Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn mĩ thuật lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.19 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIỂU HỌC
----------

PHẠM THANH TÂM

Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn Mĩ thuật lớp 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM TIỂU HỌC


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận............................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 6
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................................... 6
1.1.1. Phương pháp dạy học ở Tiểu học ........................................................ 6
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học ....................................................... 6
1.1.1.2. Một số đặc điểm về phương pháp dạy học Tiểu học ........................... 7


1.1.1.3. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh .... 8
1.1.2. Phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học .............................. 9
1.1.2.1.Trực quan .......................................................................................... 9
1.1.2.2. Phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học ............................. 9
1.1.2.3. Nhóm phương pháp trực quan ........................................................ 10
1.1.2.4. Ưu, nhược điểm và hạn chế của phương pháp trực quan ................ 10

1.1.2.5. Hình thức thể hiện phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học .. 11
1.1.3. Phương tiện trực quan trong dạy học ở Tiểu học.............................. 12
1.1.3.1. Định nghĩa phương tiện trực quan .................................................. 12
1.1.3.2. Phân loại phương tiện trực quan ..................................................... 12
1.1.3.3. Vai trò của phương tiện trực quan................................................... 14
1.1.4. Cơ sở sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học .... 14
1.1.5. Vai trò của phương pháp trực quan trong dạy học các mơn học ở
Tiểu học nói chung và mơn Mĩ tḥt nói riêng ........................................... 15


1.1.5.1. Mơn Tốn........................................................................................ 15
1.1.5.2. Mơn Tiếng Việt................................................................................ 15
1.1.5.3 Mơn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lý ...................................... 16
1.1.5.4. Môn Thủ công - Kĩ thuật ................................................................. 17
1.1.5.5. Môn Đạo đức, môn Âm nhạc ........................................................... 18
1.1.5.6. Môn Mĩ thuật .................................................................................. 19
1.1.6. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học ....................................... 20
1.1.6.1. Tri giác............................................................................................ 20
1.1.6.2. Chú ý............................................................................................... 20
1.1.6.3. Trí nhớ ............................................................................................ 20
1.1.6.4. Tưởng tượng ................................................................................... 21
1.1.6.5. Tư duy............................................................................................. 21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................ 21

1.2.1. Nhiệm vụ của môn Mĩ thuật ở Tiểu học ............................................ 21
1.2.2. Mục tiêu của môn Mĩ thuật ở Tiểu học ............................................. 22
1.2.3. Cấu trúc và nội dung của môn Mĩ thuật ở Tiểu học.......................... 22
1.2.4. Tình hình sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ
thuật ở Tiểu học .......................................................................................... 25
1.2.4.1. Đối tượng điều tra .......................................................................... 25
1.2.4.2. Nội dung điều tra............................................................................. 25
1.2.4.3. Phương pháp điều tra ...................................................................... 26
1.2.4.4. Kết quả điều tra ............................................................................... 27
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY
HỌC MÔN MĨ THUẬT LỚP 4 .................................................................. 35
2.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT LỚP 4 .......................................... 35
2.2. YÊU CẦU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG
DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT LỚP 4......................................................... 36
2.2.1. Khi chuẩn bị bài ................................................................................ 36
2.2.2. Khi sử dụng phương tiện trực quan ở trên lớp ................................. 37


2.3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN
MĨ THUẬT LỚP 4 ..................................................................................... 38
2.3.1. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Vẽ theo mẫu
lớp 4 ............................................................................................................ 38
2.3.1.1. Mục tiêu của phân môn Vẽ theo mẫu .............................................. 38
2.3.1.2. Đặc trưng của phân môn Vẽ theo mẫu ............................................ 38
2.3.1.3. Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học phân môn Vẽ theo
mẫu lớp 4..................................................................................................... 38

2.3.1.4. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Vẽ theo
mẫu lớp 4..................................................................................................... 38

2.3.1.5. Ý nghĩa của phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Vẽ theo
mẫu lớp 4..................................................................................................... 39
2.3.2. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Vẽ tranh
lớp 4 ............................................................................................................ 43
2.3.2.1. Mục tiêu của phân môn Vẽ tranh .................................................... 43
2.3.2.2. Đặc trưng của phân môn Vẽ tranh .................................................. 43
2.3.2.3. Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học phân môn Vẽ tranh
lớp 4 ............................................................................................................ 43
2.3.2.4. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Vẽ tranh
lớp 4 ............................................................................................................ 43
2.3.2.5. Ý nghĩa của phương pháp trực quan trong dạy học phân môn vẽ
tranh lớp 4 ................................................................................................... 43
2.3.3. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Vẽ trang trí
lớp 4 ............................................................................................................ 47
2.3.3.1. Mục tiêu của phân mơn Vẽ trang trí ................................................ 47
2.3.3.2. Đặc trưng của phân mơn Vẽ trang trí .............................................. 48
2.3.3.3. Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học phân mơn Vẽ trang
trí lớp 4 ........................................................................................................ 48
2.3.3.4. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân mơn Vẽ trang trí
lớp 4 ............................................................................................................ 48


2.3.3.5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân
mơn Vẽ trang trí lớp 4 ................................................................................... 48
2.3.4. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Thường
thức Mĩ thuật lớp 4 ..................................................................................... 52
2.3.4.1. Mục tiêu của phân môn Thường thức Mĩ thuật ............................... 52
2.3.4.2. Đặc trưng của phân môn Thường thức Mĩ thuật ............................. 52
2.3.4.3. Các phương tiện trực quan sử dụng trong phân môn Thường thức Mĩ
thuật lớp 4 ................................................................................................... 52

2.3.4.4. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Thường
thức Mĩ thuật lớp 4 ...................................................................................... 52
2.3.4.5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp trực quan trong phân môn
Thường thức Mĩ thuật lớp 4......................................................................... 55
2.3.5. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Tập nặn,
tạo dáng tự do lớp 4 .................................................................................... 55
2.3.5.1. Nhiệm vụ của phân môn Tập nặn, tạo dáng tự do............................ 55
2.3.5.2. Đặc trưng của phân môn Tập nặn, tạo dáng tự do ........................... 55
2.3.5.3. Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học phân môn Tập
nặn, tạo dáng tự do lớp 4 ............................................................................. 55
2.3.5.4. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân môn Tập nặn,
tạo dáng tự do lớp 4 ..................................................................................... 55
2.3.5.5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học phân
môn Tập nặn, tạo dáng tự do lớp 4 .............................................................. 56
2.4. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN LÀM TRỌNG TÂM
TRONG DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT LỚP 4 .......................................... 58
2.5. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ...................................................................... 59
2.6. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT LỚP 4 .......................................... 60
2.6.1. Kết hợp phương pháp trực quan với phương pháp quan sát và các
phương pháp khác ...................................................................................... 60


2.6.2. Sử dụng các phương tiên trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu,
nội dung tiết học và từng giai đoạn học tập của học sinh ........................... 61
2.6.3. Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ ....................................... 61
2.6.4. Không lạm dụng phương pháp trực quan......................................... 61
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................ 62
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................. 62

3.2. CHUẨN BỊ THỰC NGHIỆM .............................................................. 62
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm...................................................................... 62
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 63
3.2.3. Tiêu chí thực nghiệm......................................................................... 64
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ........................................................... 64
3.3.1. Lớp thực nghiệm ............................................................................... 64
3.3.2. Lớp đối chứng ................................................................................... 65
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 70
1. Kết luận .................................................................................................. 70
2. Ý kiến đề xuất ......................................................................................... 72
2.1. Đối với giáo viên Tiểu học ..................................................................... 72
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo ....................................................................... 72
3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ........................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI
Bảng 1.1: Kết quả thể hiện mức độ u thích mơn Mĩ thuật của học sinh .....................
Bảng 1.2: Kết quả thể hiện mức độ yêu thích việc sử dụng các phương tiện trực quan
trong các tiết học Mĩ thuật...................................................................................
Bảng 1.3: Kết quả thể hiện mức độ sử dụng phương tiện trực quan của các giáo viên................
Bảng 1.4: Kết quả thể hiện tác dụng của phương pháp trực quan trong giờ học Mĩ thuật
đối với học sinh ....................................................................................................
Bảng 1.5: Kết quả thể hiện mong muốn giáo viên sử dụng phương tiên trực quanở các
phân môn Mĩ thuật của học sinh. .......................................................................
Bảng 1.6: Kết quả thể hiện mong muốn giáo viên sử dụng phương tiên trực quan trong
các môn học .........................................................................................................
Bảng 3.1: Kết quả thực nghiệm Vẽ trang trí lọ hoa ...........................................................

Bảng 3.2: Kết quả thực nghiệm Vẽ tranh đề tài phong cảnh quê hương. ........................
Biểu đồ 1.1: Thể hiện mức độ yêu thích môn Mĩ thuật của học sinh ..............................
Biểu đồ 1.2: Thể hiện mức độ yêu thích việc sử dụng các phương tiện trực quan trong
các tiết học Mĩ thuật ........................................................................................
Biểu đồ1.3: Thể hiện mức độ sử dụng phương tiện trực quan của các giáo viên..........
Biểu đồ 1.4: Thể hiện tác dụng của phương pháp trực quan trong giờ học Mĩ thuật đối
với học sinh.......................................................................................................
Biêu đồ 1.5: Thể hiện mong muốn giáo viên sử dụng phương tiên trực quan ở các phân
môn Mĩ thuật của học sinh. ............................................................................
Biểu đồ 1.6: Thể hiện mong muốn giáo viên sử dụng phương tiên trực quan trong các
mơn học.............................................................................................................
Biểu đồ 3.1: So mức độ hồn thành sản phẩm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở
bài 1 ...................................................................................................................
Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ hoàn thành sản phẩm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở
bài 2. ..................................................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã nhấn
mạnh: “Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục
đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo có vị trí quan trọng
trong chiến lược con người, là chìa khóa, động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để thực hiện được mục tiêu đó, giáo dục phải được đầu tư ngay từ Tiểu học bậc học có vị trí quan trọng trong việc hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét cơ
bản của nhân cách, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ học tốt ở các bậc học trên: “Giáo
dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học trung học cơ sở” ( Trích điều 23- Luật giáo dục).
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta là đào tạo những con người phát triển hài
hòa nhiều mặt (đức dục, trí dục, mĩ dục và lao động). Mĩ thuật với tư cách là một mơn

nghệ tḥt góp phần thực hiện mục tiêu đó. Thật vậy, mơn học giúp cho học sinh có
năng lực tinh tế, biết thưởng thức cái đẹp, trí quan sát, tưởng tượng được mở rộng, mắt
thêm tinh tường, tay khéo léo hơn, rèn luyện khả năng phân tích, so sánh. Học tốt mơn
Mĩ tḥt giúp các em có thể học tốt các mơn học khác. Đồng thời, các em có năng
khiếu có cơ hội theo học các trường chuyên nghiệp.
Theo họa sĩ Nguyễn Phan Chánh: “Mĩ thuật là cách tạo ra cái đẹp”. Thật vậy,
nói đến Mĩ thuật là nói đến cái đẹp, sáng tạo ra cái đẹp, nhằm phục vụ cho nhu cầu đời
sống tinh thần vật chất của con người. Do đó, đặc trưng của mơn Mĩ tḥt là địi hỏi
sáng tạo và ln sáng tạo từ cái thực. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải tạo
cho học sinh phấn khởi, hứng thú và mong muốn tạo ra sản phẩm đẹp. Mĩ tḥt cịn là
mơn học kiến thức vừa cụ thể, rõ ràng, vừa có tính trừu tượng, khái qt cao. Vì vậy,
phương pháp trực quan có vai trị rất quan trọng trong dạy học mơn Mĩ tḥt ở Tiểu
học nói chung và dạy học mơn Mĩ tḥt lớp 4 nói riêng.
Đồng thời, phương pháp này còn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh, đặc biệt là học sinh Tiểu học: Tư duy cụ thể, mang tính hình thức, các em dễ ấn
tượng với những đồ dùng trực quan có màu sắc... Phương pháp trực quan là một trong

1


những công cụ hữu hiệu để người giáo viên truyền tải nội dung môn học một cách cụ
thể, sinh động, tạo hứng thú học tập, khơi dậy niềm đam mê môn học, phát triển tư duy
nghệ thuật của học sinh.
Mặt khác, phương pháp trực quan còn được coi là một trong những phương
pháp dạy học tích cực, góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh; đáp
ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: “Lấy học sinh làm trung
tâm”, giáo viên là người chỉ đạo, tổ chức, điều khiển quá trình học tập của học sinh.
Tóm lại, việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học mơn Mĩ tḥt ở
Tiểu học nói chung và trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4 nói riêng là rất cần thiết. Với
những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp trực quan

trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đây là một đề tài rất quan trọng trong dạy học Mĩ thuật nói chung và dạy học
mơn Mĩ tḥt ở lớp 4 nói riêng. Tơi chưa tìm thấy một tài liệu nào viết một cách cụ thể
về đề tài này. Liên quan đến đề tài có những tài liệu sau:
Đầu tiên phải kể đến cuốn đề cương bài giảng “Mĩ thuật và Phương pháp dạy
học Mĩ thuật ở Tiểu học”, Đhdn - Đhsp, 2007, của Đàm Văn Thọ, đề cập đến Phương
pháp trực quan trong dạy học Mĩ thuật ở Tiểu học: Yêu cầu của phương pháp trực
quan, chuẩn bị đồ dùng trực quan, trình bày đồ dùng trực quan( đặt mẫu cho vẽ theo
mẫu, trình bày hình vẽ minh họa trên bảng, trình bày tranh, ảnh nghệ thuật…). Đây là
cơ sở quan trọng giúp tơi thực hiện khóa ḷn này.
Trong cuốn bài giảng “Phương pháp giảng dạy Mĩ thuật”, Đại học Huế,
2004, tác giả Hồ Văn Thùy có đề cập đến các phương pháp dạy học trong các phân
mơn Mĩ tḥt trong đó có phương pháp trực quan: Chuẩn bị đồ dùng dạy học, cách sử
dụng đồ dùng dạy học và tác dụng của phương pháp trực quan trong dạy học từng
phân môn Mĩ thuật…
Trong cuốn “Lí luận dạy học ở Tiểu học”, Đhdn - Đhsp, 2007, Phạm Thị Thu
Hà có đề cập đến khái niệm, hình thức thể hiện, yêu cầu, ưu điểm và hạn chế của
phương pháp trực quan.

2


Các tác giả Nguyễn Quốc Toản - Phạm Thị Chỉnh - Nguyễn Lăng Bình. Trong
giáo trình “Mĩ thuật và Phương pháp dạy học” cũng viết về các phương pháp dạy học
trong các phân mơn Mĩ tḥt ở Tiểu học, có đề cập tới phương pháp trực quan: Về
khái niệm, yêu cầu của đồ dùng trực quan và yêu cầu khi sử dụng đối với giáo viên…
Tuy các tài liệu viết còn chung chung, ở mức độ khái quát về phương pháp trực
quan nhưng đây là những tài liệu rất bổ ích giúp tơi thực hiện khóa ḷn này.

3. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề đề tài này với mục đích:
- Trên cơ sở tìm hiểu lí ḷn về việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở
Tiểu học, khóa ḷn đi sâu vào tìm hiểu về vấn đề sử dụng phương pháp trực quan
trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4.
- Đưa ra một số đề xuất sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật
lớp 4 có hiệu quả.
- Đối với bản thân khi nghiên cứu vấn đề này sẽ có điều kiện tìm hiểu sâu sắc hơn về
việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4 có hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: sử dụng phương pháp trực quan trong dạy
học môn Mĩ thuật lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu: Tôi nghiên cứu vấn đề sử dụng phương pháp trực quan trong
dạy học môn Mĩ thuật lớp 4.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận của việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ
thuật lớp 4.
- Khai thác nội dung của môn học Mĩ thuật lớp 4, xác định việc sử dụng phương pháp
trực quan trong môn Mĩ thuật lớp 4.
- Tìm hiểu tình hình thực tế của việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn Mĩ thuật lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc sử dụng phương pháp
trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4.
- Đưa ra một số đề xuất sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật
lớp 4.

3


6. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài: “Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4” là
một đề tài rất hay và bổ ích nhưng cũng đầy những khó khăn. Tơi đã tiến hành sưu
tầm, nghiên cứu, đọc và xử lý tài liệu sau đó xác định đối tượng của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Căn cứ vào lí luận của việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở
Tiểu học và trong bộ môn Mĩ thuật bậc Tiểu học, nghiên cứu vào nội dung kiến thức
của bộ môn Mĩ thuật lớp 4 để tìm hiểu cụ thể.
- Phương pháp thống kê:
Để phục vụ cho khóa ḷn, tơi đã tiến hành thống kê những kiến thức có liên
quan đến việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4 ở các
tài liệu khác nhau một cách tồn diện nhất.
- Phương pháp phân tích :
Sau khi thống kê những kiến thức có liên quan đến việc sử dụng phương pháp
trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4, tơi tiến hành phân tích để chứng minh,
giải thích cho những mục chính và nội dung chính của toàn bộ đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Để điều tra về tình hình sử dụng phương pháp trực quan
trong dạy học Mĩ thuật lớp 4 ở các trường Tiểu học trên thành phố Đà Nẵng, tôi đã
tiến hành phỏng vấn các giáo viên dạy Mĩ thuật để thu thập những thông tin cần thiết.
- Phương pháp hệ thống: Giúp tơi trình bày các quan điểm một cách logic các dẫn
chứng, luận điểm theo một thứ tự nhất định.
- Phương pháp đánh giá nhận xét: Giúp cho bài nghiên cứu sáng rõ và sinh động hơn.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Sau khi đề tài hoàn thành, sản phẩm của đề tài là việc sử dụng phương pháp
trực quan trong dạy học Mĩ thuật lớp 4. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học môn Mĩ thuật ở Tiểu học nói chung cũng như dạy học mơn Mĩ tḥt mơn ở lớp 4
nói riêng.

4



8. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài này được chia làm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp nói chung là một khái niệm rất trừu tượng. Phương pháp là cách,
lối, hoặc phương sách, phương thức…để tiếp cận và giải quyết vấn đề, nhằm đạt được
mục đích đề ra. Nói cách khác, phương pháp là cách thức để làm một việc gì đó.
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào một quá
trình cụ thể - quá trình dạy học. Đây là quá trình được đặc trưng ở tính chất hai mặt,
nghĩa là bao gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai
hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng: Hoạt động dạy
đóng vai trị chủ đạo (tổ chức, điều khiển) và hoạt động học đóng vai trị tích cực, chủ
động (tự tổ chức, tự điều khiển), trong quá trình thực hiện những cách thức đó, thầy
phải giữ vai trị tích cực, chủ động. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phương pháp
dạy học:

- Theo I.Ia.Larner (1981): Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có
mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh,
đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được nội dung học vấn. [10, 226]
- Theo Iu.K.Babanxki (1983) cho rằng: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác
giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong
quá trình dạy học”. [11, 226].
- Nguyễn Ngọc Quang (1989) nhận định: Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy và trị tự giác,
tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học [15, 11]
Tuy chưa có ý kiến thống nhất về khái niệm phương pháp dạy học nhưng chúng
ta có thể hiểu phương pháp dạy học là:
- Tổ hợp cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, được
tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
- Cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác với với nhau của giáo viên và
học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
6


Nói các khác, phương pháp dạy học là hệ thống hành động có chủ đích, theo một
trình tự nhất định của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực
hành của học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung dạy học
1.1.1.2. Một số đặc điểm về phương pháp dạy học Tiểu học
- Phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học:
Heghen đã nói: “Phương pháp dạy học là sự vận động bên trong của nội dung”,
nên khơng có phương pháp nào nằm ngồi nội dung của nó. Nội dung dạy học được
triển khai trên cơ sở mục đích dạy học, phương pháp dạy học là cách thức, con đường
nhằm chuyển tải nội dung dạy học đã xây dựng.
- Phương pháp dạy học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý người học:
Nhận thức của học sinh Tiểu học chủ yếu là nhận thức cảm tính, đi từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng. Năng lực chú ý và trí nhớ kém bền vững. Vì vậy,

phương pháp dạy học trực quan rất hay được sử dụng. Bên cạnh đó, giáo viên không
nên sử dụng một phương pháp dạy học mà giáo viên phải biết phối hợp các phương
pháp dạy học khác nhau nhằm giúp học sinh tập trung và hứng thú trong học tập.
- Phương pháp dạy học phụ thuộc vào các yếu tố khác:
+ Phương tiện dạy học hỗ trợ đến hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học. Điều này
phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học của mỗi nhà trường. Giáo viên
cần sử dụng tối đa các phương tiện dạy học hiện có.
+ Hình thức tổ chức dạy học thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của phương pháp dạy
học. Hình thức dạy học bài lớp gắn với các phương pháp thuyết trình, vấn đáp, thực
hành, dạy học , nêu vấn đề…thì khi hình thức dạy học thay đổi, như thảo luận nhóm,
tự học lúc đó phương pháp dạy học phù hợp là luyện tập, làm việc độc lập với sách
giáo khoa, hình thức dạy học là tham quan thì phương pháp dạy học sử dụng trực
quan…
- Tính mục đích của phương pháp dạy học:
Mục đích và nội dung dạy học quy định phương pháp dạy học. Thực chất
phương pháp dạy học là phương thức để đạt được mục đích. Do vậy mỗi mục đích dạy
học địi hỏi phương pháp dạy học tương ứng và mỗi phương pháp dạy học bao giờ
cũng hướng tới đạt mục đích cụ thể nào đó.
- Tính khách quan và chủ quan của phương pháp dạy học.

7


+ Tính khách quan: Mọi phương pháp dạy học đều phải xuất phát từ đối tượng, từ đặc
điểm, quy luật vận động, cấu trúc của đối tượng. Đối tượng của phương pháp dạy học
vừa là nội dung dạy học vừa là người học. [7, 21]
+ Tính chủ quan: Phương pháp dạy học do chủ thể giáo viên và học sinh tiến hành.
Hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào năng lực người sử dụng, sự nhuần
nhuyễn, linh hoạt và sáng tạo tích cực trong việc sử dụng phương pháp dạy học là yếu
tố quyết định hiệu quả dạy học. [7, 21].

- Phương pháp dạy học gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức lớp học.
Có thể có nhiều phương pháp và hình thức để chuyển tải cùng một nội dung.
Song phải lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với đối tượng và hình thức tổ chức.
Việc tìm hiểu rõ đối tượng để lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học là yếu tố
quan trọng tạo nên hiệu quả của phương pháp dạy học.
1.1.1.3. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh
* Quan niệm về tính tích cực học tập
- Phương pháp dạy học tích cực: "Tích cực" trong phương pháp dạy học tích cực được
dùng với nghĩa là hoạt động, là sự chủ động. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
- Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:
+ Một là dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh được đặt vào những tình huống
của đời sống thực tế, được trực tiếp quan sát, thảo luận, tham gia vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ, nắm được kiến thức kĩ năng mới, phát huy tiềm năng sáng tạo.
+ Hai là dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tự học giúp cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói
quen, ý chí tự học, tạo cho học sinh lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
con người. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học

8


tập thụ động sang học tập chủ động ở nhà sau bài lên lớp và ngay cả trong tiết học có
sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Ba là tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể,
ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
+ Bốn là kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực thì việc kiểm tra, đánh giá
không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải
khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết thực tế.
1.1.2. Phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học
1.1.2.1.Trực quan
Một thời gian dài người ta cho rằng, trực quan phải là những gì quan sát trực tiếp
bằng mắt con người, chỉ có sự vật và hiện tượng nào quan sát được mới chân thực và
đáng tin cậy. Do vậy khi nói đến trực quan một sự vật hay hiện tượng nào đó có nghĩa
là phải hình dung nó trong một khơng gian và về ngun tắc có thể tạo được mơ hình
về nó để tri giác bằng các cơ quan cảm giác.
Trực quan trong hoạt động dạy học được hiểu là khái niệm dùng để biểu thị tính
chất hoạt động của nhận thức, trong đó thơng tin thu được từ các sự vật, hiện tượng
của thế giới bên ngoài nhờ sự cảm nhận trực tiếp của các cơ quan cảm giác con người.
1.1.2.2. Phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học
Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng tài
liệu trực quan, giúp cho học sinh có biểu tượng về sự vật và thu được những kiến thức,
rèn kĩ năng theo bài học một cách thuận lợi.
Phương pháp trực quan là bước đầu tiên để người giáo viên giúp học sinh tiếp
cận kiến thức. Thơng qua các hình ảnh trực quan, giáo viên tổ chức một cách hợp lý để
học sinh tiến hành các thao tác tư duy bao gồm: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt
hóa, trừu tượng hóa…hình thành nên kiến thức.
* Đặc trưng của phương pháp dạy học trực quan
Phương pháp trực quan khác với những phương pháp dạy học khác: Chẳng hạn

9



với phương pháp dạy học thuyết trình, giáo viên dùng lời nói để phân tích, giảng giải
về một vấn đề, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động; sử dụng phương pháp
trực quan, giáo viên dùng các phương tiện trực quan như các vật, tranh ảnh, video,
băng đĩa sẽ kích thích sự hứng thú và khả năng học của học sinh. Mặt khác, một số
dụng cụ trực quan giáo viên có thể sưu tập hay tự làm hoặc những thứ đã xuất bản và
có sẵn (vật, tranh ảnh cũng như phiếu bài tập, giấy, bót, hoặc bất kỳ cái gì khác).
Chúng được coi là phương tiện nhanh nhất và tinh tế nhất đối với việc truyền đạt kiến
thức trong q trình dạy học.
1.1.2.3. Nhóm phương pháp trực quan
* Phương pháp trình bày trực quan:
- Khái niệm: Là phương pháp giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan trước khi,
trong và sau khi lĩnh hội tài liệu học tập mới, trong q trình ơn tập, củng cố và kiểm
tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học.
* Phương pháp quan sát: Là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch, tạo khả năng theo dõi
tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Đây là phương pháp nhận
thức cảm tính tích cực, được sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học, đặc biệt là quá
trình giảng dạy và học tập các môn khoa học tự nhiên nhằm rút ra nhận xét, những kết
luận có cơ sở thực tiễn.
Quan sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực quan
trong các khâu của quá trình dạy học, hoặc khi chính học sinh tiến hành trong phong
thí nghiệm, hoặc tiến hành học tập một cách độc lập. Khi quan sát giáo viên nên định
rõ mục đích, nhiệm vụ quan sát, hướng dẫn cách quan sát; học sinh tự quan sát, ghi
chép những điều quan sát được trên cơ sở đó tự rút ra những kết ḷn có tính khái quát,
cuối cùng trình bày kết quả quan sát.
1.1.2.4. Ưu, nhược điểm và hạn chế của phương pháp trực quan
* Ưu điểm
- Huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp hai hệ thống tín hiệu, tạo
điều kiện cho người học dễ hiểu, nhớ lâu, gây hứng thú trong học tập.

- Phát triển ở người học khả năng chú ý, quan sát, bồi dưỡng sự say mê, óc tò mò, phát
hiện tri thức mới.
- Tạo điều kiện cho học sinh liên hệ tri thức với đời sống thực tiễn.
- Phát triển ở người học tư duy trực quan - hình tượng.

10


* Nhược điểm
- Những phương tiện trực quan nếu không được chuẩn bị và sử dụng khéo léo, đúng
mức sẽ làm cho người học phân tán chú ý, không tập trung vào những dấu hiệu cơ bản,
hạn chế sự phát triển trí tuệ.
- Mất nhiều thời gian chuẩn bị.
- Hạn chế sự phát triển tư duy trừu tượng.
1.1.2.5. Hình thức thể hiện phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học
Phương pháp trực quan được thể hiện dưới 2 hình thức là minh họa và trình bày.

Giáo viên minh họa bằng đồ dùng trực quan

Giáo viên trình bày thí nghiệm

11


1.1.3. Phương tiện trực quan trong dạy học ở Tiểu học
1.1.3.1. Định nghĩa phương tiện trực quan
Đối với các sự vật quá nhỏ (nguyên tử, điện tử, vi sinh vật) hay các vật ở xa so
với tri giác mắt của con người (cấu trúc của các thiên thể) thì con người không thể trực
tiếp quan sát được chúng. Trong các trường hợp đó, người ta đã dùng các phương tiện
trung gian làm vật thay thế, tác động phù hợp với cơ quan cảm giác giúp con người có

được hình ảnh trực quan về đối tượng. Những phương tiện đó được gọi chung là
phương tiện trực quan.
Trong dạy học, phương tiện trực quan là công cụ để giáo viên và học sinh tác
động vào đối tượng, có chức năng khơi dậy, tăng khả năng hoạt động của các giác
quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm tính về đối tượng.
1.1.3.2. Phân loại phương tiện trực quan
Trong thực tế, việc phân loại các phương tiện trực quan có thể dựa vào:
- Nguồn gốc, xuất xứ của sự vật, hiện tượng khi trở thành phương tiện trực quan.
Nếu dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của sự vật, hiện tượng khi trở thành phương
tiện trực quan có thể có các nhóm phương tiện trực quan: Các phương tiện trực quan
có nguồn gốc từ chính nội dung hoạt động dạy học, các phương tiện trực quan có
nguồn gốc từ chính người dạy và người học, các phương tiện trực quan có nguồn gốc
từ sự chế tác của con người, được đưa vào hỗ trợ trong q trình dạy học.

Các phương tiện trực quan có nguồn gốc từ chính nội dung hoạt động dạy học

12


Các phương tiện trực quan có nguồn gốc từ chính người dạy và người học.

Các phương tiện trực quan có nguồn gốc từ sự chế tác của con người,

- Phân loại theo đối tượng tác động của phương tiện trực quan:
Theo cách phân loại dựa vào sự tác động của phương tiện trực quan đến đối
tượng dạy học, có thể có các nhóm phương tiện trực quan sau:
+ Nhóm phương tiện dạy học theo lứa tuổi học sinh. Cùng là một phương tiện thay thế
hoặc hỗ trợ, nhưng khi sử dụng tranh minh họa dùng cho học sinh nhỏ tuổi phải khác
với tranh minh họa, ngôn ngữ trong dạy học cho người lớn.
+ Nhóm các phương tiện theo nội dung mơn học. Các bộ mơn khoa học khác nhau có

những phương tiện thay thế hoặc hỗ trợ đặc thù: Trong dạy Tốn, các mơ hình, sơ đồ,

13


đồ thị được dùng nhiều, cịn trong các mơn Khoa học, Địa lý hay Lịch sử, việc dùng
các sa bàn, bản đồ có tác dụng lớn...
1.1.3.3. Vai trị của phương tiện trực quan
Như chúng ta đã biết, trực quan là xuất phát điểm của nhận thức hay nói cách
khác, trực quan là nguồn cung cấp tri thức. Vì vậy, giáo viên có thể sử dụng trực quan
để tạo nên chất liệu cảm tính về đối tượng nhận thức, nhằm đạt được các mục đích dạy
học cụ thể. Thơng qua phương tiện trực quan, học sinh thấy được đối tượng một cách
cụ thể, rõ ràng, phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo, dễ dàng tiếp thu, lĩnh
hội tri thức, hình thành kĩ năng kĩ xảo.
Việc khai thác triệt để và hợp lí các phương tiện trực quan sẽ là phương tiện hiệu
quả nhất để người giáo viên truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát huy hết năng
lực sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy học, tạo cho học sinh những tình cảm
tốt đẹp với môn học. Ngày nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta đã
được Đảng và nhà nước cũng như các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm. Phương tiện
trực quan không chỉ minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn là phương tiện quan
trọng trong việc tổ chức các hoạt động học tập, hỗ trợ và định hướng cho quá trình
nhận thức của học sinh, giúp cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn hơn, rèn luyện
cho học sinh phẩm chất của người lao động mới.
1.1.4. Cơ sở sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở Tiểu học
Theo quan điểm duy vật biện chứng quá trình nhận thức trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính, giai đoạn tái sinh cái cụ
thể. Vấn đề này Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí,
nhận thức thực tại khách quan”.
Trong quan điểm này, sự nhận thức này mới chỉ phản ánh được các thuộc tính

bên ngồi, thuộc tính khơng bản chất. Tuy nhiên, ở đây đã xuất hiện yếu tố cơ sở của
tư duy. Để nhận thức được bản chất của sự vật và hiện tượng cần xử lí các thơng tin
trong trí óc. Từ hình tượng cảm tính thu được, loại bỏ các yếu tố không bản chất ghi
lại những dấu hiệu cơ bản, để lại dấu vết mạnh mẽ trong ý thức học sinh. Nhà giáo dục
học Liên Xô Usinxki đã khẳng định rằng: “Trong ý thức học sinh chỉ để lại dấu ấn sâu
sắc nhất khi giáo viên tác động cùng lúc đến nhiều giác quan học sinh”.

14


1.1.5. Vai trò của phương pháp trực quan trong dạy học các mơn học ở Tiểu học
nói chung và mơn Mĩ tḥt nói riêng
1.1.5.1. Mơn Tốn
Mơn Tốn được coi là môn học trừu tượng, khô khan. Tư duy của học sinh Tiểu
học cụ thể, mang tính hình thức, các em chủ yếu nhận thức các mặt bên ngoài, hạn chế
về nhận thức các thuộc tính bên trong và những dấu hiệu bản chất của sự vật hiện
tượng. Vì vậy, việc sử dụng phương pháp trực quan khi dạy Toán ở Tiểu học là rất
quan trọng. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải sử dụng các phương tiện trực quan
như các sở đồ, biểu đồ, trục số, hình vẽ, các bảng…
VD: Khi dạy Toán( lớp 1) bài 7: Tam giác, giáo viên có thể cho học sinh quan sát hình
tam giác thông qua các dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị ở nhà để giúp các em tri giác
đúng về đối tượng.

Cánh buồm

Ê-ke

1.1.5.2. Môn Tiếng Việt
Trong các phân môn tiếng Việt giáo viên đều có thể vận dụng phương pháp trực
quan vào dạy học (có thể vận dụng trước, trong và sau khi quá trình dạy học kết thúc).

Việc sử dụng các phương tiện trực quan sẽ giúp cho các em hứng thú, học tập
sôi nổi hơn. Ở phân môn Kể chuyện, phương pháp trực quan được xem là một phương
pháp dạy học chủ đạo. Trong tiết kể chuyện, giáo viên sử dụng tranh minh họa cho câu
chuyện(đặc biệt là đối với dạng bài Kể chuyện dựa vào tranh) ở các hoạt động đặc biệt
là hoạt động hướng dẫn học sinh kể lại câu chuyện (giáo viên vừa kể chuyện vừa chỉ
vào tranh) như vậy học sinh sẽ nắm được nội dung của câu chuyện dễ dàng.

15


VD: Khi dạy Kể chuyện( Tiếng Việt 1- tập 2) bài 20: Trí khơn, giáo viên viên u cầu
học sinh kể lại toàn bộ nội dung câu chuyện dựa vào bức các bức tranh:

Tranh minh họa nội dung câu truyện.

1.1.5.3 Môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lý
Những môn học này giúp học sinh lĩnh hội một số tri thức ban đầu các sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, đời sống và sản xuất; rèn luyện
cho học sinh các kĩ năng( kĩ năng quan sát, kĩ năng mô tả, kĩ năng thảo ḷn, làm thí
nghiệm); bồi dưỡng cho học sinh tình u thiên nhiên, quê hương, đất nước...
Các phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu là phương pháp trực quan,
phương pháp quan sát, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thực hành, phương
pháp kể chuyện, phương pháp thí nghiệm…Trong đó, phương pháp trực quan được sử
dụng thường xuyên. Thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan, giáo viên có
thể giúp học sinh “nhìn” thấy những sự vật, hiện tượng, diễn biến trong cuộc sống
hằng ngày thậm chí trong quá khứ…
VD: Khi dạy Tự nhiên Xã hội (lớp 1) bài Qủa, giáo viên cho học sinh quan sát hình
ảnh các loại quả để học sinh dễ dàng hình dung sự phong phú của các loại quả:

16



Quả hồng

Qủa đào

Qủa đu đủ

Qủa nho

1.1.5.4. Môn Thủ công - Kĩ thuật
Môn Thủ công - Kĩ thuật cung cấp cho học sinh những kiến cơ bản về cắt, gấp,
xé, dán; rèn luyện sự khéo léo của đơi tay; hình thành thói quen lao động có quy trình,
có kế hoạch, ngăn nắp...
Môn học đề cập đến những vật phẩm, thao tác kĩ thuật cụ thể. Đó là những kiến
thức, kĩ năng đòi hỏi học sinh phải đi từ thực tế, quan sát trực tiếp ngay trên đối tượng.
Vì vậy, các phương tiện trực quan được coi như điểm tựa cho quá trình lĩnh hội kiến
thức của học sinh: Tranh thể hiện quy trình kĩ thuật, sơ đồ kĩ thuật, tranh ảnh minh họa
trong sách giáo khoa…
VD: Khi dạy Kĩ thuật (lớp 3) bài 7: Khâu thường, để hướng dẫn học sinh kĩ
thuật khâu giáo viên phải chuẩn bị quy trình các bước khâu trên bảng phụ. Nếu khơng
có tranh quy trình thì rất khó để hướng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự các bước.

17


Quy trình các bước khâu thường.

1.1.5.5. Mơn Đạo đức, mơn Âm nhạc
Mục tiêu của môn của Đạo đức là giáo dục đạo đức, cách ứng xử với các sự vật,

hiện tượng trong thế giới khách quan cho học sinh. Phương pháp trực quan được dùng
để giới thiệu cho các em các mẫu hành vi đạo đức.
Ví dụ khi dạy Đạo đức (lớp 4) bài 6: Biết ơn thầy cô, giáo viên cho học sinh
quan sát các hành vi thể hiện lịng kính u của các bạn học sinh tới thầy cơ, từ đó các
em biết học tập và làm theo:

Các mẫu hành vi thể hiện sự kính trọng thầy cơ

18


×