Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.11 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM HOÀNG TÂN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH LONG

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Duy Lạc

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Vĩnh Long” là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tác giả.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2015
Tác giả



Phạm Hoàng Tân


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Mỏ Địa chất,
nhất là cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Khoa đào tạo sau đại
học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt là TS. Nguyễn Duy Lạc, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác
giả trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành đề tài này.
Tác giả cũng xin trân trọng cám ơn UBND thành phố Vĩnh Long, Phịng tài
chính - kế hoạch thành phố Vĩnh Long, Chi Cục thống kê thành phố Vĩnh Long,
Phịng quản lý đơ thị thành phố Vĩnh Long, Phòng kinh tế và các đồng nghiệp đã
quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong q trình thu thập thơng tin, số
liệu và có nhiều ý kiến tư vấn cho tác giả để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tác giả xin cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ
cùng tác giả những khó khăn, động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện về vật chất và tin
thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Xin trân trọng cám ơn!.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH
LONG ..................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ....................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư XDCB ........................................................... 6
1.1.3. Khái niệm, nguyên tắc, bộ máy quản lý đầu tư XDCB ................................... 8
1.1.4. Nội dung quản lý đầu tư XDCB ................................................................... 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư XDCB. ....................................... 22
1.2. Tổng quan về thực tiễn quản về quản lý đầu tư XDCB của một số quốc gia,
địa phương khác trong nước và bài học cho thành phố Vĩnh Long......................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý đầu tư XDCB. ....................... 26
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ............................................................. 36
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XDCB
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ............ 39
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long ...................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Vĩnh Long ................................ 39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Vĩnh Long. ............................ 40


2.2. Tình hình thực hiện đầu tư và quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2014 ................................................... 41
2.2.1. Tình hình thực hiện đầu tư XDCB ............................................................... 41
2.2.2. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn ............................................. 50
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 62
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 62
2.3.2. Những tồn tại hạn chế .................................................................................. 64

2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế............................................................ 67
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 70
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG .......................... 71
3.1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Vĩnh
Long giai đoạn đến năm 2020 ................................................................................ 71
3.2. Các quan điểm định hướng quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời gian tới................................................. 76
3.3. Các giải pháp chủ yếu. .................................................................................... 77
3.3.1. Bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý của địa phương về quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB ........................................................................................... 77
3.3.2. Khắc phục tồn tại hạn chế trong các khâu của nội dung quản lý Nhà nước
về đầu tư XDCB .................................................................................................... 79
3.3.3. Nâng cao năng lực trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức của cán bộ
quản lý Nhà nước đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Vĩnh Long ...................... 88
3.3.4. Một số giải pháp bổ sung khác ..................................................................... 89
3.4. Kiến nghị ...................................................................................................... 101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH

Cơng nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

KKT

Khu kinh tế

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN


Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1: Một số dự án đã được đầu tư trên địa bàn thành phố Vĩnh Long ............ 44
Bảng 2.2: Một số dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long .............................................................................................. 45
Bảng 2.3: Vốn đầu tư XDCB so với tổng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Vĩnh
Long ....................................................................................................... 46
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long .............................................................................................. 47
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB phân theo nguồn cấp ngân sách trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long .............................................................................. 48
Bảng 2.6: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Vĩnh Long
giai đoạn 2010 – 2014............................................................................. 49
Bảng 2.7: Thống kê mô tả khảo sát về tình hình triển khai các quy định về quản
lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Vĩnh Long............ 54
Bảng 2.8: Thống kê mô tả khảo sát về lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. .......................................................... 56
Bảng 2.9: Thống kê mô tả khảo sát về quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB trên địa bàn thành phố Vĩnh Long ............................................... 58
Bảng 2.10: Thống kê mơ tả khảo sát về quyết tốn vốn đầu tư XDCB trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long. ...................................................................... 59
Bảng 2.11: Thống kê mô tả khảo sát về kiểm tra giám sát và đánh giá quản lý vốn
đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Vĩnh Long .................................... 61
Bảng 2.12: Thống kê mô tả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. .......................................... 68
Tên hình
Hình 2.1: Mơ hình quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long ............................................................................................. 51


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trị
rất quan trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội, cơng nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Đầu tư
xây dựng cơ bản khơng những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ đầu xây dựng nền tảng hạ tầng cần thiết cho
sự phát triển, mà cịn có tính định hướng đầu tư góp phần quan trọng vào việc thu
hút các nguồn lực đầu tư phát triển khác cũng như giải quyết các vấn đề xã hội, bảo
vệ môi trường … Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói chung và
thành phố Vĩnh Long nói riêng về đầu tư XDCB ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng
rất lớn trong GDP, và là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Tuy vậy, qua kết quả các hoạt động thanh kiểm tra, kiểm toán những năm
gần đây của các cơ quan chức năng trên địa bàn đã phản ánh thực trạng hiệu quả
đầu tư vẫn còn thấp, vẫn cịn nhiều thất thốt lãng phí trong quản lý thực hiện đầu
tư XDCB này đã làm cho mục tiêu tăng trưởng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương càng khó khăn. Vì vậy, để thực hành tiết kiệm, chống thất thốt lãng phí,
nâng cao hiệu quả trong hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thì việc tăng
cường quản lý nguồn vốn này là rất cần thiết. Đây chính là lý do thúc đẩy tác giả
chọn đề tài “Tăng cường quản lý Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long” để nghiên cứu, thực hiện luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long góp phần thúc đẩy các hoạt động trong lĩnh vực
quản lý đầu tư xây dựng hiệu quả, chặt chẽ. Giúp địa phương có giải pháp tăng
cường quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư XDCB và quản lý nhà nước về đầu tư XDCB
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.



2
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu nhằm tăng cường
quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề Nhà nước quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ năm 2010 - 2014
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long..
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát huy
những ưu điểm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Nhà nước
trong tình hình mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đề tải sử
dụng tổng hợp các phương pháp:
- Thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để đánh giá thực trạng thủ tục đầu tư
xây dựng, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố
Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó phát hiện những vấn đề chưa hoàn thiện trong
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
Sử dụng phương pháp chuyên gia dự báo đưa ra giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài hệ thống hóa, góp phần làm sáng tỏ các lý luận quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là sẽ phát hiện tối đa các vướng mắc, khó khăn
hiện nay đối với hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành

phố Vĩnh Long góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành các quy định về hoạt


3
động đầu tư xây dựng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu thành công sẽ là cơ sở khoa học để
đưa các giải pháp tăng cương quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành
phố Vĩnh Long; đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các thành phố khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
104 trang 12 bảng và 01 hình được kết cấu trong 3 chương.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long
Chương 3: Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Vĩnh Long.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH LONG
1.1. Tổng quan lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm
* Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trị rất quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế xã hội. Nhiều học giả đã nhận định đầu tư là chìa khố của
sự tăng trưởng kinh tế. Đầu tư tác động đến mọi mặt của nền kinh tế. Để phát triển

kinh tế không thể thiếu đầu tư.
Theo nghĩa chung nhất đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn
lực đã bỏ ra.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai sớm hơn
các nguồn lực đã sử dụng để được được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ tổng thể thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi này có phạm trù tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội.
Đầu tư phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí đã
chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố định và vốn lưu động) và các
khoản đầu tư phát triển khác.
Đầu tư phát triển xã hội gồm: Vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và
vốn đầu tư phát triển khác.


5
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng rác tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân.
Tương ứng với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vấn đầu tư xây dựng cơ
bản. Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990 về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị định 232 ngày 6/6/1998 thì:
“Đầu tư xây dựng cơ bản là tồn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư
bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư,

chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi
phí khác được ghi trong tổng dự tốn”
Như vậy có thể hiểu: Đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để
xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản
cố định trong nền kinh tế.
* Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn như sau:
- Ngân sách nhà nước: Vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích lũy
của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ
đầu tư thực hiện các cơng trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư: Gồm vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy động
của các đơn vị trong nước và dân cư; vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín
dụng quốc tế …
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần
kinh tế.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: Là vốn của các tổ chức và cá nhân ở
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được
Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở thành lập đơn vị
hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngoài: Gồm vốn do Chính phủ vay của nước ngồi thơng qua
các hiệp định vay vốn; vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực tiếp


6
vay của cáctổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng phát triển đi vay ở
nước ngoài.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, hiện vật, ngày cơnglao động …
Tóm lại, Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là phần vốn
đầu tư xây dựng cơ bản được nhà nước bố trị trong kế hoạch ngân sách hàng năm

để cấp cho các chủ đầu tư thực hiện các cơng trình dự án.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư XDCB
a. Đặc điểm đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy
nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
Thứ nhất: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một khối lượng vốn, lao
động, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy
trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp
đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian ngắn, tránh lãng phí nguồn lực.
Thứ hai: Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư, cho đến khi thành quả của
nó phát huy tác dụng thường địi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Cho nên phải có kế hoạch quản lý tốt các nguồn lực đầu tư và đưa ra được nhữnh
giải pháp cần thiết khắc phục được những bất chắc xảy ra.
Thứ ba: Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử
dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các
cơng trình nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La mã ở Roma, Vạn
Lý Trường Thành ở Trung Quốc, tháp Ăngcovát ở Cămpuchia...).
Thứ tư: Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các cơng trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng, cho nên các điều kiện về
địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát
huy tác dụng của kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng,
đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch,


7
bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia,
đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Thứ năm: hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp, liên quan đến nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những chỉ trong phạm vi một địa phương mà
cịn nhiều địa phương với nhau.
Vì vậy khi tiến hành hoạt động này phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý q trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm
vi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo được tính tập trung, dân chủ trong hoạt đơng đầu tư.
b. Vai trò Đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
– xã hội của mỗi quốc gia cũng như từng địa phương, thể hiện trên các mặt:
Một là, Đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hậ tầng chung cho đất nước như:
Giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế … Thơng qua việc duy trì và phát
triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực
sản xuất, tăng năng suất lao động, thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, Đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hóa và phân
cơng lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập
trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như cơng nghiệp
dầu khí, hàng khơng, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt
cao tốc, đầu tư vào một ngành công nghệ cao … Thông qua việc phát triển kết cấu
hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có


8
tính chiến lược khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà

cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào
các ngành, lĩnh vực khu quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các
chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh,
tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế – xã hội.
Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển
mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội như: Xóa đói giảm nghèo, phát triển vùng sâu vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất – kinh doanh và các cơng
trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.

1.1.3. Khái niệm, nguyên tắc, bộ máy quản lý đầu tư XDCB
a. Khái niệm:
Quản lý đầu tư XDCB là quản lý quá trình phân phối và sử dụng phần vốn từ
quỹ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
b. Nguyên tắc quản lý đầu tư XDCB
Quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Vốn
Cấp phát đúng đối tượng.
Vốn đầu tư XDCB của ngân sách nhà nước được cấp phát theo phương thức
khơng hồn trả để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, quốc phòng an ninh … từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước bao gồm:
vốn trong nước của các cấp ngân sách, vốn vay nợ nước ngoài do Chính phủ, các
cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước). Nguồn vốn



9
cấp phát đầu tư XDCB của ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để cấp phát thanh
toán cho các đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Các dự án thuộc đối tượng cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà
nước bao gồm:
+ Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh khơng
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi ngân sách nhà
nước cho đầu tư phát triển như: Các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y
tế …; trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đầu nguồn, bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu
bảo tồn, lai tạo giống mới …; các dự án văn hóa, thể thao, phúc lợi cơng cộng, quản
lý nhà nước, khoa học kỹ thuật …
+ Các dự án đầu tư của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
+ Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước,
vùng lãnh thổ, ngành: quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng vùng, đô thị,
nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị …
+ Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện đúng quy trình, trình tự đầu tư và xây dựng.
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn và các bước công việc
trong từng giai đoạn của q trình đầu tư và xây dựng cơng trình. Các dự án đầu tư
xây dựng phải tuân thủ quy trình trình tự đầu tư xây dựng và việc quản lý vốn phải
đảm bảo gắn kết với các giai đoạn của q trình đầu tư xây dựng cơng trình.
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các cơng trình dự án được xác định
trong kế hoạch ngân sách hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
toàn bộ nền kinh tế, kế hoạch xây dựng cơ bản của các bộ ngành, địa phương, các
cơ quan đơn vị và khả năng nguồn vốn của ngân sách nhà nước. Vì vậy cấp phát
vốn đầu tư XDCB của NSNN phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ



10
nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực, địa phương.
- Theo khối lượng hồn thành và dự tốn được duyệt
Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu
kỹ thuật phức tạp. Quản lý cấp vốn theo mức độ hoàn thành kế hoạch nhằm đảm
bảo vốn cho quá trình xây dựng cơ bản được liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm
soát chặt chẽ được chất lượng, khối lượng hồn thành cơng trình xây dựng, đảm bảo
vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thốt vốn đầu tư.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi cơng trình có một thiết kế,
dự tốn xây dựng riêng. Dự cơng trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết
và là giới hạn mức vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng cơng trình được xác định
trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản và các
chế độ chính sách của Nhà nước quy định. Mặt khác, theo quy định về quản lý chi
ngân sách nhà nước, các khoản chi ngân sách phải nằm trong dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải
căn cứ và nằm trong phạm vi dự toán được duyệt.
Mức vốn thanh tốn cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từng khối
lượng xây dựng cơ bản hồn thành được nghiệm thu phải căn cứ vào dự tốn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được thanh toán trong phạm vi dự tốn được
duyệt. Trường hợp đấu thầu thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc
giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng giá
trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu khơng được cao hơn dự toán được
duyệt. Nếu vượt dự toán, chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, trường hợp vượt tổng
mức đầu tư phải giải trình báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định mới được
cấp phát thanh toán vốn.
- Thực hiện giám đốc bằng tiền trong tất cả các dự án và giai đoạn thực hiện
đâu tư.

Giám đốc là một chức năng của tài chính, của ngân sách nhà nước. Giám đốc
ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng


11
vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả. Thực hiện cơng tác giám đốc trong
q trình quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB có tác dụng đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự
đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi cơng, đảm bảo chất lượng cơng trình và
hồn thành đúng thời hạn để đưa vào sử dụng.
Các nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước là một thể
thống nhất chi phối tồn bộ cơng tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
c. Bộ máy quản lý đầu tư XDCB.
Theo quy định của Hiến pháp, quản lý chung về kinh tế – tài chính trên phạm
vi cả nước thuộc trách nhiệm của Quốc hội và Chính phủ, ở địa phương thuộc trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, còn quản lý các hoạt
động nghiệp vụ kế hoạch kinh tế – tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các
cơ quan kế hoạch tài chính (Sở kế hoạch, Sở tài chính ở cấp Tỉnh; Phịng kế hoạch
tài chính ở cấp Huyện; bộ phận kế hoạch tài chính ở cấp xã), các tổ chức quản lý tài
chính chuyên ngành (Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ cơng tác quản lý
kinh tế – tài chính cơng nói chung trong đó có quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn ngân sách nhà nước. Cụ thể bộ máy quản lý đầu tư XDCB ở địa
phương bao gồm:
* Ủy ban nhân dân các cấp.
- Quyết định đầu tư, ủy quyền quyết định đầu tư, giao nhiệm vụ đầu tư và
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế
hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ nhà nước
quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ trong quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước

Chính phủ và pháp luật nhà nước.
* Cơ quan kế hoạch, tài chính.
- Tham mưu cho UBND các cấp thực hiện phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, đảm
bảo nguồn vốn đầu tư theo quy định để Kho bạc nhà nước thanh toán cho các dự án.


12
- Thực hiện quy định về báo cáo, quyết toán vốn đầu tư hàng năm; thẩm tra,
phê duyệt quyết toán dự án đầu tư theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư,
Kho bạc nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính
sách tài chính đầu tư phát triển, tình hính quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình
thanh tốn vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định
thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
* Kho bạc nhà nước các cấp.
- Ban hành các quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư để thực hiện thống
nhất trong cả nước.
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn đầy đủ, kịp thời cho dự án khi đã có đầy đủ các
điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến trả lời rõ ràng bằng văn bản với chủ đầu tư khi thực hiện giảm
thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc
thanh toán vốn.
- Khi phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện
hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời
gian quy định mà khơng được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của
mình; nếu được trả lời mà xét thấy khơng thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến
của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn
và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
- Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện đúng

quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện
kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử
dụng khơng đúng mục đích.
- Đơn đốc chủ đầu tư thanh tốn dứt điểm cơng nợ khi dự án đã quyết toán và
tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thơng tin báo cáo và quyết tốn sử dụng vốn đầu tư theo
quy định.


13
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thơng tin có liên
quan để phục vụ cho cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ
đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ tài chính để xử lý.
- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các cơng trình, dự án.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh tốn từ
khởi cơng đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn
đã thanh toán theo yêu cầu quản lý. Nhận xét về kết quả chấp hành chế độ quản lý,
chấp hành định mức đơn già, các chế độ chính sách theo quy định.
* Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy
định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh
toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định
mức, đơn giá, dự tốn các loại cơng việc, chất lượng cơng trình và giá trị đề nghị

thanh tốn; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu
trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các
cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định
cho Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính để phục vụ cho cơng tác quản lý và
thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư
về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư
phát triển của Nhà nước.


14
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện vốn tạm ứng của các nhà thầu,
phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện ứng vốn cho các nhà thầu.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định
hiện hành. Hết năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu năm
gửi Kho bạc nơi chủ đầu tư giao dịch để xác nhận.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà
nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thỏa đáng trong việc thanh toán vốn.
Thực hiện nghiêm túc quản lý dự án theo Khoản 2, Điều 45 Luật Xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì Giám đốc Ban quản lý dự
án phải có điều kiện năng lực phù hợp với quy định tại Khoản 2, Điều 43, Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Lựa chọn các nhà thầu tư vấn và thi công xây dựng phải đảm bảo đủ điều kiện
năng lực theo quy định.
Đóng dấu phê duyệt bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 9, Thông tư số
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Đối với việc sửa đổi, bổ sung, phát sinh về thiết kế phải được lập hồ sơ và
được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Về quản lý chất lượng thi công xây dựng cơng trình:
- Xác nhận nhật ký cơng trình, kiểm tra và u cầu ghi nhật ký cơng trình đúng

theo quy định.
- Kiểm tra giám sát việc sử dụng vật liệu, thiết bị nhà thầu đưa vào thi cơng
cơng trình.
- Cơng tác nghiệm thu: Thực hiện nghiệm thu công việc, bộ phận cơng trình,
giai đoạn, hồn thành cơng trình, hạng mục cơng trình. Hồ sơ nghiệm thu phải đầy
đủ các tài liệu liên quan theo quy định.
- Các bộ phận chìm khuất của cơng trình phải được lập bản vẽ hồn công và
nghiệm thu trước khi thực hiện các công việc tiếp theo.
- Kiểm tra nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ theo quy định và theo
hợp đồng đã ký kết.


15
Thực hiện cơng tác chứng nhận đảm bảo an tồn chịu lực và sự phù hợp chất
lượng cơng trình:
- Các cơng trình hoặc hạng mục cơng trình bắt buộc phải được chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi nghiệm thu bàn giao, đưa vào khai
thác, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của
Bộ Xây dựng, yêu cầu phải được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính trung thực,
khách quan, tránh hình thức, đối phó.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả
kiểm tra chứng nhận, biên bản nghiệm thu hoàn thành cơng trình, hạng mục cơng
trình được chứng nhận về Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý
- Thống kê những cơng trình thuộc diện bắt buộc chứng nhận đảm bảo an tồn
chịu lực, những cơng trình nào đã thực hiện kiểm tra chứng nhận, cơng trình nào
chưa thực hiện kiểm tra chứng nhận, nêu rõ nguyên nhân, hướng khắc phục. Bản
thống kê gửi Sở Xây dựng để theo dõi và quản lý theo kỳ báo cáo 6 tháng, năm và
đột xuất theo yêu cầu khi cần thiết.
Thực hiện báo cáo định kỳ về chất lượng cơng trình đảm bảo về nội dung và
thời gian yêu cầu.

Công tác giải ngân, thanh tốn: Cơng tác giải ngân thực hiện đúng theo quy
định đồng thời phải phù hợp, cân đối giữa các khoản mục chi phí như: xây lắp, tư
vấn khảo sát, thiết kế, giám sát kỹ thuật...

1.1.4. Nội dung quản lý đầu tư XDCB
* Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư.
Chủ đầu tư, ban quản lý dự án kế hợp với cơ quan tham mưu của Ủy ban Nhân
dân các cấp lập kế hoạch đầu tư và khảo sát tính cấp thiết của dự án. Sau đó cơ quan
tham mưu trình Ủy ban Nhân dân các cấp cho chủ trương đầu tư dự án.
Quy trình Chuẩn bị đầu tư.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư, xác định chủ đầu tư dự án;
- Lập và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư (đối với các dự án được bố trí kinh
phí chuẩn bị đầu tư); lập, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu


16
giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lựa chọn các nhà thầu tư vấn: khảo sát xây dựng, lập
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có), lập Báo cáo đánh giá tác động mơi
trường (nếu có), thiết kế phương án kiến trúc, lập Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật), thẩm tra tính hiệu quả và khả thi của dự án đầu tư (hoặc thẩm tra thiết
kế bản vẽ thi công đối với trường hợp lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và các dịch vụ
tư vấn khác (nếu có);
- Lập Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
- Thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
* Thực hiện đầu tư.
- Lập Kế hoạch đấu thầu (giai đoạn thực hiện đầu tư);
- Thẩm định và phê duyệt Kế hoạch đấu thầu;
- Tổ chức đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu tư vấn: tư vấn quản lý dự án, tư vấn
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp lập Dự án đầu tư), tư vấn giám
sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cơng trình, tư vấn thẩm tra thiết kế, tư vấn

kiểm định sự phù hợp chất lượng cơng trình và các nhà thầu tư vấn khác (nếu có);
- Thực hiện các thủ tục nhận mốc giới đất, tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (nếu có) và xin cấp phép xây dựng (nếu cần);
- Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, tổng
dự tốn và dự tốn xây dựng cơng trình;
- Tổ chức đấu thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị cơng trình;
- Tổ chức thi cơng xây dựng và lắp đặt thiết bị cơng trình.
* Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư.
Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn.
Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN hàng năm
khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
trước ngày 31 tháng 10 năm trước kế hoạch. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện
các dự án nhóm B khơng q 5 năm, các dự án nhón C khơng q 3 năm.


17
- Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: Sau khi được Thủ tướng
Chính phủ giao dự tốn ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp
đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài
nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước, dự án
nhóm A và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập
phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và đủ các điều kiện
quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu

vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan
trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về
điều hành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng
đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của
Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có) và vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ các quy
định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm trước.
Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của
các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án
khơng có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, cịn nợ khối
lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho Bộ tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương), gửi cơ quan tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương), các Bộ,


18
địa phương chỉ đạo chủ đầu tư chốt thời điểm thanh toán và làm việc với Kho bạc
nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh tốn cho dự án, xác định
số vốn cịn dư khơng thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều
chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán.
Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày
25 tháng 12 năm kế hoạch.
* Quản lý, kiểm soát thanh toán.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ
vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán,

giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị
từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự tốn các
loại cơng việc, chất lượng cơng trình.
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm sốt thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán
trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau”
đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. trong thời hạn 07 ngày làm việc đối
với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với
trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán
theo quy định, Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu
hồi vốn tạm ứng theo quy định.
Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh tốn cho khối lượng hồn thành được
nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh tốn khối lượng
hồn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh tốn để thu hồi
vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian
thực hiện và thanh tốn.
Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình khơng
được vượt dự tốn được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh tốn cho dự án
không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án
trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh tốn khối lượng hồn thành)


×