Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị sisc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.16 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ SISC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ SISC VIỆT NAM
Nghành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Trần Thị Thu

HÀ NỘI – 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hương


LỜI CẢM ƠN

Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS Trần Thị Thu - Cán bộ hướng dẫn khoa học cho tác giả, đã hướng
dẫn định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thu
thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện Luận văn.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần thiết bị SISC Việt Nam, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số
liệu phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp số liệu và viết Luận văn.
Tác giả Luận văn xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cơ giáo, Phịng
Đào tạo Sau Đại học - Đại học Mỏ- Địa chất; các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Mỏ- Địa chất, các nhà
khoa học, bạn bè đã động viên khích lệ, chia sẻ với tác giả trong suốt q
trình học tập, cơng tác và thực hiện Luận văn./.


Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................5
1.1 Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................5
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp .........................................................5
1.1.2 Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..........................................13
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..27
1.2 Tổng quan thực tiễn về quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp khác
và bài học kinh nghiệm .........................................................................................31
1.2.1 Thực tiễn về quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cùng lĩnh
vực ở Việt Nam trong thời kỳ hiện nay..........................................................31
1.2.2 Bài học kinh nghiệm ............................................................................34
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý vốn kinh doanh .................35
Kết luận chương 1 .................................................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ SISC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2014 .............................38
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam ..................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt
Nam ................................................................................................................38

2.1.2 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty ........................................39
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty CP thiết bị SISC Việt Nam ....39


2.2 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2014 ..................................................................................40
2.2.1 Khái quát về vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2014 ...........................................................................40
2.2.2 Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị SISC
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014 ...................................................................50
2.3 Nhận xét chung về quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị SISC
Việt Nam ...............................................................................................................76
2.3.1 Những ưu điểm.....................................................................................76
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại....................................................................77
2.3.3 Những nguyên nhân hạn chế còn tồn tại ..............................................77
Kết luận chương 2 .................................................................................................78
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ SISC VIỆT NAM .......................................79
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần thiết bị SISC Việt Nam trong
thời gian tới ...........................................................................................................79
3.1.1 Các mục tiêu chủ yếu ...........................................................................79
3.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn .................................................79
3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
thiết bị SISC Việt Nam .........................................................................................80
3.2.1 Một số giải pháp cụ thể trước mắt........................................................80
3.2.2 Một số giải pháp mang tính định hướng dài hạn ....................................87
Kết luận chương 3 .................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................90
1. Kết luận .....................................................................................................90
2. Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................90

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CKPT

Các khoản phải thu

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NTTTT


Nguồn tài trợ tạm thời

NTTTX

Nguồn tài trợ thường xuyên

SISC.,JSC

Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn


VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCSHBQ

Vốn chủ sở hữu bình quân

VKD

Vốn kinh doanh

VKDBQ

Vốn kinh doanh bình quân

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1 Khái quát vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2011-2014 ..............41
Bảng 2.2 Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2014 ........43
Bảng 2.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2014 .............................47
Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty giai đoạn 2011-2014..............51
Bảng 2.5 Tỷ lệ % giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với doanh
thu ...........................................................................................................54
Bảng 2.6 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt
Nam giai đoạn 2011-2014 ......................................................................58
Bảng 2.7 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn Công ty qua các năm 2011-201461
Bảng 2.8 Bảng tính hệ số bảo tồn vốn (H) ..............................................................64
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty giai đoạn 2011 – 2014 .........66
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giai đoạn 2011 – 2014 ........69
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 – 2014 ..71
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty giai đoạn 2011 - 2014 ..............75
Bảng 3.1 Khoản phải thu của doanh nghiệp qua các năm 2011-2014 ......................81
Bảng 3.2 Kết quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp...........................................83


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1-1: Mơ hình 1 ..................................................................................................17
Hình 1-2: Mơ hình 2 ..................................................................................................18

Hình 1-3: Mơ hình 3 ..................................................................................................19
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cơng ty CP thiết bị SISC Việt Nam ................40
Hình 2-2: Biểu đồ thể hiện sự biến động của vốn kinh doanh ..................................41
Hình 2-3: Biểu đồ quy mơ nguồn vốn kinh doanh....................................................41
Hình 2-4: Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản của Cơng ty qua các năm 2011-2014 .....53
Hình 2-5: Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2014 .59
Hình 2-6: Biểu đồ tỷ trọng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2014 ..............62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh
nghiệp nói riêng là một vấn đề cấp thiết và đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh
nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn
kinh doanh phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, việc quản lý vốn kinh doanh có ý nghĩa sống cịn của doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả,
nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tơn trọng các
ngun tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật Nhà nước.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp ln tìm kiếm các giải pháp tăng cường quản lý vốn
hiệu quả để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và mở rộng, khẳng định vị
thế của mình trên thị trường.
Cơng ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực chuyên cung cấp các thiết bị công nghệ tiên tiến, chất lượng

cao nổi tiếng trên thế giới trong lĩnh vực: Khảo sát đo đạc Địa chất cơng trình; Quan
trắc và xử lý mơi trường; Phịng thí nghiệm Cơ lý và Vật liệu; Sinh học phân tử,
Phân tích Hóa – Lý, Hóa – Sinh; Kiểm nghiệm trong y tế. Trong suốt thời gian hoạt
động Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam đã phần nào khẳng định được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường cung cấp thiết bị Đo lường – Kiểm nghiệm tại Việt
Nam. Tuy nhiên trong quá trình hội nhâp, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay
đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với
Công ty. Thực tế trên, đặt ra yêu cầu cho Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam là


2
phải quản lý vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận góp phần
tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với kiến thức kinh nghiệm thực
tiễn, sau thời gian nghiên cứu khảo sát tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam
tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
Tất cả những điều trình bày trên khẳng định tính cấp thiết của vấn đề nghiên
cứu mà học viên đã chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn kinh doanh, đề tài đưa ra một số
giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp thực tiễn để tăng cường quản lý vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam giúp Công ty phát triển bền
vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh và
quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Giới hạn những vấn đề về vốn kinh doanh và quản lý

vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Luận văn khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá thực
trạng quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam giai đoạn
2011 – 2014 và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài giải quyết những vấn đề:
- Tổng quan lý luận về quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


3
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị
SISC Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn tại Công ty cổ phần thiết bị SISC
Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, đề tài theo quan điểm của
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử nhằm nghiên cứu
tồn diện, cụ thể có hệ thống, đảm bảo tính logic của vấn đề.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp;
- Phương pháp mơ hình hóa, đồ thị;
- Phương pháp dự báo, tham vấn chuyên gia…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và tổng kết những lý
luận cơ bản về quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng quản lý vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam chỉ ra những ưu điểm, hạn

chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn của Công ty, đề tài đề ra các giải
pháp tăng cường quản lý vốn kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới. Vì vậy,
những kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên
cứu học tập, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị Đo lường
– Kiểm nghiệm tại Việt Nam và những người quan tâm khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm 91 trang với 14 bảng, 09 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp


4
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị
SISC Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần thiết bị SISC Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm

khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản xuất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ
là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong q trình sản xuất sau đó. Một số
hàng hố vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại
trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở
chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản
chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng


6
hoá để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt
của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp
trong định nghĩa của David Begg.
Từ những quan niệm trên và cách hiểu chung nhất về vốn, theo tác giả có thể
đưa ra khái niệm về vốn như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

Phân loại vốn kinh doanh là yêu cầu cơ bản của người quản lý. Tuỳ theo
mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Dưới đây
là một số cách phân loại phổ biến, được dùng trong công tác quản lý vốn kinh
doanh.
a. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và
các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước (nếu có). Vốn chủ sở hữu thể
hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại. Nó là phần còn lại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể
khác qua vay nợ ngân hàng, các tổ chức tài chính, tiền vay từ phát hành trái phiếu
và các khoản chiếm dụng tạm thời như: phải trả người bán, phải trả người lao động,
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản chi phí phải trả, phải nộp khác.
Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn này trong một khoảng thời gian nhất định
sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu và chi phí vốn của
mình, từ đó xác định cơ cấu và chi phí vốn hợp lý với mức chi phí thấp nhất.
b. Căn cứ vào phạm vi huy động:


7
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Là loại vốn được huy động từ chính
bản thân doanh nghiệp: khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các
khoản miễn thuế, giảm thuế....Việc doanh nghiệp huy động sử dụng nguồn vốn bên
trong có ưu điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển
của mình mà khơng phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi
thế về việc khơng phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh

nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngồi để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế
khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác…
Việc sử dụng kết hợp nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách
hợp lý sẽ đem lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
c. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
+ Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Nguồn vốn này có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng...đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản ngắn hạn cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp
sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi cho việc xem xét các hình thức
huy động vốn một các phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
d.Căn cứ vào phương thức chu chuyển của vốn
* Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ
được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc


8
điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những
đặc thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
ngun hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào phát
huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện

bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ
sản xuất vào giá trị của sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư
ban đầu vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc q trình vận động đó cũng là
lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Như vậy q trình sản xuất kinh doanh cũng chính là q trình vận động khơng
ngừng của vốn cố định.
* Vốn lưu động: là số tiền ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xun liên tục, nó chuyển tồn bộ một lần vào giá thành sản phẩm mới được
tạo ra và được thu hồi sau khi bán hàng đi và thu tiền về.
Phù hợp với các đặc điểm của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ ln thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn
sản xuất rồi cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp
- Vốn chính là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp.


9
Vốn là điều kiện để thành lập, hoạt động và sản xuất. Nếu khơng có vốn,
doanh nghiệp cũng khơng thể tiến hành kinh doanh, hoặc trong quá trình sản xuất,
lượng vốn khơng đủ cũng khiến doanh nghiệp khó khăn, hoạt động ngưng trệ.
- Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Trong q trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục theo mục tiêu đã định. Vốn tham gia vào
tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, và cuối cùng nó qua trở về trạng thái ban
đầu là tiền với một giá trị lớn hơn. Sau đó lại tiếp tục một vịng chu chuyển mới.
- Vốn có vai trò như đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng
của doanh nghiệp trên thị trường.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình.
Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng khơng có vốn, thiếu vốn thì doanh
nghiệp khơng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho
việc phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn còn là cơng cụ phản ánh và đánh giá q trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu tài chính như hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh tốn, hệ số sinh lời… thơng
qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp biết thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa
ra các biện pháp khắc phục.
1.1.1.4 Chi phí sử dụng vốn
Để đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư và cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn (nguồn tài trợ) như vốn
vay, phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường, … Để có quyền sử dụng các
nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả một thu nhập nhất định cho người cung cấp
vốn. Đó là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn


10
vốn tài trợ để thực hiện đầu tư, cũng như hoạt động kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp.
a. Chi phí sử dụng vốn vay
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay thì tiền lãi vay phải trả được coi là khoản

chi phí hợp lý và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, được coi
là một “ Lá chắn thuế ”. Do đó, khi xem xét chi phí sử dụng vốn vay cần phân biệt
hai trường hợp:
+ Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
Là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp phải đạt được khi sử dụng vốn vay
chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp để tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu khơng bị sụt giảm.
+ Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
Một công ty cổ phần huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu
thường thì khoản thu nhập trả cho người cung cấp vốn là lấy từ thu nhập sau thuế.
Trong khi đó, nếu cơng ty sử dụng vốn vay, lãi tiền vay phải trả được coi là một
khoản chi phí hợp lý và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, công ty phải nộp thuế thu nhập ít hơn so với trường hợp sử dụng tài trợ
hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Đây là một lợi ích chủ yếu của việc sử dụng vốn
vay. Khoản thuế thu nhập cơng ty phải nộp ít hơn được các nhà kinh tế gọi là khoản
tiết kiệm thuế hay “lá chắn thuế của lãi vay”.
b. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
Cơng ty cổ phần có thể huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi. Loại
cổ phiếu ưu đãi thường được các công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng là loại cổ
phiếu ưu đãi có cổ tức cố định và khơng có quyền biểu quyết. Đây là loại chứng
khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu. Đối với công ty cổ phần, chi phí
sử dụng cổ phiếu ưu đãi là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi huy động
vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi để sao cho thu nhập trên một cổ phần hay giá
cổ phiếu của cơng ty khơng bị sụt giảm.
c. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư


11
Lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi trả cổ tức cho cổ đơng ưu đãi (nếu
có) thuộc quyền sở hữu của cổ đông thường. Vậy, vấn đề đặt ra khi nào cổ đơng có

thể chấp nhận để lại lợi nhuận để tái đầu tư. Nếu công ty quyết định sử dụng lợi
nhuận để lại tái đầu tư thì công ty cần phải đảm bảo đạt được tỷ suất sinh lời tối
thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà cổ đơng có thể thu được khi sử dụng số tiền đó đầu tư
vào nơi khác với mức độ rủi ro tương đương với mức rủi ro hiện tại của công ty. Từ
đó có thể rút ra, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư là tỷ suất sinh lời địi hỏi
của cổ đơng đối với cổ phần thường của cơng ty.
d. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới
Để tăng thêm vốn đầu tư, công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách
phát hành thêm cổ phiếu thường mới. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu ngoại sinh của
công ty. Khi công ty phát hành thêm cổ phiếu thường mới để tăng thêm vốn đầu tư,
công ty phải chịu thêm hai tác động chủ yếu liên quan đến chi phí sử dụng vốn:
- Giá phát hành cổ phiếu thường mới thông thường sẽ thấp hơn giá thị trường
của cổ phiếu trước thời điểm phát hành.
- Để phát hành cổ phiếu mới, công ty phải chịu chi phí phát hành, số chi phí
này làm giảm số tiền vốn thực thu được khi phát hành cổ phần mới.
Vì thế, chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới cao hơn so với chi phí sử dụng
lợi nhuận để lại tái đầu tư và cũng lớn hơn chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi và trái
phiếu. Vì vậy, vấn đề đặt ra với chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới là tỷ lệ sinh
lời tối thiểu mà công ty cần đạt được khi sử dụng số vốn huy động bằng phát hành
cổ phiếu thường mới sao cho thu nhập trên một cổ phần của các cổ đông hiện hành
hay giá cổ phiếu của công ty không bị sụt giảm.
e. Chi phí sử dụng vốn bình qn
Thơng thường trong thực tế hoạt động kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu vốn
cho việc đầu tư, doanh nghiệp phải huy động sử dụng nguồn tài trợ khác nhau và
mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn khơng giống nhau. Do vậy, cần xác định
chi phí sử dụng vốn bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền.
g. Chi phí cận biên sử dụng vốn


12

Chi phí cận biên sử dụng vốn (MCC) là chi phí cho đồng vốn mà doanh
nghiệp huy động tăng thêm vào đầu tư hay hoạt động kinh doanh. Khi doanh nghiệp
huy động vốn, nếu quy mô vốn huy động gia tăng tới một mức giới hạn nhất định sẽ
làm cho chi phí cận biên sử dụng vốn tăng lên. Bởi vì, khi quy mơ vốn huy động
vượt qua một điểm giới hạn nhất định sẽ làm tăng thêm rủi ro cho những người
cung cấp vốn cho doanh nghiệp, khi đó người cung cấp vốn sẽ đòi hỏi một tỷ suất
sinh lời cao hơn đối với số vốn gia tăng để bù đắp cho rủi ro tăng thêm mà họ có thể
phải gánh chịu.
1.1.1.5 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính quan trọng của doanh
nghiệp bởi vì:
+ Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định
đến chi phí sử dụng vốn bình qn của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu biểu thị cơ cấu nguồn vốn
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta chú trọng đến
mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Hệ số nợ:
Hệ số nợ

=

Tổng nợ phải trả

(1.1)


Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản)

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được
hình thành bằng nguồn nợ phải trả.


13
*Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở
hữu

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

(1.2)

Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhìn trên tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả do vậy có thể xác định :
Hệ số nợ = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn được phản ánh qua hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu


=

Tổng số nợ
Vốn chủ sở hữu

(1.3)

1.1.2 Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, mang lại thu nhập cho
cán bộ công nhân viên và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Để
đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chiến lược quản lý vốn
kinh doanh, doanh nghiệp không thể hoạt động một cách hiệu quả nếu các nguồn tài
chính của doanh nghiệp khơng được quản lý đúng mức và có hiệu quả.
Quản lý vốn kinh doanh là việc huy động, phân phối và sử dụng vốn kinh
doanh sao cho có hiệu quả và tốt nhất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nội dung cơ bản về quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản lý vốn là một khâu trọng tâm nhất trong quản lý tài chính, có tính chất
quyết định tới mức tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý vốn
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu như: lập kế hoạch nhu cầu về vốn
kinh doanh; các hình thức huy động vốn kinh doanh; tổ chức sử dụng nguồn vốn;
quản lý sử dụng vốn kinh doanh; cơng tác kiểm tra, kiểm sốt vốn kinh doanh.


14

a. Lập kế hoạch nhu cầu về vốn kinh doanh
Doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với mục đích nhằm

tránh tình trạng ứ đọng vốn, vì nếu dự trữ quá lớn sẽ gây lãng phí các nguồn lực.
Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu
vốn đem lại tránh tình trạng bị động trong sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch nhu cầu về vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là : Xác lập số
vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là quý, nửa
năm hay một năm trong một giai đoạn kinh doanh nhất định, xác định khả năng huy
động vốn, cân đối giữa nhu cầu với thực tế để doanh nghiệp có thể tiến hành huy
động. Tiến hành hoạt động phân bổ vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như có kế
hoạch sử dụng vốn kinh doanh.
Thơng thường các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tỉ lệ % trên doanh thu
để dự báo nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp này được tiến
hành qua 4 bước như sau:
Bước 1 : Tính số dư bình qn của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bước 2 : Chọn khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tỷ lệ % của các khoản đó so với doanh thu thực hiện được trong kỳ.
Bước 3 : Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho
năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4 : Định hướng nguồn trang trải nhu cầu vốn kinh doanh trên cơ sở kết
quả kinh doanh trong kỳ kế hoạch.

b. Huy động vốn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu
- Huy động vốn ngắn hạn : Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức
vay ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức
huy động phổ biến nhất là vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, nợ nguyên vật
liệu đầu vào, huy động tiền ứng trước của người mua sản phẩm do đơn vị mình cung
ứng cho họ.


15

- Huy động vốn dài hạn : Vốn dài hạn có thể do nhà nước cấp, vốn này được
xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp, vốn nội
bộ doanh nghiệp bao gồm : vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi
nhuận không chia, tiền nhượng bán thanh lý tài sản (nếu có).
Trong trường hợp doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn bên trong mà nhu
cầu vốn dài hạn vẫn khơng đáp ứng được thì áp dụng hình thức huy động vốn sau:
+ Phát hành cổ phiếu (bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, cổ phiếu mới)
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
trong công ty. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là chủ sở hữu của công ty, có
quyền kiểm sốt các cơng việc của cơng ty. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường
được hưởng cổ tức, mức cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách chi
trả cổ tức của cơng ty trong từng thời kỳ. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thơng
dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra cơng chúng và trong q
trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Vốn cổ phần của công ty cổ phần phần
lớn là từ phát hành cổ phiếu thường. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thường
chịu ảnh hưởng của “giới hạn phát hành”. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được
phép phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý của Uỷ ban chứng khoán
nhà nước và được ghi trong điều lệ của công ty.
Cổ phiếu ưu tiên: thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cổ phiếu được
phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc phát hành cổ phiếu ưu tiên là
thích hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định, người sở hữu cổ
phiếu này có quyền được thanh tốn lãi trước các cổ đơng thường nhưng khơng có
quyền biểu quyết các vấn đề của công ty. Tuy nhiên, nếu các cổ phiếu ưu tiên
khơng được trả cổ tức thì các cổ đơng của những cổ phiếu đó có thể được quyền bỏ
phiếu.
+ Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty cịn gọi là chứng khốn nợ, là một loại giấy chứng nhận nợ
có kỳ hạn do cơng ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc và lãi của công ty phát



16
hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành trái phiếu là hình thức huy động
vốn quan trọng đối với doanh nghiệp trong điều kiện thị trường chứng khoán phát
triển. Một trong những vấn đề quan trọng cần xem xét trước khi phát hành là lựa
chọn loại trái phiếu nào thích hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và
tình hình trên thị trường tài chính. Vì điều này liên quan đến chi phí trả lãi, cách
thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.

c. Tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vốn được biểu hiện bằng tài sản. Tài sản của doanh
nghiệp được chia làm hai bộ phận là tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu
động cũng được chia làm hai phần: Tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu
động tạm thời. Tài sản lưu động thường xuyên chính là tài sản dự trữ thường xuyên
cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục.
Phần tài sản lưu động tạm thời là phần tài sản lưu động cần có để tránh biến động
khách quan như: trượt giá, sự khan hiếm vật tư theo mùa, các khoản dự trữ cho hoạt
động đầu tư tài chính, cho mua bán chịu, các khoản ứng trước …
Các tài sản này được hình thành từ hai nguồn vốn: nguồn vốn tạm thời và
nguồn vốn thường xuyên. Vậy doanh nghiệp sẽ dùng nguồn vốn nào để tài trợ cho
tài sản nào sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng ba mơ hình tài trợ vốn (hay ba
chính sách sử dụng vốn) sau:
Mơ hình 1: Tồn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một
phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một
phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được bảo đảm nguồn vốn tạm thời.
- Việc tổ chức nguồn vốn theo mơ hình này đưa lại cho doanh nghiệp khả năng
thanh toán và độ an toàn ở mức cao do phần lớn tài sản được hình thành từ nguồn
vốn dài hạn. Tuy nhiên sử dụng mơ hình này, vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn vốn làm hạn chế hiệu quả kinh doanh do chi phí

sử dụng vốn lớn.


×