nhóm hoocmon kích thích
và nhóm hoocmon ức chế trong cây diễn ra theo qui luật nào?
- Tại sao tán lá cây có cấu trúc hình tháp?
- Khi sử dụng chất điều hịa sinh trưởng trong trồng trọt cần chú ý nguyên tắc gì?
1.2.5. Thiết kế các cơng cụ đánh giá.
a.Thiết kế phiếu đánh giá:
- Học sinh tự đánh giá bản thân và các học sinh trong nhóm đánh giá lẫn
nhau thơng qua các phiếu đánh giá sau:


Bản 4: Phiếu tự đánh

á của cá nhân trong nhóm

Họ tên……………………..
Nhóm…………………………..
Nộ dun đánh á
Đ ểm HS tự cho đ ểm
1.Tham gia các buổi họp nhóm
15
- Đầy đủ
15
- Thường xuyên
10

- 1 vài buổi
5
- Khơng buổi nào
0
2.Tham a đón óp ý k ến
15
- Tích cực
15
- Thường xun
10
- Thỉnh thoảng
5
- Khơng bao giờ
0
3. Hồn thành phần cơng việc của nhóm ao đún
20
thời hạn
- Ln ln
20
- Thường xun
15
- Thỉnh thoảng
10
- Khơng bao giờ
0
4. Hồn thành cơng việc của nhóm giao có chất
20
lƣ ng
- Ln ln
20

- Thường xun
15
- Thỉnh thoảng
10
- Khơng bao giờ
0
5.Có ý tƣởng mới, hay, sáng tạo, đón óp cho
15
nhóm
- Ln ln
15
- Thường xuyên
10
- Thỉnh thoảng
5
- Không bao giờ
0
6.H p tác với các thành viên khác trong nhóm
15
- Tốt
15
- Bình thường
10


- Không được tốt

5

Tổn đ ểm: ……………(than đ ểm 100)

Tổn đ ểm: ....................( than đ ểm 10)
Bản 5: Ph ếu học s nh tron nhóm đánh

á lẫn nhau

Họ và tên người tự đánh giá: .............................................................
Thuộc nhóm: ............................... Lớp:...........................................
Thang điểm; 9-10: Tốt

7-8: Khá

5-6: Trung bình

Nộ dun đánh

TT
Họ và tên

3-4: Yếu

<3: Kém

á

Hồn
Hồn Có ý
thành
thành tưởng Hợp
phần
Tham Tham

cơng mới, tác với
cơng
Tổn Đ ểm
gia
gia
việc
hay,
các
đ ểm TB
đóng việc
các
của
sáng
thành
của
buổi góp ý
nhóm tạo,
viên
nhóm
kiến.
họp
giao đóng
khác
giao
nhóm

góp
trong
đúng
chất

cho
nhóm
thời
lượng nhóm
hạn

1
2
3

- GV đánh giá nhóm và các nhóm đánh giá sản ph m lẫn nhau qua phiếu
đánh giá sản ph m dự án của nhóm.
Bảng 6. Phiếu đánh

á sản phẩm dự án của nhóm:

Họ và tên người đánh giá: .............................................................
Thuộc nhóm: ...............................
Tiêu chí
4 đ ểm

Lớp:...........................................
3 đ ểm
2 đ ểm
1 đ ểm


- Ý tưởng thể
hiện sự sáng tạo,
có tính giáo dục

Ý tƣởng thực và khoa học cao
hiện
- hấp dẫn, gây ấn
tượng, thích thú
cho người xem

- Ý tưởng
hay, có tính
giáo dục và
khoa học.
- Có sự đầu
tư, gây được
sự chú ý với
người xem

- Ý tưởng
tương đối hay,
có tính giáo
dục.
- Có sự đầu tư

-Ý tưởng sơ
sài, chưa tạo
được nét riêng
cho sản ph m
- Ít đầu tư

Chính xác, đầy
Chính xác,
đủ thơng qua sản đầy đủ thơng

ph m hấp dẫn,
qua sản ph m
thú vị

Chính xác,
tương đối đầy
đủ thơng qua
sản ph m .

Sơ sài, thiếu
chính xác

- Kĩ thuật xử lí
cơng nghệ tốt.
- Âm thanh,hình
ảnh hấp dẫn, ghi
chú chính xác
đầy đủ phụ đề,
thu hút người
xem

- Có đầu tư về
kĩ thuật.
- Âm thanh,
hình ảnh phù
hợp, ghi chú
đầy đủ phụ
đề, thu hút
người xem


- Ít đầu tư về
kĩ thuật
- Âm thanh,
hình ghi chú
đầy đủ nhưng
chưa thu hút
người xem

- Chưa đầu tư
về kĩ thuật
- Âm thanh,
hình ảnh sơ
sài, ghi chú
chưa
chính xác,
chưa hấp dẫn
người xem.

- Tự nhiên , nhập
vai tốt, lời thoại
sinh động, phù
hợp, gây hứng
thú cho người
xem

- Tự nhiên,
nhập vai khá
tốt, lời thoại
phù hợp,
tương đối hấp

dẫn.

- Thiếu tự
nhiên, diễn
chưa tập
trung, lời
thoại chưa
hợp lí.

- Nhập vai
gượng gạo,
chưa nghiêm
túc, lời thoại
chưa hợp lí

Điểm đánh
giá
Nội dung
kiến thức
Điểm đánh
giá

Hình thức

Điểm đánh
giá
Khả năn
diễn xuất
(ho c khả
năn thuyết

trình)
Điểm đánh
giá


- Sản ph m
mang tính tập thể
cao
- Hợp tác tốt,
phân cơng cơng
việc hợp lí, tạo
được hiệu quả
cao cho cơng
việc

H p tác

- Sản ph m
mang tính tập
thể cao
- Hợp tác
tương đối tốt,
phân cơng
cơng việc khá
hợp lí, tạo
được hiệu quả
cho cơng việc

- Sản ph m
chưa thể hiện

rõ tính tập thể
- Hợp tác
chưa cao,
phân cơng
cơng việc
chưa hợp lí,
hiệu quả cơng
việc chưa cao

- Sản ph m
mang tính cá
nhân cao
- Hợp tác
kém, phân
cơng cơng
việc chưa hợp
lí, hiệu quả
cơng việc thấp

Điểm đánh
giá
Tổn đ ểm:..............
Tổn đ ểm:...............( qu về than đ ểm 10)
- Đánh giá tổng kết mỗi học sinh sau khi kết thúc dự án bằng phiếu tổng
hợp đánh giá
Bảng 7. Phiếu tổng h p đánh

á học sinh

Tên dự án............................................Thuộc nhóm.........

Tổng h p đ ểm đánh giá

TT

1
2
3


Họ tên

Tự đánh
giá

Nhóm
đánh
giá

Các
nhóm
đánh
giá sản
ph m
nhóm

Giáo
viên
Tổng Đ ểm
Bài
đánh giá

kiểm đ ểm TB
sản
tra 15p
ph m
nhóm


×