Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp huyện lệ thủy giai đoạn 2000 – 2010 định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

----

LÊ THỊ ANH

Tìm hiểu tình hình phát triển nơng nghiệp
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010. Định
hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp
của huyện đến năm 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nơng nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn ni, cịn theo
nghĩa rộng bao gồm cả lâm và ngư nghiệp. Tựu chung lại, tồn bộ nền kinh tế có thể
chia thành 3 khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp. Là một ngành sản xuất
ra đời từ rất sớm, nơng nghiệp ln đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế nói chung và đảm bảo sự sinh tồn của lồi người nói riêng. Nói về vai trị to lớn
của nơng nghiệp Ănghen đã khẳng định rằng: “ Nơng nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết
định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và với ngày nay nó càng có ý nghĩa như thế”. Là
một quốc gia thuần nông với hơn 70% dân số sống dựa vào ngành này. Do đó việc tạo
ra 1 nền nông nghiệp phát triển bền vững là yêu cầu cấp thiết ảnh hưởng đến sự sống
còn của nền kinh tế Việt Nam. Nhận thức được vai trò quan trọng đó từ năm 1986
Đảng và Nhà nước ta đã bắt đầu những bước cải cách đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất


nơng nghiệp với khốn 10 và khốn 100. Trong những năm qua nông nghiệp vẫn tiếp
tục phát triển khá nhanh và cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc biệt hơn
vào năm 2007 Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO đã tác động
không nhỏ đến sự phát triển ngành nông nghiệp. Nông nghiệp đang dần trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, đồng thời trong nội bộ ngành đang có sự chuyển dịch cơ cấu
theo hướng tích cực và hiện đại, khơng những đảm bảo lương thực của quốc gia mà
còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Hiện nay có nhiều mặt hàng nơng sản của nước ta đã
có chỗ đứng trên thị trường, đăc biệt là đã đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của một số thị
trường khó tính như Nhật, Mỹ…Giá trị sản xuất và năng suất lao động không ngừng
tăng lên nhờ vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, phát triển những giống mới
và có năng suất và chất lượng cao.
Tuy nhiên nền nông nghiệp của nước ta vẫn còn đứng trước những thách thức
lớn. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chuyển dịch cịn chậm, khơng cân đối. Quy mơ sản
xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ. Chưa theo sát nhu cầu của thị trường cũng như khả năng
ứng phó với những biến động của nền kinh tế thế giới cịn hạn chế. Đồng thời q trình
CNH – HĐH nơng thơn cịn chậm, lao động chủ yếu là lao động phổ thơng nên kết quả
đạt được vẫn cịn hạn chế.
Từng được mệnh danh là nơi đứng thứ 2 về sản xuất nông nghiệp trước đây “
Nhất Đồng Nai nhì Hai huyện” hai huyện đó chính là huyện Quảng Ninh và huyện Lệ
Thủy của tỉnh Quảng Bình. Huyện Lệ Thủy – tỉnh Quảng Bình ln được đánh giá cao
về tiềm năng phát triển nông nghiệp nổi tiếng với Hợp tác xã Đại Phong trở thành "Gió
Đại Phong" một biểu tượng, một phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trên toàn miền
bắc những năm sáu mươi và mãi đến sau này, tuy nhiên việc phát triển hiện nay của
2


huyện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Nông nghiệp chậm phát triển, năng suất và
chất lượng chưa cao, sản xuất còn manh mún…
Xuất phát từ những yêu cầu trên, đề tài “Tìm hiểu tình hình phát triển nơng
nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010. Định hướng và giải pháp phát triển

nông nghiệp của huyện đến năm 2020 ” được lựa chọn vừa có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn nhàm phân tích các nguồn lực và tình hình phát triển nơng nghiệp huyện Lệ
Thủy đồng thời đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển trong giai đoạn tiếp
theo.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp vào địa bàn huyện
Lệ Thủy nhằm phân tích và đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển nơng nghiệp của
huyện. Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp huyện Lệ Thủy trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí nơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá các tiềm năng và thực trạng phát triển nơng nghiệp huyện Lệ
Thủy. Từ đó làm rõ bức tranh nông nghiệp của huyện.
- Đề xuất định hướng và giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nơng
nghiệp huyện Lệ Thủy hiệu quả và bền vững.
3. Giới hạn đề tài
- Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Lệ Thủy theo nghĩa rộng (nông- lâm- ngư) về nguồn lực, hiện trạng và các giải
pháp phát triển.
- Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 –
2010. Định hướng và giải pháp phát triển đến năm 2020.
- Phạm vi lãnh thổ: Nghiên cứu tình hình phát triển nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Lệ Thủy bao gồm hai thị trấn là thị trấn Kiến Giang và thị trấn Nông Trường Lệ
Ninh.và 26 xã: An Thuỷ, Cam Thủy, Dương Thủy, Hoa Thủy, Hồng Thủy, Hưng
Thủy, Kim

Thủy, Lâm

Thủy, Liên


Thủy, Lộc

Thủy, Mai

Thủy, Mỹ

Thủy, Ngân

Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung,Phong Thủy, Phú Thủy, Sen
Thủy, Sơn Thủy, Tân Thủy, Thái Thủy, Thanh Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy, Xuân
Thủy.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Cho tới nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp đại cương và các
vấn đề về nông nghiệp trên thế giới cũng như các quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nhà
Địa lý kinh tế đã đóng góp nhiều cơng trình nghiên cứu, giáo trình về nơng nghiệp có ý
3


nghĩa lý luận và thực tế như:
- “Địa lý kinh tế - xã hội đại cương”, Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, 2005.
- “Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam”, PGS. TS Văn Thái, Trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. 1996
- “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, GS.TS. Lê Thông (chủ biên), NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội ,2005.
- “ Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”.
TS Trần Văn Thông (Chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục thống kê, 1998
Các giáo trình đều cung cấp những kiến thức cần thiết về các lĩnh vực liên quan
đến nông nghiệp như các lý thuyết về vai trò, đặc điểm phát triển, cơ cấu các ngành

nơng nghiệp, tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp... tình hình phát triển và phân bố của nơng
nghiệp Thế giới, Việt Nam.
Ngoài ra, sự khác biệt về lãnh thổ, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng
quy định sự phát triển và phân bố nông nghiệp khác nhau giữa các vùng trong một
huyện và giữa các huyện với nhau. Một số đề tài luận văn, luận án cũng nghiên cứu
nông nghiệp được thực hiện như: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đaị hóa ở Đồng Nai , Phẩm An Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà
Nội, Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn huyện Cam Lộ, huyện Quảng
Trị, Luận văn thạc sĩ Địa lí học 2004. Phát triển nông – lâm – thủy – sản tỉnh Sơn La giai
đoạn 2000-2009, Tòng Thị Quỳnh Hương, luận văn thạc sĩ khoa học Địa Lý, Hà Nội. Tiềm
năng và thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, Trần Thị Tình, Khóa luận tốt nghiệp
cử nhân sư phạm Địa Lý....
* Ở huyện Lệ Thủy
Các dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp – nông thôn cũng như quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện được thực hiện theo các giai đoạn nhất
định, các đề tài nghiên cứu về phát triển nền kinh tế nói chung, các ngành nơng nghiệp
nói riêng khá nhiều nhưng đề tài về “Tìm hiểu tình hình phát triển nông nghiệp huyện
Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010. Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của
huyện đến năm 2020” .
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Nông nghiệp là một hệ thống hoàn chỉnh gồm các hợp phần tạo thành, đồng thời
mỗi hợp phần lại là một hệ thống nhỏ hơn bao gồm nhiều hợp phần khác. Chính vì vậy
nơng nghiệp huyện Lệ Thủy có liên quan chặt chẽ với nơng nghiệp huyện Quảng
Bình, Bắc Trung Bộ và cả nước. Hệ thống nông nghiệp huyện Lệ Thủygồm hệ thống
4


trồng trọt và hệ thống chăn nuôi, với cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp. Do vậy khi nghiên

cứu phát triển nông nghiệp huyện huyện Lệ Thủy phái xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển nông nghiệp của huyện và xem xét mối tương quan, sự tác động đối
với sự phát triển nông nghiệp của tỉnh.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Nông nghiệp Lệ Thủy được xem như một thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ tương
đối hoàn chỉnh. Trong đó các yếu tố tự nhiên, KT- XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động và ảnh hưởng qua lại với nhau tạo những thế mạnh riêng cho từng vùng. Các
nhân tố đó tác động đến sự phát triển nơng nghiệp của huyện. Trên cơ sở phân tích các
yếu tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh, đưa ra những định hướng, giải pháp
để khai thác các lợi thế của huyện và từng vùng trong huyện nhằm thúc đẩy nhanh phát
triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn 2000- 2010.
5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Quá trình phát triển nơng nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung có sự biến chuyển
theo khơng gian và thời gian. Khi nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp huyện
Lệ Thủy cần quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh để thấy được q trình hình thành,
phát triển nơng nghiệp. Từ đó xác định đúng đắn sự phát triển nơng nghiệp Lệ Thủy
trong hiện tại và định hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm tổng hợp
Sự phát triển nông nghiệp chịu sự tác động tổng hợp các nhân tố tự nhiên, KTXH. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và chi phối lẫn nhau. Chính vì
vậy trong sản xuất nơng nghiệp Lệ Thủy, cần phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh
hưởng đến sự phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt những tiềm năng của địa
phương
5.1.5. Quan điểm sinh thái bền vững
Sinh vật tồn tại và phát triển phụ thuộc vào điều kiện sinh thái nhất định. Tuy
nhiên sự phát triển của sinh vật có giới hạn, nếu đến một ngưỡng nào đó, cơ thể sinh
vật thích nghi thì sẽ tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng. Ngược lại nếu các
chỉ tiêu sinh học thay đổi q mức, cơ thể sinh vật khơng thể thích nghi do đó sẽ bị suy
giảm năng suất, chất lượng hoặc sinh vật khơng thể tồn tại. Vì vậy, trong sản xuất nơng
nghiệp cần bảo tồn độ phì nhiêu của tài nguyên đất, bảo vệ chất lượng nước và giữ gìn
sự phong phú các nguồn gen; đồng thời cần có kĩ thuật canh tác hợp lí, hạn chế đến

mức thấp nhất sự suy thối mơi trường; mang lại hiệu quả cao về mặt KT- XH và môi
trường.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu
Các tài liệu thu thập, khái quát được từ các nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Lệ
Thủy, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Lệ Thủy, Niên giám thống kê (từ năm
2000 đến năm 2010 ) và các tài liệu liên quan đến các kiến thức về nông nghiệp, địa lý
tự nhiên và địa lý kinh tế -xã hội... Từ trong sách, báo, mạng Internet… Trên cơ sở tiến
hành thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan, từ đó phân tích có chọn lọc, tổng
hợp bổ sung và hệ thống hóa các tài liệu đó phục vụ cho nội dung nghiên cứu của khóa
luận.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Bất kỳ một đề tài nghiên cứu khoa học nào cũng cần có phương pháp này, nhằm
tránh sự chủ quan, áp đặt, không sát thực, tạo khả năng vận dụng các kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn, điều tra, nghiên cứu tình hình phát triển nơng nghiệp huyện Lệ Thủy
giai đoạn 2000- 2010. Từ đó bổ sung những thơng tin cần thiết trong q trình nghiên
cứu.
5.2.3. Phương pháp bản đồ- biểu đồ
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu đầu tiên là khảo sát khu vực nghiên
cứu để có được cái nhìn tổng quan nhất. Đề tài này có xây dựng và sử dụng một số bản
đồ như: bản đồ hành chính, bản đồ các nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Lệ
Thủy, bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Lệ Thủy Các biểu đồ như: biểu đồ
cơ cấu GTSX nông- lâm – thủy sản qua các năm, biểu đồ giá trị sản xuất nông nghiệp
qua các năm....
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tìm hiểu, phỏng vấn, trao đổi, thảo luận và tiếp thu ý kiến của các chun gia

phịng nơng nghiệp, phịng tài ngun và mơi trường huyện Lệ Thủy.
6. Những đóng góp chính của khóa luận
Đề tài có những đóng góp chủ yếu sau:
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nơng nghiệp
- Phân tích và đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Lệ
Thủy.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy đến
năm 2020.
Những kết quả đạt được của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan, ban ngành chức năng của huyện về lĩnh vực nông nghiệp cũng như làm tài liệu
giảng dạy địa lí địa phương.

6


7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các bảng phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
khoá luận được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển nơng nghiệp
Chương 2: Tình hình phát triển nơng nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2000 – 2010
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Lệ Thủy đến
năm 2020

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NƠNG
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1 Vai trị của nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn ni, cịn theo
nghĩa rộng bao gồm hệ thống nông – lâm- ngư nghiệp. Tựu chung lại trong tồn bộ nền
kinh tế có thể được chia thành ba khu vực trong đó khu vưc I bao gồm nông- lâm- ngư
nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm. Sự xuất hiện và
phát triển của xã hội lồi người ln gắn liền với nông nghiệp. Từ khi ra đời cho đến
nay, nơng nghiệp ln đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nói
chung và đảm bảo sự sinh tồn của lồi người nói riêng. Ănggen đã khẳng định: nơng
nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nơng
nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế. Vai trị của nông nghiệp được thể hiện ở các điểm
sau:
a. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của con
người.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài người.
Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để ni sống mình là lương thực.
Cách đây khoảng một vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng động vật hoang dã,
trồng các loại cây rừng và biến chúng thành cây trồng, vật nuôi. Sự ổn định bước đầu
của dân số thế giới là từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực –
thực phẩm. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nông nghiệp ngày càng được mở
rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng phong phú, đa dạng. Các Mác đã khẳng
định: con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động khác. Ơng
đã chỉ rõ: Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người… và việc
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ trong mọi lĩnh
vực sản xuất nói chung. Điều này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nông
nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
cũng như sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
b. Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong việc cung cấp yếu tố đầu vào cho
công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ở các nước đang phát triển là khu vực dự
trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của

cơng nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực
nơng thơn. Vì thế khu vực nơng nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực
dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị
8


hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động mặt khác từ đó mà năng suất lao động
nơng nghiệp không ngừng tăng lên. Lực lượng lao động từ lao động được giải phóng
ngày càng nhiều lên, số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp
và đơ thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình CNH –
HĐH đất nước.
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, công nghiệp dệt da và đồ tiêu dùng bằng da…
đều sử dụng nguyên liệu từ ngành nông nghiệp. Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế
biến, giá trị nông sản được tăng lên và đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế, trong chừng mực nhất định, nơng nghiệp có
ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành công nghiệp chế biến.
Khu vực nông nghiệp là vùng cung cấp nguồn vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế trong đó có cơng nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa, bởi vì đây là
khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nơng nghiệp
có thể được tạo ra từ nhiều cách như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… Trong
đó thuế có vị trí rất quan trọng.
c. Nơng nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của nơng
nghiệp, cơng ngiệp và dịch vụ
Ở hầu hết các nước đang phát triển bao gồm cả tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản
xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước, trước hết là khu vực nông
nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cơ cấu nơng nghiệp và nơng thơn sẽ có tác động
trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ các khu vực nông

thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát
triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
d. Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu mang
lại nguồn ngoại tệ cho đất nước
Nông sản dưới dạng thơ hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hóa xuất khẩu chủ
yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Vì thế ở các nước đang phát triển nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa và các loại nông - lâm - thủy sản. Xu hướng chung ở
các nước trong q trình cơng nghiệp hóa ở giai đoạn đầu giá trị nông - lâm - thủy sản
chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỉ trọng đó sẽ giảm dần cùng với
sự phát triển cao của kinh tế nhưng về giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy trong
thời kì đầu của cơng nghiệp hóa ở nhiều nước, nơng nghiệp trở thành ngành xuất khẩu
chủ yếu tạo ra sự tích lũy để tái sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân.

9


e. Nông nghiệp tham gia trực tiếp vào việc giữ gìn, cần bằng sinh thái bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và mơi trường
Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững
của mơi trường. Q trình phát triển nơng nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường
xuyên đất đai, nguồn nước, hóa chất…Nơng nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân
bón hóa học, thuốc trừ sâu bệnh sẽ làm ơ nhiễm nguồn đất và nước. trong quá trình
canh tác dễ gây ra xói mịn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng
diện tích đất rừng. Mặt khác việc trồng rừng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng, phủ
xanh đất trống đồi trọc…Tất cả đều ảnh hưởng to lớn đến mơi trường. Chính việc bảo
vệ nguồn tài ngun thiên nhiên, mơi trường sinh thái cịn là điều kiện để sản xuất
nơng nghiệp có thể phát triển đạt hiệu quả cao. Vì thế, trong quá trình phát triển sản
xuất nơng nghiệp, cần tìm lại những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của mơi trường.
Tóm lại, nền kinh tế thị trường, vai trị của nơng nghiệp trong sự phát triển bao

gồm hai loại đóng góp: thứ nhất đóng góp về thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm
tiêu dùng cho các khu vực khác. Thứ hai đó là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự
chuyển dịch các nguồn lực ( lao động, vốn…) từ nông nghiệp chuyển sang khu vực
khác.
Tại các nước đang phát triển như nước ta, nơng nghiệp là ngành có liên quan trực
tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư. Vì vậy nơng nghiệp có
tầm quan trọng hàng đầu đối với sự ổn định kinh tế và chính trị - xã hội.
1.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản
xuất nông nghiệp có nững đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác khơng thể có
a. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
Trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu
sản xuất chủ yếu, đặc biệt và khơng thể thay thế. Thường thì khơng thể có sản xuất
nơng nghiệp nếu khơng có đất đai. Quy mơ sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm
canh. Phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp lệ thuộc nhiều
vào số lượng và chất lượng của đất đai (thổ nhưỡng). Trong quá trình sử dụng, đất đai
ít bị hao mịn, bị hỏng đi như các tư liệu sản xuất khác. Nếu con người biết sử dụng
hợp lí, biết duy trì và nâng cao độ phì trong đất, thì sẽ sử dụng được lâu dài và tốt hơn.
b. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống
Đối tượng sản xuất trong nông nghiệp đó là các cây trồng vật ni, nghĩa là các
cơ thể sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và
đồng thời cũng chịu tác động rất nhiều quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời

10


tiết, khí hậu, mơi trường). Q trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh
học không thể đảo ngược.
Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người. Vì vậy nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và

quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một q trình sản xuất nào.
c. Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là
ngành trồng trọt, bởi vì một mặt, thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất
của các loại cây trồng và mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng khác nhau.
Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp tới việc
hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất.
Quá trình sinh học của cây trồng, vật ni diễn ra thông qua hàng loạt các giai
đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề cần
thiết cho giai đoạn sau. Vì vậy, sự tác động của con người vào các giai đoạn sinh
trưởng của chúng hồn tồn khơng phải như nhau.
Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật tư,
phân bón, mà cịn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Chu kì sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống
nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động
cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi.
Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên nhân
nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nơng nhàn và thời gian bận rộn thường xen kẽ nhau
d. Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là đất đai và khí hậu.
Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng vật
ni. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ năm yếu tố cơ bản của tự
nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, khơng khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố này
khơng thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau và dĩ
nhiên, điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nơng nghiệp.
Do những đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên khơng gian
rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể


1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
11


a. Vị trí địa lí kết hợp cùng khí hậu, thổ nhưỡng quy định sự có mặt của các hoạt
động nơng nghiệp
Vị trí địa lí của lãnh thổ cùng với đất liền,với biển, với các quốc gia trong khu
vực và nằm trong một đới tự nhiên nhất định sẽ có ảnh hưởng tới phương hướng sản
xuất, tới việc thay đổi và phân công lao động trong nông nghiệp.
b. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và
phân bố nông nghiệp
- Đất đai
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi.
Không thể có sản xuất nơng nghiệp nếu khơng có đất đai. Quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất,
các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương hướng sản
xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây
trồng. Đất đai không chỉ là môi trường sống mà là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng
cho cây trồng ( các chất khoáng trong đất như N, P, K, Ca, Mg… và các nguyên tố vi
lượng)
Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với việc phát triển nông nghiêp
như đất nào, cây ấy, tấc đất, tấc vàng.
- Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả
những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng… có ảnh hưởng rất
lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh,
tăng vụ và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. Tính mùa vụ trong khí hậu quy định tính
mùa vụ trong sản xuất và cả trong tiêu thụ sản phẩm.
Những vùng dồi dào về nhiệt, ẩm và lượng mưa, về thời gian chiếu sáng và cường
độ bức xạ có thể cho phép trồng nhiều vụ trong năm với cơ cấu cây trồng, vật ni

phong phú, đa dạng, có khả năng xen canh gối vụ, chẳng hạn như vùng nhiệt đới. Còn
như vùng ôn đới, với một mùa đông tuyết phủ nên có ít vụ trong năm. Trên thế giới, sự
hình thành năm đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ơn hịa có mùa hè
mát và ẩm và đới cận cực) phụ thuộc rõ nét vào sự phân đới khí hậu.
- Nguồn nước
Muốn duy trì hoạt động nơng nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho cây
trồng, nước uống, nước tắm rửa cho gia súc. Nước đối với sản xuất nông nghiệp là rất
cần thiết như ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”.
Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu
quả sản xuất nông nghiệp. Những nơi có nguồn cung cấp nước dồi dào, thường xuyên
đều là những vùng nông nghiệp trù phú, chẳng hạn như vùng hạ lưu các con sông lớn

12


như Mê Cơng, Hồng Hà… Ngược lại nơng nghiệp khơng thể phát triển được ở những
nơi khan hiếm nước như các vùng hoang mạc, bán hoang mạc…
Sự suy giảm nguồn nước ngọt là một nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của
nền nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, chúng ta cần phải sử dụng
hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
- Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây
trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật, hay nói cách khác về lồi
cây, con là tiền đề để hình thành và phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả
năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và sinh thái.
Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và diện tích mặt nước tự nhiên là cơ sở thức
ăn tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi. Ngày nay, mặc dù ngành chăn nuôi đã được
đẩy mạnh nhờ ứng dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp dựa trên nguồn thức ăn
được chế biến theo phương pháp công nghiệp, nhưng nguồn thức ăn tự nhiên vẫn còn
vai trò quan trọng.

c. Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển và phân
bố nông nghiệp
- Dân cư và lao động: ảnh hưởng tới hoạt động nơng nghiệp dưới hai góc độ: là
lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nơng sản
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo chiều rộng và
theo chiều sâu. Nguồn lao động không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà cịn cả về
mặt chất lượng như trình độ học vấn, tỉ lệ lao động được đào tạo, nghề nghiệp, tình
trạng thể lực của người lao động…nếu nguồn lao động đơng và tăng nhanh, trình độ
học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành gánh nặng cho nơng nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, cần quan tâm đến truyền thống, tập quán ăn
uống, quy mô dân số với khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm.
- Khoa học – cơng nghệ
Đã thực sự trở thành địn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông
nghiệp. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật, con người hạn chế được những
ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống
cây, con mới cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện hình thành các vùng
chuyên canh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn
theo hướng cơng nghiệp hóa.

13


Các biện pháp kĩ thuật như là điện khí hóa, cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa,
sinh học hóa nếu được áp dụng rộng rãi thì năng suất trên một đơn vị diện tích và của
một người lao động sẽ thật sự được nâng cao.
- Quan hệ sở hữu và chính sách nơng nghiệp
Có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất
nơng nghiệp. Chính sách khốn 10 ở Việt Nam từ năm 1988 là một thí dụ sinh động.

Hộ nông dân được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ, được giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài để phát triển sản xuất, được tự do trao đổi hàng hóa, mua bán vật tư. Kinh tế
hộ nơng dân đã tạo đà cho việc khai thác mọi tiềm năng sẵn có, sản xuất nơng nghiệp
nước ta có sự tăng lên rõ rệt. Có thể nói chính sách khốn đã tạo động lực cho tăng
trưởng nông nghiệp trong những năm 90 của thể kỉ XX.
Ngồi ra các chương trình giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân đã thúc đẩy
nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
- Nguồn vốn và thị trường tiêu thụ: có tác động mạnh đến sản xuất nơng nghiệp
và giá cả nơng sản.
+ Nguồn vốn có vai trị to lớn đối với q trình phát triển và phân bố nông nghiệp,
nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố
và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ có tác động đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất,
đáp ứng các chương trình phát triển nơng nghiệp
+ Sự phát triển của thị trường trong và ngồi nước khơng chỉ thúc đẩy sự phát
triển nông nghiệp và giá cả nông sản mà cịn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành
và phát triển các vùng nơng nghiệp chun mơn hóa.
Ngồi các nhân tố kể trên cịn có nhiều nhân tố khác nữa như cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp…Tất cả đã tạo thành một hệ thống cùng thúc
đẩy sự phát triển của ngành kinh tế quan trọng này.
1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
a. Xí nghiệp nơng nghiệp
Xí nghiệp nơng nghiệp là một trong các hình thức của TCLTNN, trong đó có sự
thống nhất giữa lực lượng lao động với tư liệu lao động (đất đai) và đối tượng lao động
( cây trồng, vật nuôi) để tạo ra lượng thực, thực phẩm cho con người và nguyên liệu
cho các ngành kinh tế. Các nông hộ, trang trại, hợp tác xã, nông trường quốc doanh,
đồn điền… được coi là xí nghiệp nơng nghiệp.
* Hộ gia đình
Hộ gia đình là hình thức vốn có của sản xuất nhỏ, tồn tại chủ yếu ở các nước đang
phát triển thuộc Châu Á, trong đó có Việt Nam. Các thành viên trong hộ gia đình có
mối quan hệ gắn bó về huyết thống cũng như về kinh tế, cùng chung sống trong một


14


mái nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung một nguồn thu nhập. Các đặc điểm cơ
bản của hộ gia đình là:
+ Về đất đai, quy mơ canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nơng
+ Về vốn, đại bộ phận rất ít, quy mơ thu nhập nhỏ, khả năng tích lũy thấp và hạn
chế khả năng đầu tư tái sản xuất. Vật tư được mua phục vụ cho sản xuất từ tiền bán
nông phẩm.
+ Về lao đơng, chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nơng hộ
khơng phải là hàng hóa mà là tự phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của gia đình.
+ Kĩ thuật canh tác và cơng cụ sản xuất ít biến đổi, mang tính truyền thống.
Đối với các nước đang phát triển, hộ gia đình đóng vai trị quan trọng trong việc
bảo tồn xã hội, phát triển kinh tế nông thôn, là cơ sở để đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn
tại và thúc đẩy nông thôn q độ tiến lên một trình độ cao hơn: nơng thơn sản xuất
hàng hóa.
* Trang trại
Trang trại có nguồn gốc từ hộ gia đình được phát triển dần dần trong q trình
chuyển dịch của nền kinh tế tiểu nơng tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa. Trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất cao hơn hộ gia đình, là sự phát triển tất yếu của nền
nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa. Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự
chi phối của nền kinh tế thị trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh
tranh. Các đặc điểm nổi bật của kinh tế trang rại bao gồm:
+ Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nơng phẩm hàng hóa theo nhu cầu
của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên các hộ nơng nghiệp
hàng hóa.
+ Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập.
+ Quy mô đất đai tương đối lớn, tuy có sự khác nhau giữa các nước. Ví dụ, quy

mơ trung bình của trang trại ở Hoa Kì là 180 ha, ở Anh là 71ha, Pháp là 29 ha, Nhật
Bản 1,38 ha, Việt Nam 6,3 ha.
+ Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chun mơn hóa (chứ không sản
xuất đa canh), tập trung vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao
hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động…trên
một đơn vị diện tích).
+ Các trang trại đều có th mướn lao động (lao động thường xuyên và lao động
thời vụ).
* HTX nông nghiệp

15


HTX nơng nghiệp là hình thức phổ biến trong nền kinh tế thế giới ở cả các nước
phát triển và đang phát triển, tuy tên gọi có thể khác nhau như hợp tác xã, nông trại tập
thể, công xã nhân dân…
HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn
vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác nhằm duy trì,
phát triển kinh tế hộ gia đình và tăng nhanh tỉ suất hàng hóa, đạt hiệu quả cao cho các
chủ trang trại. HTX nông nghiệp là nhu cầu tất yếu của nơng dân vì trong cơ chế thị
trường nhiều thành phần, có cạnh tranh để tồn tại và phát triển đòi hỏi các hộ gia đình,
các chủ trang trại phải hợp tác với nhau trên các lĩnh vực cần thiết để đấu tranh bảo vệ
lợi ích của chính mình. Khi kinh tế hộ và trang trại càng phát triển thì nhu cầu hợp tác
càng cao.
* Nơng trường quốc doanh
Như một hình thức phổ biến ở các nước XHCN, nông trường quốc doanh là cơ sở
kinh doanh nông nghiệp trên quy mô lớn về đất đai nhằm cung cấp nông sản cho thị
trường trong nước hoặc cho xuất khẩu. NTQD có những đặc điểm sau đây:
+ Là xí nghiệp nơng nghiệp của nhà nước, thuộc thành phần kinh tế quốc doanh.
+ Quy mô đất đai lớn (tới vài trăm nghìn ha), được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật

tốt, có hướng chun mơn hóa rõ, khả năng có giới hóa cao.
+ Mỗi nơng trường có một bộ máy riêng về cơ chế quản lí và điều hành sản xuất,
kinh doanh. Lao động làm việc trong nông trường được gọi công nhân nông nghiệp,
hưởng lương cho nhà nước trả.
b. Thể tổng hợp nông nghiệp
TTHNN là một hình thức cao của TCLTNN, trong đó áp dụng rộng rãi phương
pháp cơng nghiệp và vì thế, nơng nghiệp có điều kiện kết hợp với công nghiệp chế biến
và các hoạt động dịch vụ.
TTHNN là sự kết hợp chặt chẽ giữa các xí nghiệp nơng nghiệp với các xí nghiệp
cơng nghiệp, các xí nghiệp có mối quan hệ qua lại với nhau trên một lãnh thổ và bằng
các quy trình cơng nghệ tiên tiến cho phép sử dụng có hiệu quả nhất vị trí địa lí, các
điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội sẵn có để đạt năng suất lao động xã hội cao nhất.
Đặc điểm của TTHNN là:
+ Nơng phẩm hàng hóa do TTHNN sản xuất ra được quy định bởi vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, các mối liên hệ qua lại giữa các xí nghiệp nơng
nghiệp với các xí nghiệp chế biến nông sản.
+ Hạt nhân của TTHNN là các xí nghiệp nơng – cơng nghiệp và chúng thường
được phân bố gần nhau về mặt lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

16


TTHNN khơng phải được hình thành một cách tự phát. Điều kiện bắt buộc với
mọi TTHNN là sự có mặt của các xí nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhau, quy định
lẫn nhau và là cơ sở chuyên môn hóa của thể tổng hợp.
c. Vùng nơng nghiệp
Vùng nơng nghiệp là hình thức cao nhất của TCLTNN, bao gồm trong đó các
hình thức tổ chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn.
Thực chất, đây là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, được hình thành với mục đích phân bố hợp lí

và chun mơn hóa đúng đắn sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có
hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ
từng vùng.
Vùng nông nghiệp là một bộ phận lãnh thổ của đất nước bao gồm những lãnh thổ
có sự tương đồng về:
+ Điều kiện sinh thái nông nghiệp (điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước…)
+ Điều kiện kinh tế - xã hội (số lượng, chất lượng và sự phân bố dân cư, lao động
nông nghiệp, kinh nghiệm và truyền thống sản xuất).
+ Trình độ thâm canh, cơ sở vật chất kĩ thuật nông nghiệp, chế độ canh tác.
+ Cơ cấu sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm chuyên môn hóa.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực tiễn phát triển nơng nghiệp Việt Nam
a. Những thành tựu nổi bật
* Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ổn định ở mức tăng trưởng khá
Nền nông nghiệp nước ta vẫn đạt được sự tăng trưởng khá ổn định trong quá trình
CNH – HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. GTSX nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2009 tăng 4,0%, trong đó nông nghiệp tăng 2,8 lần, lâm nghiệp tăng 3,8 lần và thủy
sản tăng 7,1% so với năm 2000.
Tổng sản phẩm trong nước của nông nghiệp từ sau đổi mới đến nay tăng liên tục
trong khi tỉ trọng của nó trong tổng GDP toàn bộ nền kinh tế lại liên tục giảm. Đó là sự
chuyển dịch hợp quy luật theo hướng hiện đại hóa nền kinh tế.

17


Bảng 1.1: Tổng sản phẩm ngành nông nghiệp và tỉ trọng của ngành nông nghiệp
trong GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2009 (giá thực tế)
Năm

Nghìn tỉ đồng


% trong tổng
GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
Tồn bộ
nền kinh tế

Nơng nghiệp

2000

108,4

24,5

6,8

4,6

2005

176,0

21,0

8,4

4,0


2007

232,6

20,3

8,5

3,8

2009

346,8

20,9

5,3

1,9

2011

371,7

20,2

5,89

4,0


(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2000, 2010)
Trong từng ngành lại có những bước chuyển biến đáng kể về năng suất và sản
lượng. Cụ thể:
- Sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của thị trường
Trong những năm qua, nhờ sự tập trung vốn vào phát triển nông, lâm, thủy sản
của nhà nước, việc áp dụng rộng rãi hơn các thành tựu khoa học công nghệ tiến bộ,
đặc biệt là các giống mới; sự thay đổi phương thức sản xuất của người dân…nên ngành
nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 2011, sản lượng lương thực có hạt cả nước đạt hơn tổng sản lượng lương
thực có hạt năm 2011 ước tính đạt gần 47 triệu tấn (trong đó lúa gần 42,3 triệu tấn),
tăng gấp 1,5 lần so với năm 2000, là mức cao nhất từ trước tới nay. Trong vòng 12
năm, từ năm 2000 – 2011, sản lượng lương thực tăng 14,5 triệu tấn, nhưng tốc độ tăng
đã chậm lại, chỉ khoảng 2,8%/ năm. Sản xuất rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp
tiếp tục phát triển và tăng trưởng khá. Một số cây trồng tỏ rõ lợi thế cạnh tranh là: lúa
gạo, cà phê, cao su, tiêu và điều. Trong đó lợi thế cạnh tranh do giá thành thấp là tiêu
và điều, do năng suất và chất lượng khá là gạo, cà phê và cao su.
- Chăn ni phát triển tồn diện theo hướng sản xuất hàng hóa
Từ năm 2000 đến nay, ngành chăn ni đạt tốc độ tăng trưởng khá, phát triển
tồn diện cả về gia súc, gia cầm. GTSX chăn nuôi năm 2009 tăng 10,5%. Đàn lợn năm
2011 đạt trên 27,1 triệu con với sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên 4 triệu tấn, tăng
gấp 1,4 lần so với năm 2000. Chăn ni trâu bị tăng tương đối ổn định qua các năm.
Yếu tố mới trong chăn ni trâu bị xuất hiện và phát triển nhanh là ni bị lấy sữa với
1,4 triệu con. Năm 2011, đàn bò cả nước đạt 5,4 triệu con, đàn trâu 2,7 triệu con. Chăn
nuôi gia cầm tăng trưởng khá, mơ hình chăn ni gia cầm theo hướng gia trại và trang
trại tại các địa phương ngày càng phát triển nên đàn gia cầm có 322,6 triệu con. Về cơ

18



bản, ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dung trong nước và một
phần xuất khẩu.
- Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu
Tốc độ tăng trưởng ngành lâm nghiệp trong những năm qua còn khiêm tốn, năm
cao nhất đạt 4,9% (năm 2000). Năm 2011, GTSX ngành lâm nghiệp đạt tốc độ tăng
trưởng 3,8%. Mức độ che phủ rừng tăng từ 27,7% năm 1990 lên 33,2% năm 2000 và
năm 2011 là 42,1%. Diện tích rừng trồng được chăm sóc năm 2011 đạt 547 nghìn ha,
tăng 3,7% so với năm 2010; diện tích rừng được khoanh ni tái sinh 942 nghìn ha, số
cây lâm nghiệp trồng phân tán 169 triệu cây. Ngoài ra, các khâu khoanh ni Tái Sinh,
khốn quản lí bảo vệ rừng theo phương thức “giao đất khoán rừng” đến từng hộ nông
dân đều đạt chỉ tiêu đề ra. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến
lâm sản là tỉ lệ gỗ khai thác từ rừng trồng đã tăng lên đáng kể, năm 2011, sản lượng gỗ
khai thác đạt 4,7 triệu m3.
- Ngành thủy sản đang vươn lên trở thành ngành mũi nhọn trong nông - lâm –
thủy sản
Đến năm 2011, sản lượng thủy sản cả nước đạt gần 5.4 triệu tấn, trong đó sản
lượng thuỷ sản khai thác đạt 2,5 triệu tấn, tăng 2,2 lần với năm 2000. Thành tựu đáng
chú ý nhất là diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng trưởng ở mức cao. So với
năm 2000, diện tích ni trồng tăng 1,5 lần và sản lượng tăng gần 4,4 lần. Năm
2011,diện tích ni cá đạt 367,7 nghìn ha, diện tích ni tơm đạt 626,8 nghìn ha Mặc
dù diện tích thả ni giảm nhưng sản lượng thủy sản nuôi trồng năm nay vẫn đạt
2930,4 nghìn tấn, tăng 7,4% so với năm 2010. Trong q trình phát triển, các hoạt
động khai thác, ni trồng và chế biến thủy sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng
yếu về hạ tầng, kĩ thuật phục vụ nuôi trồng đều đã được chú trọng đầu tư. Hiện nay cả
nước có trên 2000 nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, nhiều cơ sở chế biến đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu chất lượng cao của một số thị
trường khó tính như EU, Hoa Kì…Sản xuất thủy sản khơng chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu
dung trong nước, mà còn tăng số lượng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả
năm ước đạt 4,3 tỉ USD, mức cao nhất từ trước đến nay.
* Cơ cấu ngành nông – lâm - ngư nghiệp có sự chuyển dịch

Cơ cấu GTSX ngành nơng-lâm-ngư nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng
của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, tăng tỉ trọng của ngành ngư nghiệp. Giai đoạn
2000-2011, nông nghiệp giảm từ 79% xuống 75,6%, lâm nghiệp giảm từ 4,7% xuống
còn 2,8%. Riêng ngành ngư nghiệp tỉ trọng tăng từ 16,3% lên 21,6%.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp giảm dần tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng
ngành chăn nuôi. Năm 2000 trồng trọt chiếm tới 78,2%, chăn nuôi là 19,3% nhưng đến
năm 2011 tỉ lệ này là 69,4% và 30,6%.
19


* Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ
Đó là sự hình thành các vùng chun mơn hóa trong sản xuất nông nghiệp. Cho
đến nay, ngành nông nghiệp nước ta đã hình thành những vùng chun mơn hóa rõ rệt
phù hợp với hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
Trong sản xuất lương thực, thực phẩm: Hình thành hai vùng chuyên canh lớn là
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm số
1 của cả nước, chiếm tới 70% sản lượng và 90% lượng lương thực, thực phẩm xuất
khẩu. Riêng về cây lúa chiếm tới 51% diện tích và 50% sản lượng lúa tồn quốc. Thế
mạnh chính của vùng là cây lương thực (đặc biệt là lúa) và chăn nuôi gia cầm.
Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm số hai về sản xuất lương thực, thực
phẩm với 14,2% diện tích và 18,0% sản lượng lúa của cả nước. Thế mạnh chính của
vùng là cây lúa, rau màu, chăn ni lợn và gia cầm.
Cây cơng nghiệp: đã hình thành 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn là Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc. Trong đó Đơng Nam Bộ là
vùng chun canh cây cơng nghiệp lớn nhất với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên,
kinh tế xã hội, các sản phẩm cây công nghiệp chính như cao su, cà phê, điều. Tây
Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp thứ hai với sản phẩm đặc trưng là cà
phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm. Ở Trung du miền núi phía Bắc, trên địa hình núi và

cao nguyên, hình thành những đồi chè, những nơng trường trồng lạc và thuốc lá, ngồi
ra vùng cịn có thế mạnh về dược liệu.
b. Những tồn tại chủ yếu
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế nông nghiệp cịn chuyển dịch chậm chạp.
Tốc độ giảm tỉ trọng nơng, lâm, thủy sản ttrong GDP đã chậm lại. Giai đoạn 1990 –
2000 giảm 1,4% / năm nhưng giai đoạn 2001 – 2011 chỉ giảm 0,4%/năm.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn thể hiện tính độc canh, tự túc, phân tán và quy
mơ nhỏ, tính bền vững chưa cao: trong sản xuất, xu hướng tự phát chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật ni cịn phổ biến. Chăn ni chiếm tỉ trọng thấp và không ổn định.
Phương thức chăn nuôi phân tán dưới hình thức hộ gia đình với kĩ thuật thủ công và
chăn nuôi tận dụng là phổ biến. Số trang trại chăn ni tuy có tăng lên song chỉ chiếm
dưới 5% số trang trại trong cả nước và sản phẩm chăn nuôi của trang trại cũng chỉ
chiếm dưới 10% tổng sản phẩm của chăn nuôi. Thị trường tiêu thụ, xuất khẩu, nhất là
xuất khẩu cịn gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cơ

20


cấu nơng sản xuất khẩu của nước ta cịn đơn điệu và chất lượng chưa cao khó cạnh
tranh.
- Dân số và lực lượng lao động hoạt động trong nông nghiệp khá cao, chưa có dấu
hiệu giảm do tình trạng thất nghiệp và tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm.
- Năng lực cạnh tranh của hàng nơng sản Việt Nam cịn thấp, giá thành nông sản
cao. Giá bán nông sản tuy đã cải thiện tuy nhiên vẫn thấp hơn giá bán nông sản cùng
loại của nước khác. Nguyên nhân là do chất lượng nông sản của ta thấp hơn và chưa
nắm bắt thị trường, thói quen bn bán nhỏ lẻ…
- Mặc dù đã có sự quan tâm phát triển các vùng cịn khó khăn nhưng do điều kiện
và khả năng phát triển của các vùng còn tương đối khác nhau, nên trình độ phát triển,
cơ sở hạ tầng và mức sống giữa các vùng cịn có sự khác biệt lớn, chệnh lệch giàu
nghèo giữa các vùng có xu hướng mở rộng

1.2.2. Khái quát về thực tiễn phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2000 – 2010
a. Khái quát chung
Quảng Bình là tỉnh thuộc duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm trải dài từ 16°55’ đến
18°05’ vĩ bắc và từ 105°37’ đến 107°00’ kinh đơng. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía
nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía tây giáp nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào và có
chung biên giới dài 201,87 km , phía đơng giáp biển Đơng. Diện tích tự nhiên của
Quảng Bình là 8.065,27 km² bao gồm các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa,
Minh Hóa, Quảng Ninh, Lệ Thủy và TP. Đồng Hới.
Trong thời kì đổi mới, cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Bình có sự chuyển biến
theo hướng tích cực phù hợp với sự phát triển chung của đất nước đó là tăng tỉ trọng
của ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ, giảm tỉ trọng của ngành nông
nghiệp. Song giá trị của ngành nông nghiệp vẫn không ngừng tăng lên và chiếm 21,1%
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2011. Diện tích đất đã sử dụng tồn tỉnh là 596,08
nghìn ha chiếm 74 % diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng 209,1 nghìn ha chiếm 26%
diện tích đất tự nhiên.Trong đó, đất dùng cho nơng nghiệp là 11,1%, sử dụng vào lâm
nghiệp là 84,3%, đất chuyên
dùng là 4,6%.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh không ngừng tăng lên. Giá trị sản xuất nông
nghiệp của tỉnh đạt 989,6 tỉ đồng tăng lên 1.615,7 tỉ đồng năm 2005 và đến năm 2010
đạt 4.564,6 tỉ đồng .

21


Bảng 1.2 .Giá trị sản xuất nông - lâm – thủy sản các huyện trong tỉnh giai
đoạn 2000 - 2010.
Đơn vị :(Tỉ đồng)
Năm


2000

2005

2010

Tổng số

898,6

1.615,7

4.564,6

Đồng Hới

85,9

144,8

248,8

Minh Hóa

38,4

73,4

207,1


Tuyên Hóa

79,4

115,3

389,8

Quảng Trạch

198,2

312,5

789,2

Bố Trạch

234,9

416,8

1.118,6

121

185

503.985


231,5

394

1.238.938

Quảng Ninh
Lệ Thủy

( Nguồn tính tốn theo niên giám thống kê năm 2000, năm 2011)
GTSXNN có sự chênh lệch giữa các huyện trong tỉnh. Huyện dẫn đầu là huyện
Lệ thủy đạt 1.238,9 tỉ đồng, thấp nhất là huyện Minh Hóa 207,1 tỉ đồng.
Cơ cấu GTSXNN của tỉnh có sự chuyển dịch rõ nét .
Bảng 1.3 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2000 – 2010
Đơn vị : (%)
Năm
CTSS

2000

2010

Tổng cộng

Tỉ lệ

Tổng cộng

Tỉ lệ


(Tỉ đồng)

(%)

(Tỉ đồng)

(%)

989,6

100

4.564,6

100

Nông nghiệp

841,4

85

4.081,1

89,4

Lâm nghiệp

127,7


12,9

434,3

9,5

Thủy sản

20,5

2,1

49,2

1,1

( Nguồn tính tốn theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2011 )
Biểu đồ 1.1: cơ cấu GTSX nơng – lâm – thủy sản giai đoạn 2000 – 2010

22


Sự chuyển dịch này đang diễn ra theo hướng tăng tỉ trọng của ngành nông nghiệp,
giảm tỉ trọng của ngành lâm nghiệp và thủy sản. Ngành nông nghiệp từ 85% năm 2000
tăng lên 89.4% năm 2010, ngành lâm nghiệp 12.9% năm 2000 giảm xuống còn 9.5%
năm 2010 và ngành thủy sản 2.1% năm 2000 giảm xuống còn 1.1% năm 2010.
b. Các ngành nơng nghiệp
* Ngành nơng nghiệp
- Trồng trọt:
Quảng Bình là tỉnh hẹp chiều ngang, núi ăn lan ra sát biển đồng bằng nhỏ hẹp

cũng không màu mỡ như đồng bằng sông Hồng hay đồng bằng sông Cửu Long, hằng
năm lại chịu ảnh hưởng của thiên tai gây ra không ít khó khăn cho sản xuất nơng
nghiệp. Tuy nhiên trong những năm qua sản xuất nơng nghiệp của đã có nhiều chuyển
biến tích cực.
Bảng 1.4 Diện tích và GTSX của ngành trồng trọt giai đoạn 2000 – 2010
Năm
2000

Chỉ tiêu

2005

2010

Diện tích trồng cây hằng năm (ha)

45.165

53.918

56.218

GTSX (Tỉ đồng)

509,6

761,3

1.874,9


Diện tích trồng cây lâu năm (ha)

6.039

13.211

23.200

GTSX (Tỉ đồng )

58,2

127,6

362,3

( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2000, năm 2011 )
Diện tích trồng cây hằng năm và cây lâu năm đều tăng lên trong cả giai đoạn.
Diện tích cây lâu năm vào năm 2000 là 45.165 ha đến năm 2010 là 56.218 ha. Diện
tích cây lâu năm năm 2000 là 6.039 ha đến năm 2010 đã tăng lên đạt 23.200 ha, tăng
rất nhanh chóng. Đồng thời GTSX cũng tăng lên nhanh.
+ Cây hằng năm
Cây hằng năm khá đa dạng với các loại cây lương thực, cây lúa, cây chất bột có
củ như khoai ,sắn….các loại cây cơng nghiệp hằng năm.
Bảng 1.5: Nhóm cây trồng và GTSX của ngành nông nghiệp năm 2010
Đơn vị : ( Tỉ đồng)
GTSX ( Tỉ đồng)

Loại cây trồng
Trồng trọt

* Cây hằng năm

3522.7
3.181.7

Cây lương thực

1.306,7

Lúa

1.209,9
23


Cây lương thực khác

96,8

Cây chất bột có củ

193,9

Rau đậu các loại

206,6

Các cây công nghiệp hằng năm

132,2


Cây hằng năm khác
* Cây lâu năm

35,6

Cây công nghiệp lâu năm

203,5

Cây ăn quả

137,5

341

( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2011 )
+ Cây lâu năm
Cơ cấu bao gồm cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, so với cây ăn quả thì
cây công nghiệp lâu năm luôn chiếm giá trị lớn hơn.
- Ngành chăn ni.
Diện tích đất đồng cỏ dùng vào chăn ni tính đến năm 2010 là 1.456 ha, nhờ có
các đồng cỏ tự nhiên, kết hợp với nguồn màu phong phú như khoai lang, các loại cây
họ đậu và các loại thức ăn chăn nuôi , sự phát triển của dịch vụ thú y. Đồng thời với
nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mà ngành chăn nuôi của tỉnh ngày càng phát
triển.
* Ngành lâm nghiệp
Quảng Bình là tỉnh tỉ lệ che phủ của rừng còn cao so với cả nước và vùng Băc
Trung Bộ, độ che phủ của rừng đạt 66,6 %. GTSX lâm nghiệp của tòan tỉnh năm 2010
đạt 434,3 tỉ đồng gấp 3,4 lần năm 2000.

Bảng 1.6: GTSX lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành hoạt dộng giai đoạn
2000 -2010
Đơn vị : ( Tỉ đồng)
Chia ra
Năm

Tổng số

Trồng và nuôi

Khai thác gỗ và

Dịch vụ và hoạt

rừng

lâm sản

động lâm sản

2000

127,7

20,2

102,6

4,9


2005

172,9

22,166

135,9

14,9

2010

434,3

25,125

381,9

27,2

( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2000,2005,2011 )
Nghề trồng rừng và khai thác nguồn lợi từ rừng đang đem lại lợi ích kinh tế lớn
cho người dân đặc biệt trên địa bàn huyện Lệ Thủy 79 tỉ đồng , Bố Trạch 124 tỉ đồng
năm 2010, đồng thời cũng mang lại giá trị sinh thái rất lớn.

24


Bảng 1.7: GTSX lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo huyện, thành phố giai đoạn
2000 – 2010.

Đơn vị : ( Tỉ đồng)
Năm

2000

2010

127,6

483,9

31

80

Quảng Trạch

25,4

87

Minh Hóa

4,9

34,2

Tuyên Hóa

9,3


42,7

Bố Trạch

25,6

124

Quảng Ninh

11,9

37

Lệ Thủy

19,5

79

Tổng số
Đồng Hới

( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2000, 2011 )
* Ngành thủy sản
Là tỉnh có mặt đơng hồn tồn giáp biển Đơng , lại có hệ thống sơng ngịi, kênh
rạch phát triển cho nên tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển ngành thủy sản.
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất thủy sản tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2000 – 2010.

Chỉ tiêu
Sản lượng ( tấn)

2000

1010

20.493

49.170

Trong đó chia ra:
-

Khai thác:

18.498

40.727

-

Ni trồng:

1.995
284,7

8.443
1.471,7


GTSX ( tỉ đồng)
Trong đó chia ra:
-

Khai thác:

241,1

1.046,2

-

Ni trồng:

42,2

410,5

-

Dịch vụ thủy sản:

1,4

15

GTSX và sản lượng thủy sản tăng lên không ngừng, năm 2010 sản lượng đạt 49170 tấn
tương đương với GTSX là 1.471,7 tỉ đồng. Hai huyện dẫn đầu về sản lượng thủy sản là
huyện Bố Trạch (16.752 tấn) và huyện Quảng Trạch (15.546 tấn ). Hai huyện có sản
lượng thủy sản thấp nhất là Tuyên Hóa (335 tấn) và Minh Hóa (131 tấn) vì đây là hai

huyện miền núi trên địa bàn của tỉnh.

25


×