Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện quản trị chi phí tại công ty tnhh một thành viên than mạo khê tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU HÀ

HỒN THIỆN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN MẠO KHÊ - TKV

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU HÀ

HỒN THIỆN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN MẠO KHÊ - TKV
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS Vũ Tuấn Đƣơng

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản trị chi phí tại
Cơng ty Than Mạo Khê – TKV” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Thu Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM ............4
1.1. Tổng quan lý luận về quản trị chi phí ..............................................................4
1.1.1. Một số lý luận về quản trị chi phí .............................................................4
1.1.2. Phân loại chi phí .......................................................................................6
1.1.3. Nội dung của cơng tác quản trị chi phí ...................................................13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị chi phí .........................22
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản trị chi phí trong các doanh nghiệp ngành

than ........................................................................................................................24
1.2.1. Thực tiễn quản trị chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung ....24
1.2.2. Thực tiễn về quản trị chi phí tại tập đoàn TKV ......................................25
1.2.3. Những kinh nghiệm trong quản trị chi phí tại một số đơn vị trực
thuộc Tập đồn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) .....................................28
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về quản trị chi phí kinh doanh ............................30
1.3.1. Nhóm các đề tài nghiên cứu ...................................................................30
1.3.2. Nhóm các luận án ...................................................................................31
Kết luận chương 1 .................................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY
THAN MẠO KHÊ - TKV.........................................................................................34
2.1. Khái quát về Công ty Than Mạo Khê - TKV ................................................34


2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty ......................................34
2.1.2. Cơng nghệ và quy trình khai thác than ...................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................41
2.2. Thực trạng về công tác quản trị chi phí tại Cơng ty Than Mạo Khê TKV ......................................................................................................................49
2.2.1. Khái qt về quản trị chi phí tại Cơng ty Than Mạo Khê - TKV ...............49
2.2.2. Phân tích cơng tác quản trị chi phí tại Cơng ty Than Mạo Khê –
TKV ..................................................................................................................56
2.2.3. Đánh giá cơng tác quản trị chi phí tại công ty Than Mạo Khê –
TKV ..................................................................................................................83
Kết luận chương 2 .................................................................................................84
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CƠNG TY THAN MẠO KHÊ - TKV – TKV .................................86
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển .............................................................86
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị chi phí Cơng ty Than Mạo
Khê - TKV ............................................................................................................87
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy và quy chế quản lý vật tư ........................................87

3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và hồn thiện quản lý về chi phí nhân
cơng ...................................................................................................................91
3.2.3. Hồn thiện việc phân loại chi phí ...........................................................94
3.2.4. Tiếp tục xây dựng hồn thiện quy chế khốn quản trị chi phí ...............95
3.2.5. Hồn thiện quy trình cơng nghệ, đưa ứng dụng khoa học vào công
tác quản trị ........................................................................................................97
3.3. Kiến nghị........................................................................................................98
3.3.1. Về phía Nhà Nước và các cơ quan chức năng, Tập đồn Than
Khống sản Việt Nam ......................................................................................98
3.4.2. Về phía Công ty Than Mạo Khê - TKV .................................................99
Kết luận chương 3 ...............................................................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCTC

- Báo cáo tài chính

BHTN

- Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


- Bảo hiểm xã hội

BHYT

- Bảo hiểm y tế

CPSX

- Chi phí sản xuất

CPTT

- Chi phí tiêu thụ

DVMN

- Dịch vụ mua ngồi

ĐVSP

- Đơn vị sản phẩm

KBT

- Khác bằng tiền

KPCĐ

- Kinh phí cơng đồn


NC

- Nhân công

NCTT

- Nhân công trực tiếp

NVL

- Nguyên vật liệu

NVLTT

- Nguyên vật liệu trực tiếp

QLDN

- Quản lý doanh nghiệp

SXC

- Sản xuất chung

SXKD

- Sản xuất kinh doanh

TKV


- Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

TSCĐ

- Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả sản xuất than sạch của Công ty Than Mạo Khê
giai đoạn 2011 - 2014 ..............................................................................56
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp Chi phí theo yếu tố Cơng ty Than Mạo Khê (2011 –
2014) ........................................................................................................57
Bảng 2.3. Phân tích tình hình sử dụng vật liệu Công ty Than Mạo Khê (2011 –
2014) ........................................................................................................61
Bảng 2.4. Phân tích tình hình sử dụng nhiên liệu cơng ty than Mạo Khê (20112014) ........................................................................................................63
Bảng 2.5. Phân tích hình hình sử dụng động lực Cơng ty Than Mạo Khê (20112014) ........................................................................................................64
Bảng 2.6. Phân tích hình hình sử dụng tiền lương của Công ty Than Mạo Khê
giai đoạn 2011-2014 ................................................................................66
Bảng 2.7. Phân tích chi phí khấu hao của Cơng ty Than Mạo Khê (2011-2014) .....67
Bảng 2.8. Phân tích chi phí DV mua ngồi Cơng ty Than Mạo Khê (2011-2014) .......69
Bảng 2.9. Phân tích chi phí khác bằng tiền cơng ty than Mạo Khê (2011 - 2014) ..70
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp chi phí theo chức năng hoạt động Cơng ty Than Mạo
Khê (2011-2014) ......................................................................................71
Bảng 2.11. Phân tích chi phí bán hàng Công ty Than Mạo Khê (2011 -2014).........74

Bảng 2.12. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp của Cơng ty Than Mạo Khê
(2011-2014) .............................................................................................75
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp chi phí theo công đoạn sản xuất công ty Than Mạo
Khê (2011-2014) ......................................................................................76
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp chi phí trong cơng đoạn sản xuất than hầm lò ...............79
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp chi phí trong cơng đoạn sản xuất than lộ thiên ..............80
Bảng 2.16. Bảng tổng hợp chi phí trong cơng đoạn sàng tuyển chế biến .................82
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp chỉ tiêu năng suất lao động Công ty Than Mạo Khê .......94


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ cơng nghệ khai thác than lộ thiên ...................................................37
Hình 2.2. Sơ đồ vận tải than trong lị ........................................................................39
Hình 2.3. Sơ đồ cơng nghệ vận chuyển than.............................................................40
Hình 2.4. Sơ đồ vận chuyển đất đá ...........................................................................40
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD Cơng ty Than Mạo Khê......45
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức quản lý của bộ phận sản xuất .............................................46
Hình 2.7. Sơ đồ lịch đi ca của khối sản xuất chính ...................................................48
Hình 2.8. Bảng thời gian làm việc các ca .................................................................48
Hình 2.9. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của chi phí yếu tố đơn vị Cơng ty than Mạo
Khê 2011-2014 ........................................................................................60
Hình 2.10. Biểu đồ tỷ trọng các yếu tố chi phí của Cơng ty than Mạo Khê 20112014 .........................................................................................................60
Hình 2.11. Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục chi phí theo chức năng hoạt động của
Cơng ty than Mạo Khê 2011-2014 ..........................................................73

Hình 2.12. Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục chi phí theo cơng đoạn ........................77
Hình 3.1: Sơ đồ trình tự xuất kho nguyên vật liệu ....................................................89
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình mua sắm vật tư Cơng ty Than Mạo Khê .........................89


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự phát triển không ngừng của xã hội
đã dẫn tới những chuyển biến to lớn, tạo ra bộ mặt mới cho nền kinh tế thế giới nói
chung và đối với nước ta nói riêng. Những biến động này cũng tạo ra nhiều cơ hội
và thách thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh và đạt
được mục tiêu của mình thì phải tiến hành nghiên cứu thị trường để sản phẩm sản
xuất ra có đủ chất lượng với giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp phải xác định cho
mình một hướng đi đúng đắn, đồng thời phải đề ra những phương pháp quản trị phát
huy những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu kém của đơn vị, tìm cách ngăn
ngừa phòng tránh những rủi ro, giảm thiểu các khoản chi phí, tối đa hóa lợi nhuận,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Lợi nhuận luôn là chỉ tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới. Các
doanh nghiệp ln muốn cắt giảm các khoản chi phí đến mức thấp nhất nhằm hạ giá
thành sản phẩm và gia tăng lợi nhuận. Chi phí được biết đến là chỉ tiêu chất lượng
quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi
phí sản xuất cao hay thấp hoặc tăng hay giảm phản ánh kết quả của việc quản trị, sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng khơng những của doanh
nghiệp mà cịn là vấn đề của tồn xã hội. Cơng tác quản trị chi phí sản xuất là một
khâu quan trọng đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác về kết quả hoạt
động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản trị, là yếu tố đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển kinh tế
nói chung.

Vì vậy, cơng tác quản trị chi phí là rất cần thiết. Quản trị chi phí nói chung
đó là việc phân tích các thơng tin cần thiết cho công việc quản trị của một doanh
nghiệp. Các thông tin này bao gồm các thông tin tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn
các thơng tin phi tài chính (năng suất, chất lượng và các yếu tố khác của doanh
nghiệp). Nhà quản trị chi phí khơng đơn giản là người ghi chép các thông tin về chi


2
phí mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng các quyết định quản trị để
có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm/dịch vụ có chất lượng tốt nhất với
chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, cơng tác quản trị chi phí khơng phải doanh nghiệp nào
cũng thực hiện tốt, đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Than Mạo Khê –
TKV cũng vậy. Đặc biệt, đối với công ty Than Mạo Khê, một doanh nghiệp hoạt
động khai thác và chế biến than với quy mơ lớn trong nhiều năm qua, thì nhu cầu
hồn thiện cơng tác quản trị chi phí nhằm đạt hiệu quả cao nhất là vô cùng cần thiết.
Bên cạnh những vấn đề thực tiễn nêu trên, cơ sở lý luận về quản trị chi phí trong
doanh nghiệp cũng cần phải được nghiên cứu hồn thiện, nhằm đáp ứng với biến động
khơng ngừng của thị trường cũng như các điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
quản trị chi phí tại cơng ty Than Mạo Khê – TKV” làm luận văn tốt nghiệp với
mong muốn đóng góp ý kiến của mình nhằm cải thiện và nâng cao cơng tác quản trị
chi phí tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng các giải pháp có căn cứ khoa
học và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác quản trị chi phí tại Cơng ty Than Mạo Khê TKV, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu cơng tác quản trị chi phí, các nhân tố ảnh hưởng và chi
phối, thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại cơng ty Than Mạo
Khê.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Là các tài liệu về chi phí và tình hình quản trị chi phí tại công ty Than Mạo
Khê - TKV với số liệu thu thập từ 2011 đến năm 2014.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chi phí, quản trị chi phí trong doanh
nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp khai thác than nói riêng.
- Phân tích các số liệu thống kê, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị về chi


3
phí và quản trị chi phí tại cơng ty Than Mạo Khê – TKV nhằm chỉ rõ thực trạng về
quản trị chi phí tại cơng ty.
- Xây dựng, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học và khả thi nhằm hồn
thiện cơng tác quản trị chi phí của cơng ty.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên
cứu các vấn đề tồn diện, cụ thể có hệ thống đảm bảo tính logic của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số số liệu thu thập được, sau đó áp dụng
các cơng thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của Cơng ty. Và
liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa, góp phần bổ sung và hồn thiện
cơ sở lý luận về quản trị chi phí trong ngành than.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản trị chi phí dựa trên tình hình thực tế của cơng ty. Do đó kết quả của những giải
pháp đề xuất trong luận văn được áp dụng vào chính cơng ty Than Mạo Khê – TKV và
là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp khác trong ngành than.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
bao gồm 3 chương với kết cấu trong 102 trang, 17 bảng và 14 hình.
Chương 1: Tổng quan về quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác
than ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị chi phí tại cơng ty Than Mạo Khê –
TKV.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác quản trị chi phí tại cơng ty
Than Mạo Khê – TKV.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan lý luận về quản trị chi phí
1.1.1. Một số lý luận về quản trị chi phí
1.1.1.1. Quản trị
Hiện nay, trong lý thuyết và thực tiễn không có một định nghĩa nào là duy
nhất về quản trị và có thể áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Những định
nghĩa khác nhau về quản trị hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào các tác giả, thể chế
cũng như quốc gia hay truyền thống pháp lý khác nhau.
Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích
(đảm bảo hồn thành công việc) thông qua sự nỗ lực (sự thực hiện) của những
người khác
Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhắm phối hợp
các hoạt động của những người khác đế đạt được những kết quả mà một người hành
đông riêng rẽ không thể nào đạt được
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức

Cịn theo TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền thì trong q trình thực hiện hoạt
động của mình, các doanh nghiệp ln cần được quản trị. Hiểu một cách đơn giản
nhất thì quản trị là hoạt động nhằm duy trì, phát triển cơng việc kinh doanh của một
doanh nghiệp nào đó. Đây là một công việc phức tạp bao gồm việc cân nhắc, tạo ra
hệ thống, xây dựng các qui trình và tối đa hóa hiệu quả bằng các q trình tư duy và
ra quyết định của nhà quản trị. Đó cũng chính là việc tổ chức mọi hoạt động từ khâu
đầu đến khâu cuối của quá trình kinh doanh. Quản trị ở đây, xét đến cùng chính là
quản trị con người và thông qua con người để tác động đến các nguồn lực khác như
nguyên vật liệu, công nghệ, cơ sở hạ tầng… nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Từ các khái niệm này giúp chúng ta nhận ra rằng, quản trị là một hoạt động


5
liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức. Đó là q
trình nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc
đẩy các vấn đề chuyển động. Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư tức tìm
ra phương thức thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi
phí các nguồn lực ít nhất.
Nói chung, quản trị là một hình thức phức tạp mà các nhà quản trị kinh
doanh phải quản trị từ khâu đầu đến khâu cuối của một chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị các yếu tố đầu vào,
quá trình sản xuất kinh doanh các yếu tố đầu ra theo quá trình hoạt động.
- Theo q trình quản trị kinh doanh: cơng tác quản trị trong doanh nghiệp là
quá trình lập kế họach, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành
viên các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức.
- Theo quan điểm hệ thống quản trị: quản trị còn là việc thực hành những hoạt
động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản trị trong một doanh
nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối
liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.

1.1.1.2. Chi phí
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu của con người là vơ tận. Để thỏa mãn
nhu cầu của mình, con người phải nỗ lực phấn đấu và bỏ sức ra làm với mong muốn
lợi ích thu được là cao nhất.
Với các doanh nghiệp cũng vậy, để tồn tại và phát triển một cách bền vững
trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh phải có lời. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên
các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại dịch vụ… là để sản xuất và cung cấp
hàng hóa - dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được mục
tiêu kinh doanh đó, nhất thiết doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Trong từ điển kinh tế, người ta đã định nghĩa: Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền
của một doanh nghiệp được gọi là chi phí [5].Như thế, chi phí là một khái niệm


6
mang tính khái qt cao trong q trình phát triển của kế tốn doanh nghiệp, khái
niệm chi phí đã được phát triển thành các khái niệm cụ thể là chi phí kinh doanh và
chi phí tài chính.
Có nhiều tác giả đã đề cập tới khái niệm này, tuy nhiên có một số khái niệm
sau đây được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Chi phí là tồn bộ các các khoản chi phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, chi phí của
doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt
động tài chính.
Theo kế tốn tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương
tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó.
Tổng hợp những khái niệm trên, tác giả cho rằng chi phí là sự hao phí về vật
phẩm và dịch vụ được đo bằng đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp bỏ ra vì mục tiêu tạo
ra, thực hiện kết quả hoặc duy trì năng lực sản xuất cần thiết của doanh nghiệp trong
một giai đoạn nhất định.

1.1.1.3. Khái niệm quản trị chi phí
Quản trị chi phí là cơng cụ chủ yếu cung cấp các thông tin bên trong cho bộ
máy quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị. Để phân biệt
quản trị chi phí doanh nghiệp (Kế tốn quản trị) với kế tốn tài chính, Haberstockk
đã định nghĩa: “Quản trị chi phí là tính tốn hướng nội, nó mơ tả đường vận động
các nhân tố sản xuất trong quá trình kết hợp chúng và giới hạn ở việc tính tốn mọi
hao phí nhằm tạo ra và thực hiện các kết quả của doanh nghiệp”. Như vậy, về
nguyên tắc, quản trị chi phí phục vụ cho việc tập hợp và tính tốn các chi phí của
kết quả được tạo ra trong kinh doanh. Là một lĩnh vực tính tốn độc lập, quản trị chi
phí sử dụng các khái niệm, phạm trù riêng của nó. Tuy nhiên, kế tốn tài chính và
kế tốn quản trị chi phí lại là 2 bộ phận của cùng một lĩnh vực tính tốn trong doanh
nghiệp, trong đó quản trị chi phí sử dụng tài liệu cơ sở của kế tốn tài chính nên
việc phân biệt các khái niệm giữa chúng là hoàn toàn cần thiết.
1.1.2. Phân loại chi phí


7
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm nhiều loại, với
tính chất kinh tế, mục đích, cơng dụng khác nhau. Do đó, để đảm bảo yêu cầu quản
trị và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhất thiết phải phân loại chi phí. Việc làm này có ý nghĩa vơ cũng
to lớn, một mặt nó giúp cho nhà hoạch định theo dõi được tình hình chi phí đang
diễn ra, mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phải dựa trên những cơ
sở khoa học đúng đắn và theo nhiều tiêu thức khác nhau. Có như vậy mới phân tích
và đánh giá chính xác chi phí của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Căn cứ nội dung tính chất kinh tế của chi phí để phân loại. Theo cách phân loại
này, tồn bộ chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau đây:

- Chi phí ngun vật liệu: là tồn bộ chi phí về các đối tượng lao động như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, các thiết bị lắp đặt, xây dựng
cơ bản… mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí nhân cơng: là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo
lương (thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT,).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các
TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập
của doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động SXKD trong kỳ do các đơn vị khác bên ngoài
cung cấp như: các khoản chi về tiền điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền
thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, 
- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngồi các khoản đã nêu trên
như các khoản nộp về thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài, tiền thuê đất, trợ cấp
thôi việc hoặc mất việc cho người lao động, chi về đào tạo, nâng cao trình độ năng
lực quản trị cho người lao động, chi cho công tác y tế, nghiên cứu khoa học, đổi


8
mới công nghệ, chi thư ng sáng kiến, chi bảo vệ mơi trường, chi phí giao dịch, tiếp
thị, khuyến mại, quảng cáo
Nhận xét: Cách phân loại này cho biết chi phí SXKD của doanh nghiệp bao
gồm những nội dung chi phí nào, tỷ trọng của từng loại chi phí, làm cơ sở cho việc
lập dự tốn chi phí (kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương), kiểm tra sự
cân đối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào cơng dụng kinh tế của chi phí, địa điểm phát sinh chi phí để phân
loại chi phí thành những khoản mục nhất định.
- Chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm các loại
nguyên liệu và vật liệu dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương
phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích
theo lương của họ được tính vào chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngồi sản xuất:
Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất
cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý q trình SXKD nói chung
tồn doanh nghiệp.
Nhân xét: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí
và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, phục vụ yêu cầu quản lý chi phí SXKD


9
theo định mức, cung cấp thông tin cho việc lập BCTC, giúp việc đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi
phí đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của chi phí sản xuất trong q
trình SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:
Khi xem xét cách tính tốn và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi tức
trong từng kỳ hạch tốn, chi phí SXKD trong các doanh nghiệp sản xuất được chia
làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp với nhau tạo nên giá chị
của sản phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay
giá thành cơng xưởng). Chi phí sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo
mối quan hệ với việc xác định lợi tức trong từng kỳ hạch tốn, chi phí sản phẩm chỉ
được tính tốn, kết chuyển để xác định lợi tức trong kỳ hạch toán tương ứng với
khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản
phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như giá trị tồn kho và
sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thụ. Vì
lý do này, chi phí sản phẩm cịn được gọi là chi phí có thể tồn kho.
Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí cịn lại ngồi các
khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có
tác dụng phục vụ cho q trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy, chúng được tính tốn,
kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát sinh. Chi
phí thời kỳ cịn được gọi là chi phí khơng tồn kho.
Nhân xét: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đúng thời
điểm ghi nhận các khoản chi tiêu trong việc mua sắm tài sản hoặc dịch vụ, tính
đúng, tính đủ chi phí cho từng kì, đánh giá được cơng tác kiểm sốt chi phí, xác
định giá trị sản phẩm thu hồi cũng như giá trị hàng tồn kho.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí:


10
Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một sự
thay đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức hoạt động đạt được: mức độ hoạt động càng
cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, loại chi phí có
cách ứng xử như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí của doanh nghiệp.
Một số loại chi phí có tính chất cố định, khơng phụ thuộc theo mức độ hoạt động

đạt được trong kỳ và ngồi ra, cũng có một số các chi phí khác mà cách ứng xử của
chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí kể trên. Chính vì vậy, xét theo cách ứng
xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành ba loại: chi phí khả biến, chi phí bất
biến và chi phí hỗn hợp.
Chi phí khả biến:
Xét về mặt lý thuyết, chi phí khả biến là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ
với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khí có các hoạt động xảy
ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm)
của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt
động thì không thay đổi. Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của
chi phí khả biến. Ngồi ra chi phí khả biến cịn bao gồm các chi phí khác thuộc
khoản mục chi phí sản xuất chung (như chi phí vật liệu phụ, chi phí động lực, chi
phí lao động gián tiếp) hoặc thuộc khoản mục chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp (như chi phí vật liệu, chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển,…). Chi phí khả
biến cịn được gọi là chi phí biến đổi hay biến phí.
Chi phí bất biến:
Xét về mặt lý thuyết, chi phí bất biến là những chi phí khơng có sự thay đổi
theo các mức hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay đổi cho
nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt
động sẽ giảm và ngược lại. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí bất biến
thường gặp là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí
quảng cáo,... Chi phí bất biến cịn được gọi là chi phí cố định hay định phí.
Chi phí hỗn hợp:
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi


11
phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn
hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí

hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu theo một cách khác,
phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các
hoạt động ở mức độ tối thiểu, cịn phần khả biến là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ
với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp
cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện
thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị,...
Nhân xét: Cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, xác định điểm hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí SXKD, đồng thời,
làm căn cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí SXKD trên một đơn vị sản
phẩm cũng như xác định phương án đầu tư thích hợp.
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
- Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được:

Một khoản chi phí được xem là chi phí kiểm sốt được hay chi phí khơng
kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó phụ thuộc vào khả năng cấp quản lý này
ra quyết định chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay khơng. Khoản chi phí mà
ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi
phí kiểm sốt được (ở cấp quản lý đó) và ngược lại thì là chi phí khơng kiểm sốt
được. Chi phí khơng kiểm sốt được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai dạng:
các khoản chi phí phát sinh ngồi phạm vi quản lý của bộ phận và các khoản chi phí
phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và
kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:

Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến q trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt hàng và do vậy
có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng thì được gọi là
chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh cho mục đích phục vụ và
quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, nhiều



12
đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi phí theo các tiêu
thức phân bổ được gọi là chi phí gián tiếp. Thơng thường, khoản mục chi phí
NVLTT và chi phí NCTT là các khoản mục chi phí trực tiếp, cịn các khoản mục
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
gián tiếp.
- Chi phí chìm:

Khái niệm chi phí chìm chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí gắn liền với
các phương án hành động liên quan đến tình huống cần ra quyết định lựa chọn. Chi
phí chìm được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển hiện tất cả
mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách khác, chi phí chìm được xem
như là khoản chi phí khơng thể tránh được cho dù người quản lý quyết định lựa
chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì vậy, chi phí chìm là loại chi phí khơng
thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người quản lý.
- Chi phí chênh lệch:

Tương tự như chi phí chìm, chi phí chênh lệch (cịn được gọi là chi phí khác
biệt) cũng chỉ xuất hiện khi so sánh chi phí gắn liền với các phương án trong quyết
định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác
nhau của các loại chi phí của một phương án so với một phương án khác. Có hai
dạng chi phí chênh lệch: giá trị của những chi phí chỉ phát sinh phương án này mà
khơng có ở phương án khác và phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí
ở các phương án khác nhau.
- Chi phí cơ hội:

Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện
phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu tố địi hỏi ln
phải được tính đến trong mọi quyết định của quản lý. Để đảm bảo chất lượng của

các quyết định, việc hình dung và dự đốn hết tất cả các phương án hành động có
thể có liên quan đến tình huống cần ra quyết định là quan trọng hàng đầu. Có như
vậy, phương án hành động được lựa chọn mới thực sự là tốt nhất khi so sánh với các
khoản lợi ích mất đi của tất cả các phương án bị loại bỏ.


13
Nhân xét: Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi
phí của doanh nghiệp cịn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là
việc xem xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh,
thêm nữa, các nhà quản lý nên nhìn nhận đúng đắn sự thích đáng của các loại chi
phí khác nhau phục vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn
phương án tối ưu trong các tình huống.
1.1.3. Nội dung của cơng tác quản trị chi phí
1.1.3.1. Lập kế hoạch, dự tốn chi phí kinh doanh
Dự tốn chi phí kinh doanh là việc xác định tồn bộ chi phí doanh nghiệp chi
ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Khi lập kế hoạch chi phí,
doanh nghiệp phải tính tốn trước mọi chi phí, cụ thể là xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn kinh doanh một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Thơng qua việc lập kế
hoạch, doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí, phát hiện
khả năng tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Dự tốn chi
phí được xây dựng cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận trong doanh nghiệp
theo từng yếu tố chi phí và có thể lập cho nhiều thời kỳ như tháng, quý, năm.
Trình tự lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh:
Trong giai đoạn này, việc dự tốn chi phí sản xuất nhằm xác định tồn bộ chi
phí để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm được xác định trước. Quá trình sản xuất
nào cũng ln gắn với một trình độ kỹ thuật trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, khó
có thể có một phương pháp dự tốn chung cho tất cả mọi loại hình sản xuất cho nên
chỉ đề cập đến phương pháp tổng quát nhất. Như đã biết, chi phí để sản xuất sản
phẩm bao gồm ba khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cho nên dự tốn chi phí sản xuất phải thể hiện
đầy đủ ba loại chi phí này. Nhiệm vụ đặt ra trong phần này khơng chỉ xác định chi phí
sản xuất cụ thể cho từng loại mà còn phải chú ý đến nhiệm vụ cắt giảm chi phí.
* Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Dự tốn chi phí NVLTT phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần
thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thực hiện trên cơ sở dự toán khối lượng


14
sản phẩm sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định: định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, đơn giá mua nguyên vật liệu, khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ. Định mức tiêu hao nguyên liệu được xác định theo phương pháp
thống kê và phân tích thống kê. Đơn giá nguyên vật liệu bao gồm giá mua nguyên
vật liệu cộng với các chi phí thu mua.
Dự toán lượng nguyên

Định mức tiêu hao

x sản xuất theo dự toán (1-1)

= nguyên vật liệu

vật liệu sửa dụng

Số lượng sản phẩm

Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất:
Dự tốn chi phí

=


NVLTT

Dự tốn lượng

x

NVL sử dụng

Đơn giá

(đ)

Mua NVL

(1-2)

Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có đơn giá khác
nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì cơng thức xác định chi phí
nguyên vật liệu như sau:
n

m

i

j

CPVL   Qt .M ij .G j


(đ)

(1-3)

Trong đó:
Mij - Mức hao phí nguyên vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i
Gj - Đơn giá vật liệu loại j
Qi - Số lượng sản phẩm I dự toán sản xuất
- Lập dự toán cung cấp nguyên vật liệu:
Dự toán cung cấp nguyên vật liệu được lập cho từng loại nguyên vật liệu cần
thiết để thực hiện quá trình sản xuất trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu dự toán cần
thiết sử dụng và chính sách dự trữ tồn kho của doanh nghiệp theo công thức sau:

Số lượng
NVL mua vào

=

Số lượng

Số lượng NVL

NVL sử dụng

tồn cuối kỳ

theo dự toán

+


theo dự toán

Số

lượng

NVL
- tồn thực tế

(1-4)

đầu kỳ

Số tiền cần thiết phải chuẩn bị để mua ngun vật liệu được tính tốn dựa
vào việc dự báo đơn giá mua nguyên vật liệu và dự toán lượng nguyên vật liệu cần
mua được xây dựng.


15
Dự toán tiền mua

=

NVL

Dự toán lượng
NVL cần mua

x


Đơn giá
NVL

(đ)

(1-5)

Dự toán chi phí ngun vật liệu cịn tính đến thời điểm và mức thanh toán
tiền mua nguyên vật liệu căn cứ vào chính sách bán hàng của nhà cung cấp.
* Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
Dự tốn chi phí NCTT được xây dựng từ dự toán sản xuất. Dự tốn này cung
cấp những thơng tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng lao động cần
thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lượng lao động vừa
đủ để đáp ứng u cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí lao động. Dự tốn lao
động cịn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong q
trình hoạt động SXKD.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm sản xuất nhưng trong một số ít các trường hợp thì chi phí NCTT
khơng thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp các doanh nghiệp sử dụng
người lao động có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm hoặc
theo thời gian. Để lập dự tốn chi phí này, doanh nghiệp phải dựa vào số lượng
nhân công, quỹ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Đối với biến phí nhân cơng trực tiếp, để lập dự tốn doanh nghiệp cần xây
dựng: định mức lao động để sản xuất sản phẩm và tiền công cho từng giờ lao động (nếu
doanh nghiệp trả lương theo thời gian) hoặc từng sản phẩm (nếu doanh nghiệp trả
lương theo sản phẩm). Chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo công thức:
n

m


i

j

n

m

i

j

CPNCTT   Qi .M ij .G j

(đ)

(1-6)

(đ)

(1-7)

Hoặc
CPNCTT   Qi .Li

Trong đó:
Mij - Mức hao phí lao động trực tiếp loại j để sản xuất sản phẩm i
Gj - Đơn giá lương của lao động loại j



16
Li - Đơn giá lương tính cho mỗi sản phẩm
Qi - Số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất
Định mức chi phí NCTT cũng được xây dựng bao gồm định mức về lương
và định mức về giá. Định mức về lương bao gồm lượng thời gian cần thiết để sản
xuất một sản phẩm. để xác định thời gian cần thiết cho việc sản xuất một sản phẩm,
người ta chia q trình sản xuất thành các cơng đoạn, xác định thời gian định mức
cho mỗi công đoạn và thời gian định mức cho việc sản xuất sản phẩm được tính
bằng tổng thời gian để thực hiện các công đoạn. Một cách tính khác, có thể xác định
thời gian định mức để sản xuất sản phẩm thông qua việc bấm giờ từng công đoạn
sản xuất của bộ phận sản xuất thử. Cần chú ý rằng, thời gian định mức để sản xuất
sản phẩm còn bao gồm thời gian nghỉ giải lao, thời gian lau chùi máy móc và thời
gian bảo trì. Định mức hao phí lao động để sản xuất sản phẩm được xác định trên cơ
sở thời gian cơ bản để sản xuất một sản phẩm; thời gian nghỉ ngơi và thời gian dành
cho nhu cầu cá nhân; thời gian lau chùi máy và thời gian ngừng việc.
Định mức về giá giờ công lao động không chỉ bao gồm tiền lương, các khoản
phụ cấp mà cịn cả các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Như vậy, định mức giá giờ công được xác định như sau: tiền lương cơ bản một giờ
cơng; phụ cấp (nếu có); các khoản trích theo lương.
Nhiều doanh nghiệp xây dựng đơn giá giờ công chung cho tất cả người lao
động trong một bộ phận, còn đơn giá tiền lương của người lao động phụ thuộc vào
kỹ năng và thời gian công tác. Mục đích của việc xây dựng định mức này là cho
phép các nhà quản trị theo dõi việc sử dụng nhân cơng trong bộ phận mình. Sau khi
xây dựng được định mức về lương và giá giờ công, định mức chi phí NCTT được
xác định bằng cơng thức sau:
Định mức chi phí

Định mức lượng thời gian

Định mức giá


NCTT

= để sản xuất một sản phẩm x

giờ cơng

(đ)

(1-8)

* Dự tốn chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC là các chi phí liên quan đến công tác phục vụ và quản trị hoạt
động sản xuất phát sinh trong phân xư ng. Chi phí SXC bao gồm các yếu tố chi phí


17
biển đổi và chi phí cố định. Dự tốn chi phí SXC phải tính đến cách ứng xử chi phí
để xây dựng mức phí dự tốn hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự tốn chi phí sản xuất
chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí, tuy nhiên, cách làm này khá
phức tạp, tốn nhiều thời gian. Do vậy, ta chỉ quan tâm đến việc phân biệt biến phí
và định phí sản xuất chung trong dự toán.
Các doanh nghiệp thường được xem là một nhiệm vụ cơ bản nhằm giảm thấp
chi phí và giá thành sản phẩm. Bên cạnh cơng tác hạ giá thành thì việc đấu tranh
chống sự tăng chi phí cũng được xem là một nhiệm vụ khá quan trọng. Các chi phí
này thường không liên quan trực tiếp đến sản phẩm cụ thể. Các chi phí này thường
độc lập tương đối với mức độ hoạt động, nó liên quan chủ yếu với cấu trúc của phân
xưởng, phải sử dụng chi phí hỗn hợp và các kỹ thuật tách biệt phần biến phí và định
phí. Như vậy, dự tốn chi phí SXC được xác định theo cơng thức:
Dự tốn chi phí SXC = Dự tốn định phí SXC + Dự tốn biến phí SXC (đ) (1-9)

Biến phí SXC có thể được xây dựng theo từng yếu tố chi phí cho mỗi đơn vị
hoạt động (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp,). Tuy nhiên các
làm này khá phức tạp và tốn nhiều thời gian, do vậy, khi dự toán chi phí này, người
ta thường xác lập biến phí SXC cho từng đơn vị hoạt động.
Dự tốn biến phí
SXC

Sản lượng sản xuất

Dự tốn biến phí
=

đơn vị SXC

x

(đ)

(1-10)

theo dự tốn

Dự tốn biến phí SXC cũng có thể được lập theo tỷ lệ trên biến phí trực tiếp,
khi đó, dự tốn biến phí SXC sẽ được xác định:
Dự tốn biến phí
SXC

Dự tốn biến phí
=


trực tiếp

Tỷ lệ biến phí SXC
x

(đ) (1-11)

theo dự kiến

Dự tốn định phí SXC cần thiết phải phân biệt định phí bắt buộc và định phí
tùy ý. Đối với định phí bắt buộc, trên cơ sở định phí chung cả năm chia đều cho 4
quý nếu là dự toán quỹ, hoặc chia cho 12 tháng nếu là dự tốn tháng. Cịn đối với
định phí tùy ý thì phải căn cứ vào kế hoạch của các nhà quản trị trong từng kỳ dự
tốn. Dự tốn định phí hàng năm có thể được lập dựa vào mức độ tăng giảm liên
quan đến trang bị, đầu tư mới của doanh nghiệp.


×