Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Sử dụng phương pháp luyện tập trong dạy học môn mỹ thuật lớp 4 ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

LÊ THỊ HƯƠNG

Sử dụng phương pháp luyện tập trong dạy
học môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
SL : Số lượng
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
GV : Giáo viên
HS : Học sinh

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................................3


6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................3
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.............................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT LỚP 4
Ở TIỂU HỌC......................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................................5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................................5
1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học .............................................................................7
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học ..................................................................8
1.1.4. Đặc điểm của môn học Mỹ thuật ở Tiểu học...................................................... 11
1.1.5. Một số phương pháp dạy học đặc thù của môn Mỹ thuật ở Tiểu học ............. 14
1.1.6. Tổng quan về phương pháp luyện tập trong dạy học Mỹ thuật ở Tiểu học.... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 18
1.2.1. Mục tiêu môn Mỹ thuật ở nhà trường Tiểu học ................................................ 18
1.2.2. Những điểm đổi mới của chương trình Mỹ thuật ở Tiểu học .......................... 18
1.2.3. Tìm hiểu tình hình dạy và học môn Mỹ thuật ở trường Tiểu học .................... 20
Chương 2: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP TRONG
DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT LỚP 4 Ở TIỂU HỌC ........................................... 26
2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình mơn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học. .................... 26
2.2.1. Mục tiêu môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học........................................................... 26
2.2.2. Cấu trúc và nội dung chương trình SGK Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học ............. 26
2.2. Phương pháp dạy học các phân môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học........................ 28


2.2.1. Phương pháp dạy - học vẽ trang trí .................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp dạy - học vẽ theo mẫu ................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp dạy - học vẽ tranh.......................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp dạy - học tập nặn tạo dáng .......................................................... 32

2.2.5. Phương pháp dạy - học thường thức mỹ thuật................................................... 33
2.3. Dạy học sử dụng phương pháp luyện tập trong các phân môn Mỹ thuật lớp 4 ở
Tiểu học. ............................................................................................................................ 33
2.3.1. Dạy học sử dụng phương pháp luyện tập trong phân mơn : Vẽ trang trí. ..... 34
2.3.2. Dạy học sử dụng phương pháp luyện tập trong phân môn : Vẽ theo mẫu ..... 37
2.3.3. Dạy học sử dụng phương pháp luyện tập trong phân môn : Vẽ tranh............ 41
2.3.4.Dạy học sử dụng phương pháp luyện tập trong phân môn:Tập nặn tạo dáng. ........ 45
2.3.5. Dạy học sử dụng phương pháp luyện tập trong phân môn : Thường thức mỹ
thuật.................................................................................................................................... 46
2.4. Mối quan hệ giữa phương pháp luyện tập với các phương pháp dạy học khác
trong môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học. ........................................................................... 50
2.4.1. Phương pháp luyện tập kết hợp với các phương pháp dạy học trực quan..... 50
2.4.2. Phương pháp luyện tập kết hợp vớ phương pháp gợi mở. ............................... 51
2.4.3. Phương pháp luyện tập kết hợp với phương pháp trò chơi học tập ................ 53
2.4.4. Phương pháp luyện tập kết hợp với phương pháp làm việc theo nhóm.......... 55
2.4.5. Sử dụng phương pháp luyện tập kết hợp với các phương pháp dạy học khác
trong dạy học môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học. ............................................................. 58
2.5. Sử dụng phương pháp luyện tập kết hợp với các đồ dùng dạy học trong dạy học
môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học. ..................................................................................... 59
2.5.1. Đồ dùng dạy - học.................................................................................................. 59
2.5.2. Tác dụng của đồ dùng dạy - học.......................................................................... 61
2.5.3. Sử dụng phương pháp luyện tập kết hợp với các loại đồ dùng dạy - học trong
môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học. ...................................................................................... 61
2.6. Cách thiết kế, tổ chức tiến hành phương pháp luyện tập với các hình thức dạy
học môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học. .............................................................................. 63
2.6.1. Hình thức tổ chức hoạt động Cá nhân:............................................................... 64
2.6.2. Hình thức tổ chức hoạt động Nhóm: ................................................................... 64
2.6.3. Hình thức tổ chức hoạt động Lớp: ...................................................................... 65
2.6.4. Hình thức tổ chức hoạt động Cặp bàn:............................................................... 65



2.6.5.Các hình thức hoạt động ngoại khố ................................................................... 65
2.7. Sử dụng phương pháp luyện tập để phát huy tính tích cực học tập và khả năng
sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Mỹ thuật lớp 4. .......................................... 66
2.7.1. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh....................................................... 66
2.7.2. Phát huy khả năng sáng tạo của học sinh .......................................................... 67
2.8. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp luyện tập trong học môn Mỹ thuật lớp 4
đạt hiệu quả. ...................................................................................................................... 69
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 71
3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................................. 71
3.2. Chuẩn bị thực nghiệm .............................................................................................. 71
3.2.1. Địa điểm thực nghiệm ........................................................................................... 71
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 76
3.2.3.Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 77
3.2.4. Tiêu chí đánh giá ................................................................................................... 77
3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................. 77
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................................. 89
3.4.1. Bài 25. Vẽ tranh: Đề tài trường em ..................................................................... 89
3.4.2. Bài 27. Vẽ trang trí :Trang trí lọ hoa.................................................................. 90
3.5. Tổng kết thực nghiệm............................................................................................... 91
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................... 92
1. Kết luận chung .............................................................................................................. 92
2. Một số ý kiến đề xuất................................................................................................... 93
2.1. Đối với giáo viên ....................................................................................................... 94
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo ......................................................................................... 95
2.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................................... 95
3. Một số hướng nghiên cứu sau đề tài .......................................................................... 96
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam là: “Đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lí tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất, năng lực của công dân, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nhằm thực hiện hai mục tiêu chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN”. Trong đó, mục tiêu của giáo dục Tiểu học là giúp cho học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung
học cơ sở.
Để thực hiện mục tiêu trên, giáo dục phải đầu tư ngay từ bậc học đầu tiên đó là
bậc học Tiểu học. Do đó, việc truyền đạt những tri thức qua tất cả các môn học
nhằm cung cấp cho các em những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người . Từ đó
hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết để các em có thể vận dụng
vào cuộc sống.
Nằm trong hệ thống các môn học ở bậc Tiểu học, Mỹ thuật là môn học có vị
trí khá quan trọng. Mơn học này giúp học sinh có những kiến thức và kĩ năng cơ
bản về mỹ thuật như : đường nét, hình khối, màu sắc, vận dụng những tri thức này
để tiến hành trên bài vẽ. Đồng thời mơn học cịn rèn cho học sinh kĩ năng luyện tập,
góp phần phát triển tư duy sáng tạo, giáo dục thẩm mỹ, hình thành những phẩm chất
của người lao động mới : cần cù, cẩn thận, tiết kiệm làm việc khoa học, có kế hoạch
và tác phong nhanh nhẹn.
Mỹ thuật là môn học thuộc lĩnh vực năng khiếu, tùy vào đặc điểm của từng
khối lớp, từng chương, từng bài mà người giáo viên sử dụng nhiều phương pháp
dạy học khác nhau nhằm phát huy năng khiếu của học sinh. Dạy học mỹ thuật ở
Tiểu học, người giáo viên sử dụng nhiều phương pháp trong đó có phương pháp
luyện tập. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến không chỉ trong môn Mỹ
thuật mà trong các mơn học khác như: Tiếng Việt, Tốn, Thủ cơng - Kĩ thuật, Tự


1


nhiên và xã hội... Chỉ thông qua việc luyện tập học sinh mới thể hiện được năng lực
của chính các em. Việc luyện tập, thực hành thường xuyên còn là động lực thúc đẩy
ý chí khơng ngừng cố gắng, vươn tới cái đẹp hồn thiện, rèn tính kiên trì, bền bỉ,
phát huy óc sáng tạo và khiếu thẩm mỹ. Phương pháp luyện tập giúp học sinh ghi
nhận lại những sự vật hiện tượng trong cuộc sống một cách sinh động, cụ thể.
Vì vậy, để dạy tốt mơn Mỹ thuật người giáo viên cần phối hợp nhiều phương
pháp dạy học một cách linh hoạt, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát huy
năng lực tự học của học sinh. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm ,nhược
điểm, tác dụng nhất định nên người giáo viên cần phải nắm rõ yêu cầu và sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng dạy và học. Trong dạy học
mơn Mỹ thuật thì phương pháp dạy học có vai trò phát triển năng lực thực hành trên
từng bài tập cụ thể.Trên cơ sở đó giúp giáo viên nắm rõ tình hình học tập của từng
em đồng thời điều chỉnh hoạt dộng dạy sao cho phù hợp với tiến trình bài học.
Như vậy, việc sử dụng phương pháp luyện tập vào dạy học mơn Mỹ thuật ở
lớp 4 nói riêng và mơn Mỹ thuật nói chung là rất cần thiết. Xuất phát từ những lí do
trên tơi quyết định chọn đề tài : "Sử dụng phương pháp luyện tập trong dạy học
môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học". Nhằm làm rõ nội dung và cách sử dụng phương
pháp luyện tập đem lại hiệu quả cao trong dạy học Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung và việc sử dụng phương pháp luyện tập trong dạy học
môn Mỹ thuật lớp 4.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp việc sử dụng phương pháp luyện tập
vào giảng dạy môn Mỹ thuật đạt hiệu quả cao.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Nội dung dạy học môn Mỹ thuật lớp 4, ở Tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Việc sử dụng phương pháp luyện tập trong dạy học môn Mỹ thuật lớp 4 ở
Tiểu học.

2


4. Giả thuyết khoa học
Ở các trường Tiểu học, môn học Mỹ thuật là môn học năng khiếu, số tiết học
cịn ít. Đơi khi, học sinh chưa thể hồn thành bài tập trên lớp nên giáo viên phải cho
học sinh về nhà làm bài. Chính vì vậy, việc giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập
một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Mỹ thuật theo
mục tiêu môn học đề ra.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến các phương
pháp dạy học ở Tiểu học và phương pháp luyện tập trong trong dạy học mơn Mỹ
thuật.
- Tìm hiểu nội dung chương trình mơn Mỹ thuật lớp 4 và phương pháp dạy
học Mỹ thuật ở lớp 4.
- Thiết kế một số bài học Mỹ thuật lớp 4 có sử dụng phương pháp luyện tập.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để làm rõ việc sử dụng phương pháp luyện
tập nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học môn Mỹ thuật
lớp 4.
- Đề xuất một số ý kiến, biện pháp nhằm giúp giáo viên sử dụng tốt phương
pháp luyện tập trong dạy học môn Mỹ thuật ở lớp 4.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp luyện tập trong môn Mỹ thuật lớp 4 ở
trường Tiểu học Hải Vân – TP. Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Tiến hành thu thập tài liệu, sách, báo có liên quan đến đề tài. Sau đó, chúng
tơi tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các nguồn thơng tin
có liên quan đến môn Mỹ thuật ở Tiểu học, trọng tâm là sử dụng phương pháp
luyện tập trong dạy học môn Mỹ thuật lớp 4 để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát : Dự giờ một số tiết dạy mẫu môn Mỹ thuật lớp 4.

3


- Phương pháp điều tra bằng Anket : Tiến hành điều tra trên giáo viên và học
sinh để tìm hiểu thực tiễn dạy và học môn Mỹ thuật lớp 4 ở trường Tiểu học.
- Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành giảng dạy một số tiết Mỹ thuật lớp 4,
tại cơ sở thực tập.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu đề tài này giúp tôi từng bước tích lũy kinh nghiệm để sau này,
tơi có thể giảng dạy tốt môn Mỹ thuật và các môn học khác ở trường Tiểu học.
- Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả học tập
cho học sinh trong môn Mỹ thuật, khi tôi ra trường giảng dạy tại các trường Tiểu
học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung : gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phương pháp luyện tập
trong dạy học môn Mỹ thuật lớp 4 ở Tiểu học.
Chương 2 : Biện pháp sử dụng phương pháp luyện tập trong dạy học môn Mỹ thuật
ở lớp 4 ở Tiểu học.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm

- Phần kết luận.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP TRONG DẠY HỌC
MÔN MỸ THUẬT LỚP 4 Ở TIỂU HỌC.
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phương pháp
Ta thường nghe nói : Phương pháp làm việc, phương pháp tư duy, phương
pháp biện chứng, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp quan sát...Như vậy, phương pháp là cách, lối, cách thức hoặc
phương cách, phương thức... để giải quyết một vấn đề. Nói tóm lại , phương pháp là
cách thức để làm một việc nào đó.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học
a. Các khái niệm
Phương pháp dạy học là một khái niệm rất trìu tượng vì nó khơng mơ tả những
trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà chủ yếu mô tả phương
pháp vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Phương pháp dạy học, là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào một
quá trình cụ thể - quá trình dạy học. Đây là một q trình đặc trưng bởi tính hai mặt,
bao gồm hai hoạt động : hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt
động này cùng xảy ra trong cùng một thời gian, có mối quan hệ biện chứng. Hoạt
động đó được diễn ra như sau: thầy giáo cung cấp kiến thức và tổ chức cho học sinh
tiếp nhận. Thầy giáo cần nghĩ cách dạy và tổ chức như thế nào để học sinh tiếp nhận
được tốt – đó là phương pháp dạy. Học sinh cũng cần có cách học như thế nào để

lĩnh hội kiến thức từ thầy giáo sao cho có hiệu quả nhất – đó là phương pháp học.
Vì vậy, phương pháp dạy học là tổng hợp những cách thức làm việc của cả thầy và
trị. Trong q trình thực hiện những cách thức đó người thầy phải giữ vai trị tổ
chức, điều khiển để giúp học sinh chủ động, tích cực giải quyết nhiệm vụ học tập.

5


Như vậy, phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
- Phương pháp dạy : Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển
các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức và thái độ dúng
đắn cho học sinh.
- Phương pháp học: Phương pháp tự nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ
thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thực hành góp phần hình thành nhân cách người học.
Hai phương pháp này khơng tồn tại độc lập mà nó liên quan và phụ thuộc lẫn
nhau, chúng vừa là mục đích và ngun nhân tồn tại của nhau.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học:
+ Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học ( I.u
.K. Babanxki, 1981).
+ Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên nhằm tổ chức những hoạt động tổ chức và thực hành của học sinh, đảm
bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn ( I.Ia. Lecne, 1981).
+ Theo quan điểm logic, phương pháp dạy học là những thủ thuật logic được
sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác.
+ Theo bản chất của nội dung, phương pháp dạy học là sự vận động của nội
dung dạy học.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về phương pháp dạy học. Mặc dù chưa
có ý kiến thống nhất về khái niệm phương pháp dạy học, tuy nhiên từ những định
nghĩa trên cho thấy hầu hết các tác giả đều thừa nhận phương pháp dạy học có

những dấu hiệu đặc trưng sau:
+ Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động quá trình nhận thức của học
sinh nhằm đạt được mục đích đề ra.
+

Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà

trường quy định.
+ Phương pháp dạy học phản ánh cách thức trao đổi thơng tin giữa thầy và
trị.

6


+ Phương pháp dạy học phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức
và kiểm tra đánh giá hoạt động.
+ Phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học ở Tiểu học. Nội dung
dạy học thay đổi kéo theo sự thay đổi của phương pháp dạy học. Do đó phải sử
dụng kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại.
+ Phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Như vậy, đặc trưng của dạy học Mỹ thuật khác với dạy học Tốn, Văn, Lịch
sử…Vì vậy, việc ứng dụng các phương pháp trong dạy học trước hết cần phải bám
sát mục tiêu cấp học, mơn học, bài học, tìm hiểu đối tượng ... để có hướng tổ chức,
điều khiển trong q trình dạy học. Đặc biệt cần phải ln linh hoạt và sáng tạo
trong vận dụng phương pháp, chỉ có như vậy bài giảng của giáo viên mới có sự hấp
dẫn, thu hút và tạo hứng thú, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh.
1.1.1.3. Phương pháp dạy học Mỹ thuật
Phương pháp dạy học Mỹ thuật ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp
dạy học nói chung phù hợp với mục tiêu, nội dung và các phương pháp dạy học đặc
trưng như: Phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp,

phương pháp luyện tập; phương pháp hoạt động theo nhóm, phương pháp trị chơi.
Mỗi phương pháp dạy học đều có tác dụng tích cực đối với q trình dạy học.
Tuy nhiên, khơng có phương pháp nào là vạn năng. Vì vậy, người giáo viên
cần phải biết lựa chọn, phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học một cách nhuần
nhuyễn để phát huy tối đa tinh thần tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh, góp
phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học mơn Mỹ thuật.
1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học
Hệ thống các phương pháp dạy học được phân loại theo nhiều cách khác nhau,
song phổ biến được chia thành bốn nhóm phương pháp đặc trưng:
- Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ gồm : phương pháp thuyết
trình, vấn đáp, thảo luận và sử dụng tài liệu sách giáo khoa...
- Nhóm phương pháp trực quan bao gồm : phương pháp minh họa, quan sát, sử
dụng công nghệ thông tin....

7


- Nhóm phương pháp thực hành gồm có : phương pháp luyện tập, thực hiện
các bài tập sáng tạo.
- Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh gồm: kiểm tra,
nhận xét, đánh giá, chấm điểm...
Mỗi phương pháp có cấu trúc cụ thể và có cách tổ chức, thực hiện, vận dụng
khác nhau trong quá trình dạy học, nhằm đạt được được hiệu quả cao nhất. Mỗi
môn học lại có những đặc thù riêng. Do vậy, việc ứng dụng các phương pháp dạy
học cũng mang những đặc trưng riêng của nó. Trong đó, phát huy tính tích cực, độc
lập suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của học sinh là tư tưởng của phương pháp dạy học, là
tinh thần đổi mới cách vận dụng phương pháp dạy học hiện nay, là xu thế chung có
tính chất tồn cầu.
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
1.1.3.1.Nhận thức cảm tính

- Tri giác: Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết
và mang tính khơng ổn định: ở đầu tuổi Tiểu học tri giác thường gắn với hành động
trực quan, đến cuối tuổi Tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan
sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính
mục đích, có phương hướng rõ ràng.
+ Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc
nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó...).
1.1.3.2.Nhận thức lý tính
- Tư duy: Tư duy chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất
tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái
quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy
nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh
Tiểu học.
- Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh Tiểu học đã phát triển phong phú
hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy
dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:

8


Ở đầu tuổi Tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và
dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát
triển ở giai đoạn cuối tuổi Tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm
văn, vẽ tranh... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn
liền với các rung động tình cảm của các em.
1.1.3.3. Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học
Hầu hết học sinh Tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Ngơn ngữ có vai trị

hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có
ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và
được biểu hiện cụ thể thông qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thơng qua
khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.1.3.4. Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học
Ở đầu tuổi Tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý khơng chủ định chiếm ưu thế
hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học
có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc có cơ
giáo xinh đẹp, dịu dàng...Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững,
chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi Tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý
chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một
bài hát dài...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và
cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
1.1.3.5.Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học
Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế
hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý

9


nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay
xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức
hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em.

1.1.3.6. Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học
Ở đầu tuổi Tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của người lớn . Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em
còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra
nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi Tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững,
chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ
thuộc vào hứng thú nhất thời.
1.1.3.7. Sự phát triển tình cảm của học sinh Tiểu học
Tình cảm của học sinh Tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của
trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc
mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư...
Trong q trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh Tiểu học ln
ln kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng
khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học...Khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng
kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập và năng khiếu của trẻ.
1.1.3.8. Sự phát triển nhân cách của học sinh Tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn...Sau 5
năm học, nhân cách mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung, việc hình thành nhân cách của học sinh Tiểu học mang những đặc
điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên

10


trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý
nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các

em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa
được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và
đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành
nhân cách khơng thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh Tiểu học còn đang
trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ
được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.
Như vậy, việc hiểu được tâm sinh lí của học sinh Tiểu học giữ một vai trị
quan trọng trong q trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà khơng
hiểu tâm lí của đối tượng thì kết quả sẽ khơng đạt như mong muốn. Chính vì vậy,
trong q trình dạy học, giáo viên cần phải dựa vào đặc điểm tâm lí đối tượng để
lựa chọn và xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù
hợp. Có như thế, việc dạy học mới đạt được hiệu quả cao.
1.1.4. Đặc điểm của môn học Mỹ thuật ở Tiểu học
1.1.4.1. Tính cụ thể và tính trừu tượng của mơn học
- Tính cụ thể của mơn học được thể hiện ở nội dung mơn học có đề cập đến
những đồ vật và các vật dụng dùng sinh hoạt hằng ngày (như : cái ca, cái phích
nước, cái khăn, hoa, lá, quả...), cũng như các thao tác bằng tay: vẽ, nặn, trang trí).
Những kiến thức trực quan này giúp học sinh dễ dàng tri giác ngay trên đối tượng
nghiên cứu hoặc thông qua các động tác và lời giới thiệu của giáo viên mà học sinh
tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Do vậy để thể hiện tốt tính cụ thể của môn học giáo
viên cần thực hiện:
+ Thường xuyên cho học sinh quan sát các vật thật, mẫu vật, thao tác mỹ
thuật cụ thể ( vẽ, phác họa, kẻ khung hình chung, kẻ khung hình riêng, trang trí; các
mẫu vật như : lọ hoa, cái bàn cái ghế, tranh con mèo, tranh phong cảnh, hoa, cành
hoa, lá và quả).
+ Coi đối tượng của trực quan như điều kiện, phương tiện, cho quá trình lĩnh
hội kiến thức mỹ thuật. Vì vậy, tính cụ thể giúp người dạy có thể thực hiện tốt

11



nguyên tắc về sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng trong quá trình dạy học. Đây
là điểm xuất phát là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức.
- Tính trừu tượng phản ánh trong hệ thống các khái niệm như ( bố cục,màu
sắc, đường nét, phác họa, trang trí...), những hình ảnh mang tính nghệ thuật mà học
sinh không thể trực tiếp tri giác được. Những nội dung đó học sinh muốn hiểu phải
tư duy trừu tượng (nhận thức lí tính). Song để có tư liệu cho tư duy cần phải có
nhận thức cảm tính (trực quan sinh động). Vì thế trong các tài liệu mỹ thuật người
ta phải tăng cường trực quan ( hình vẽ, mẫu vật, tranh ảnh, vật thật).
Tính cụ thể và tính trừu tượng của mơn học u cầu người giáo viên trong q
trình dạy học phải biết:
+ Tìm thấy điểm xuất phát của mỗi khâu nhận thức. Từ cái cụ thể trực quan
hay cái trừu tượng lí thuyết , điều này có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
diều khiển nhận thức cho học sinh trong quá trình dạy học; đây cũng là cơ sở để
vận dụng các phương pháp dạy học và lựa chọn con đường diễn dịch hay quy nạp
trong dạy học.
+ Xác định đúng đắn vai trò, thấy được ý nghĩa của trực quan trong dạy học,
coi đó là điều kiện, phương tiện của quá trình chuyển biến biện chứng từ trực quan
sinh động sang tư duy trừu tượng và ngược lại.
1.1.4.2. Tính tổng hợp của mơn học
Mỹ thuật là môn học tổng hợp của các môn học như : Tốn học, Hóa học, Vật
lí, Sinh học, Khoa học, Lịch sử, Địa lí...
- Mơn học Mỹ thuật là mơn học có tính tổng hợp, kiến thức của nó có liên
quan, móc nối với kiến thức các mơn học khác.
- Ví dụ:
+ Mơn Văn: ở cách bố cục, cách tìm hình và xây dựng hình tượng...
+ Mơn Lịch sử : các sự kiện lịch sử, các cơng trình văn hóa...
+ Mơn Địa lý: các địa danh và sự phát triển kinh tế xã hội...
+ Mơn Tốn: phân tích, nhận xét và phương pháp tư duy...
+ Môn Vật lý : ánh sáng và sự biến đổi của màu sắc...

Đặc điểm này của mơn học địi hỏi người dạy phải biết:

12


+ Kết hợp kiến thức của các môn học khác có liên quan đến kiến thức của
từng bài học cụ thể. Điều này giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, kiến thức đỡ trùng
lặp.
+ Vạch ra ý nghĩa thực tiễn của môn học, áp dụng một cách linh hoạt kiến
thức của các môn học khác và kiến thức thực tiễn vào môn mỹ thuật.
+ Khi giới thiệu kiến thức có liên quan đến kiến thức của các mơn học khác
người giáo viên phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp và có sự biến đổi linh hoạt khơng
áp dụng cứng nhắc chúng, cần tránh trường hợp chỉ ra nhưng không giải thích kiến
thức mới.
1.1.4.3. Tính thực tiễn của mơn học
Mơn học Mỹ thuật có đặc điểm này là đối tượng nghiên cứu và nội dung môn
học phản ánh môi trường tự nhiên, và xã hội và hoạt động thực tế của con người.
Đó là khơng gian, phong cảnh, hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người, hoạt
động lao động sản xuất. Thơng qua những hoạt động đó mơn học tái hiện lịch sử đất
nước, nó cịn giúp chúng ta thấy được vẻ đẹp thiên nhiên, phong tục tập quán, thói
quen sinh hoạt, những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam nói riêng cũng
như của người dân trên khắp thế giới nói chung. Mơn học Mỹ thuật là cây cầu nối
giữa các quốc gia về mặt địa lí, lịch sử, văn hóa.
Đặc điểm này làm cho nội dung môn học thêm phong phú, đa dạng. Nội dung
của bài giảng bao giờ cũng gần gũi, thiết thực với học sinh nhỏ tuổi mà không làm
giảm ý nghĩa khoa học của môn học.
1.1.4.4. Ngôn ngữ và thuật ngữ của môn học
Ngồi việc sử dụng ngơn ngữ chung (lời nói, chữ viết), mơn Mỹ thuật cịn có
đặc trưng của nó. Đó là những quy ước, quy trình vẽ, các thuật ngữ chun mơn.
Ngơn ngữ đặc trưng này vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính quy ước quốc tế.

Những thuật ngữ được sử dụng phù hợp với từng chuyên nghành, cấp học, bậc học
và đều thống nhất với một tên gọi chung.
Đặc điểm này yêu câu người giáo viên phải biết :
+ Hình thành và giúp học sinh sử dụng chính xác các khái niệm, quy trình
vẽ.

13


+ Hướng dẫn học sinh cách sử dụng các đồ dùng trong môn học : cách chọn
màu, tô màu, trang trí các họa tiết, cách kẻ khung hình bằng thước...
+ Hướng dẫn học sinh vẽ và tô màu theo ý thích, khuyến khích tinh thần
sáng tạo trong vẽ tranh về đề tài tự do.
1.1.5. Một số phương pháp dạy học đặc thù của môn Mỹ thuật ở Tiểu học
1.1.5.1. Phương pháp trực quan
Mỹ thuật là môn học trực quan. Đối tượng của Mỹ thuật là những gì ta có thể
nhìn thấy, có hình khối, có đậm nhạt, có màu sắc, ở xung quanh ta gần gũi và quen
thuộc.
Dạy học nói chung – dạy học Mỹ thuật nói riêng thường dạy và học bằng trực
quan và như vậy bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao. Riêng đối với Mỹ thuật, tất cả
các loại bài học đều phải sử dụng đồ dùng dạy học, bao gồm những gì có thực như
các đồ vật, hoa, quả, động vật, cỏ cây... hình vẽ trên bảng, biểu bảng, bài vẽ của học
sinh.
Dạy học Mỹ thuật thường dạy và học trên đồ dùng dạy học. Do vậy đồ dùng
dạy học là nội dung, là kiến thức của bài học. Đồ dùng dạy học còn phản ánh mức
độ kiến thức của bài học, trình độ của học sinh. Cho nên chuẩn bị tốt đồ dùng dạy
học coi như giáo viên đã nắm được nội dung và phương pháp dạy - học.
1.1.5.2. Phương pháp vấn đáp
Theo cách hiểu thơng thường thì vấn là hỏi, đáp là trả lời. Khi dạy học giáo
viên thường nêu các câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và trả lời về nội dung bài học.

Các câu hỏi đều được giáo viên chuẩn bị trước. Có câu hỏi đơn lẻ về một nội dung
nào đó.
Ví dụ:
- Thế nào là đường diềm?
- Cách vẽ họa tiết trang trí?
- Vì sao phải vẽ từ bao quát đến chi tiết?...
Có thể có một hệ thống các câu hỏi, theo một logic của nội dung bài dạy. Qua
trả lời của học sinh giáo viên thấy được khả năng của các em và kết quả bài dạy, từ
đó giáo viên củng cố, bổ sung cho nội dung hoàn chỉnh hơn. Khi câu hỏi được đặt

14


ra tất cả học sinh phải suy nghĩ, phải tìm kiếm, lựa chọn cách trả lời, lựa chọn nội
dung. Điều đó rất có lợi bởi nó giúp học sinh có thói quen suy nghĩ trước về một
vấn đề nào đó rồi mới trả lời, đồng thời xây dựng cho học sinh ý thức tự giác học
tập.
1.1.5.3. Phương pháp gợi mở
Khi học sinh đang gặp khó khăn, chưa tìm ra cách vẽ như bố cục, cách phác
hình, phân bố hình mảng, tìm hình tượng , tương quan đậm nhạt hoặc học sinh đang
lúng túng như muốn tìm kiếm thêm một cái gì đó để hồn chỉnh bài vẽ, lúc đó học
sinh cần đến sự tác động của giáo viên. Tác động đúng lúc, đúng chỗ, có mức độ, có
chất lượng sẽ giúp học sinh suy nghĩ tìm tịi thêm, giải quyết được bài tập bằng khả
năng của mình. Như vậy gợi mở là gợi ý, mở ra, vạch ra hướng suy nghĩ, hướng giải
quyết tiếp một vấn đề nào đó.
Đối với Mỹ thuật, môn học yêu cầu nhiều đến suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo thì
gợi mở để học sinh có cách nghĩ, cách giải quyết vấn đề theo ý mình, bằng khả năng
của mình là rất cần thiết. Vì thế giáo viên gợi ý ngay trên cơ sở đã có của bài vẽ (bố
cục, hình tượng, đậm nhạt...) để mỗi học sinh suy nghĩ, tìm tịi, bổ sung nâng cao
chất lượng bài vẽ của mình.

1.1.5.4. Phương pháp luyện tập
Mơn học nào cũng cần phải luyện tập. Luyện tập để củng cố kiến thức. Đối
với môn Mỹ thuật luyện tập được coi là hoạt động chủ yếu, thường xuyên để củng
cố kiến thức đã tiếp thu, đồng thời trong quá trình luyện tập học sinh cịn tìm ra
nhiều điều mới mẻ làm cho nhận thức càng trở nên phong phú, kiến thức càng trở
nên sâu sắc hơn, là tiền đề của sự sáng tạo.
Mơn Mỹ thuật có nhiều dạng luyện tập, luyện tập quan sát, nhận xét, đánh giá
sự vật, hiện tượng xung quanh, luyện tập củng cố kĩ năng vẽ : bố cục, vẽ hình, vẽ
màu, luyện tập về phương pháp vẽ - cách tiến hành vẽ, luyện tập nâng cao khả năng
tìm tịi và bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ... Mỗi dạng luyện tập được thể hiện trong
những bài tập cụ thể, có yêu cầu, mức độ cho từng thời kì trong quá trình học tập và
ở một trình độ nhất định của học sinh.

15


1.1.5.5. Phương pháp liên hệ với thực tiễn cuộc sống
Thực tiễn cuộc sống phong phú và đa dạng. Mọi lí luận đều xuất phát từ thực
tiễn sinh động. Liên hệ với thực tiễn sẽ làm sự hiểu biết của học sinh sâu sắc thêm,
giờ học trở nên hấp dẫn hơn. Học đi đơi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn là
nguyên lí, phương châm giáo dục.
Thực tiễn cuộc sống rất rộng, bao gồm tất cả những gì có ở xung quanh. Với
môn Mỹ thuật là cỏ cây, hoa trái, các con vật, con người và mối quan hệ của chúng.
Thực tiễn cuộc sống còn được hiểu rộng hơn cả về sinh hoạt, học tập của con
người...( phong tục, tập quán). Vì thế học sinh cần phải liên hệ với cuộc sống xung
quanh để làm cho bài vẽ của mình thực hơn, sinh động hơn để hiểu mối quan hệ
giữa nghệ thuật và cuộc sống.
1.1.6. Tổng quan về phương pháp luyện tập trong dạy học Mỹ thuật ở Tiểu học.
1.1.6.1. Khái niệm
Phương pháp luyện tập là phương pháp được vận dụng thường xuyên trong

suốt quá trình dạy học Mỹ thuật ở Tiểu học, là phương pháp làm việc song song
giữa giáo viên và học sinh, giáo viên là người phát hiện những sai sót hoặc chỗ dựa
hợp lí và chỉ ra cách khắc phục – người chỉ huy, người tổ chức. Học sinh là người
quan sát, nhận xét, nhận ra những chỗ sai hoặc cịn thiếu và tìm ra phương án điều
chỉnh theo ý mình.
Giáo viên và học sinh làm tốt nhiệm vụ của mình ở giai đoạn này – giai đoạn
học sinh làm bài tập, nhất định hiệu quả bài vẽ và nhận thức của học sinh sẽ được
nâng lên rõ rệt. Bởi dạy học Mỹ thuật tốt nhất là dạy và học trên thực trạng của mỗi
bài vẽ, học sinh phải tự làm mới tìm thấy cái hay, cái dở, giáo viên trực tiếp tham
gia mới thấy được cần dạy những gì và dạy thế nào. Đây mới là thực dạy, thực học.
1.1.6.2. Phân loại luyện tập
Luyện tập có trọng tâm cho từng thời kì nhất định, khơng tràn lan, khơng
trùng lặp. Có 2 dạng bài luyện tập:
 Với các bài lí thuyết:
Đối với loại bài này luyện tập bằng cách ra bài tập nhỏ, yêu cầu học sinh đọc,
sưu tầm tài liệu, quan sát, nhận xét và ghi chép. Hình thức luyện tập này thường tiến

16


hành thường xuyên sau mỗi bài, mỗi chương và kết hợp tham quan, dã ngoại. Cố
gắng khai thác những gì có ngay tại địa phương như : tư liệu ở các danh lam, bảo
tàng, di tích lịch sử, văn hóa...Đồng thời tổ chức các buổi nói chuyện về mỹ thuật,
các cuộc thi vẽ tranh trong nhà trường, trưng bày tranh của các họa sĩ, các bài vẽ
của học sinh vào ngày lễ hội và có nhận xét, đánh giá cũng là cách luyện tập bổ ích
và thú vị.
 Với các bài luyện tập- thực hành:
Các bài luyện tập tùy theo u cầu đặt ra cho từng thời kì mà có các bài tập
khác nhau.
Ví dụ : Dạng bài luyện tập về bố cục, về cách tìm và vẽ họa tiết, cách vẽ màu,

vẽ hình hay vẽ đậm nhạt...như vậy việc đánh giá cũng dựa vào yêu cầu đề ra không
dánh giá chung chung.
Thời gian luyện tập đối với từng loại kiến thức phải rõ ràng và cần thông báo
trước để học sinh có ý thức hướng tới trọng tâm bài học. Sau một thời gian luyện
tập, kĩ năng thể hiện các loại kiến thức và đã đạt yêu cầu đề ra thì các bài luyện tập
sau sẽ mang tính tổng hợp một cách rõ rệt.
1.1.6.3. Phương pháp tiến hành
 Ra bài tập và nêu yêu cầu cần đạt được để học sinh nắm được trước khi làm
bài.
 Học sinh suy nghĩ tự giải quyết bài tập theo yêu cầu.
 Học sinh trình bày ( đối với các bài lí thuyết), giáo viên góp ý, nhận xét.
Giáo viên nhận xét, góp ý trên cơ sở yêu cầu bài đề ra và thực tế bài vẽ, đồng
thời có thể bổ sung thêm kiến thức nhưng phải dựa vào khả năng, mức độ tiếp thu
của mỗi loại học sinh. Trong khi hướng dẫn giáo viên kết hợp với phương pháp gợi
mở để học sinh tự quan sát, so sánh tìm ra cách giải quyết phù hợp với bài vẽ của
mình. Đây cũng là một đặc điểm của môn Mỹ thuật : cung cấp kiến thức chung cho
tất cả nhưng lại hướng dẫn cụ thể với từng bài của học sinh. Nếu được chỉ dẫn học
sinh sẽ nhận ra ngay và lĩnh hội tri thức ngay trên bài vẽ của mình một cách trực
quan và tự giác. Đồng thời giáo viên cung cấp thêm những kiến thức thực tế hoặc
gợi ý phát triển tiếp, góp phần nâng bài vẽ của học sinh lên mức độ cao hơn.

17


Vì vậy, muốn vận dụng có hiệu quả phương pháp luyện tập trong dạy - học
giáo viên dạy Mỹ thuật ở Tiểu học cần chú ý đến hiệu quả của phương pháp luyện
tập thể hiện ở:
+ Tìm ra trọng tâm luyện tập cho các dạng bài.
+ Phương pháp hướng dẫn cần phải cụ thể cho từng loại học sinh, không quá
nặng về yêu cầu mà phải động viên, khích lệ hay gợi mở, tạo cho giờ học vui, sinh

động, học sinh học tập tự giác hơn.
+ Tạo cho học sinh có thói quen nghiên cứu kĩ yêu cầu bài tập để bài vẽ
khơng chung chung, có sáng tạo về bố cục và hình tượng. Yêu cầu học sinh suy
nghĩ về gợi ý, chỉ dẫn của giáo viên, tìm cách thể hiện cho bài vẽ của mình phong
phú, đa dạng hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Mục tiêu môn Mỹ thuật ở nhà trường Tiểu học
- Giáo dục thẩm mỹ, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen, cảm nhận
được vẻ đẹp của thiên nhiên, của đời sống và của các sản phẩm mỹ thuật.
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức ban đầu về mỹ thuật nói chung và
mỹ thuật dân tộc nói riêng.
- Bồi dưỡng năng lực quan sát, phân tích...làm quen một số kĩ năng đơn giản
về vẽ và nặn, phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo.
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu mỹ thuật của học sinh.
1.2.2. Những điểm đổi mới của chương trình Mỹ thuật ở Tiểu học
Chương trình Mỹ thuật ở Tiểu học có những điểm mới:
* Cấu trúc: Chương trình Mỹ thuật được chia 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Ở lớp 1, 2, 3 Mỹ thuật cùng Âm nhạc Thủ công gọi là Nghệ
thuật nhưng vẫn học riêng một tuần một tiết.
Giai đoạn này học sinh khơng có Sách giáo khoa mà có vở Tập vẽ, giáo viên có
sách hướng dẫn giảng dạy.
- Giai đoạn 2: Ở lớp 4, 5 Mỹ thuật là môn học độc lập một tuần một tiết.
Giai đoạn này học sinh có Sách giáo khoa và vở Tập vẽ, giáo viên có sách hướng
dẫn giảng dạy.

18


* Nội dung: Chương trình mơn Mỹ thuật có các phân mơn:
- Vẽ theo mẫu

- Vẽ trang trí
- Vẽ tranh
- Tập nặn tạo dáng
- Thường thức mỹ thuật
* Lưu ý:
+ Mỹ thuật là mơn học có kết cấu đồng tâm: Kiến thức cơ bản được lặp đi lặp
lại nhưng nâng cao dần qua các bài tập ở các cấp học, vì thế vừa có tính kế thừa,
vừa có tính nâng cao.
+ Các phân môn được sắp xếp đan xen, theo trình tự từ dễ đến khó để có thể
bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
* Nội dung cơ bản của môn Mỹ thuật ở trường Tiểu học
Nội dung môn Mỹ thuật từ lớp 1 đến lớp 5 được trình bày cụ thể trong chương
trình từng khối lớp, nhìn chung có những nội dung chính sau:
- Vẽ theo mẫu: Hướng dẫn học sinh vẽ từ những nét đơn giản như thẳng,
cong,…đến những mẫu có cấu trúc phức tạp như vẽ mẫu có hai đồ vật.
- Vẽ trang trí: Hướng dẫn học sinh vẽ từ bài tập đơn giản như vẽ tiếp hình có
sẵn, vẽ màu vào hình có sẵn đến những bài tập tập sáng tạo về bố cục và hoạ tiết
một cách đơn giản,…
- Vẽ tranh: Hướng dẫn học sinh thể hiện cảm nhận của mình qua bài vẽ về
những đề tài: sinh hoạt, lễ hội, phong cảnh hoặc vẽ chân dung, tĩnh vật và vẽ tự
do,…
- Tập nặn tạo dáng: Hướng dẫn học sinh rèn luyện khả năng tạo hình theo ý
thích qua hình khối đơn giản của trái cây, con vật và người,….
- Thường thức mỹ thuật: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và cảm nhận một số tác
phẩm nghệ thuật và một số tranh thiếu nhi trong nước và thế giới.
* Điểm đổi mới:
- Chú trọng hơn giáo dục thẩm mỹ: giáo dục cái đẹp và cảm xúc trước cái
đẹp.

19



- Tăng cường thực hành, giảm lý thuyết, mở rộng ứng dụng cụ thể:
+ Giảm lý thuyết về màu sắc, phương pháp tiến hành bài vẽ.
+ Các dạng bài tập gắn liền với sinh hoạt, học tập của học sinh và sát với
thực tế địa phương.
- Giảm số tiết và số đồ vật ở mẫu vẽ.
- Tăng số tiết Vẽ tranh và Tập nặn tạo dáng.
1.2.2.5. Đánh giá
Theo xu thế chung, môn Mỹ thuật ở Tiểu học không đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng thang điểm 10 như trước .Đánh giá kết quả học Mỹ thuật của học
sinh Tiểu học chia làm hai mức độ:
 Hoàn thành: chia làm hai mức độ:
+ Hoàn thành tốt (A+): Những bài đạt khá giỏi (vượt yêu cầu).
+ Hoàn thành (A) : Những bài đạt trung bình (theo mục tiêu của bài học đề ra).
 Chưa hoàn thành (B).
+ Những bài dưới trung bình: yếu, kém.
1.2.3. Tìm hiểu tình hình dạy và học môn Mỹ thuật ở trường Tiểu học
1.2.3.1. Mục đích tìm hiểu
Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tơi điều tra
nhằm tìm hiểu tình hình giảng dạy và học tập mơn Mỹ thuật hiện nay ở các trường
Tiểu học nói trên. Cụ thể:
- Tìm hiểu các phương pháp được áp dụng tại các trường Tiểu học hiện nay.
Tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong quá trình sử dụng các phương pháp đó. Từ
đó tìm hiểu, nghiên cứu hồn thiện các phương pháp theo hướng tích cực (khai thác
ưu điểm) nhằm phát huy tính sáng tạo và năng khiếu của học sinh trong học tập
mơn Mỹ thuật.
- Tìm hiểu cơ sở vật chất và các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho việc dạy học
mơn Mỹ thuật.
- Tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh đối với phương pháp và hình thức

dạy học mơn Mỹ thuật hiện nay đang được áp dụng.

20


×