Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển thương mại vĩnh nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.95 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
___________________

CAO THỊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VĨNH NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
___________________

CAO THỊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VĨNH NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS Nguyễn Hữu Huệ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng ….năm 2015
Tác giả

Cao Thị Bích Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thàn luận văn với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên”. Em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và Giám đốc và nhân viên
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu
Huệ, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo viên sau đại học, Khoa Kinh tế & quản
trị kinh doanhđã đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và phát
triển Thương mại Vĩnh Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận đóng góp ý kiến trong quá trình

thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả kinh doanh ......................................................4
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh ...........................4
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ...................................................................7
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ...........9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........11
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh Vật liệu xây dựng........................................................................................15
1.2.1. Một số đặc điểm của thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng tại
Việt Nam ............................................................................................................15
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành ......16
1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................17
Kết luận chương 1 .................................................................................................18

Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VĨNH NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ..........................................................................................19
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty .....................................................................19
2.1.1. Tên, địa chỉ của Cơng ty ..........................................................................19
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển ...........................................................19


2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp ...................................................19
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ............................................................20
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty .................................23
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2010 - 2014 ........26
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty .......42
2.3.1. Phân tích năng lực tài chính của Cơng ty. ...............................................42
2.3.2. Xác định thị trường mục tiêu và chiến lược của công ty .........................48
2.4. Một số nhận xét hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên .....................50
2.4.1. Kết quả (điểm mạnh) ...............................................................................50
2.4.2. Hạn chế (điểm yếu) ..................................................................................51
Kết luận chương 2 .................................................................................................51
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VĨNH
NGUYÊN ..................................................................................................................53
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn tới ...................53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................................54
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ........................................54
3.2.2. Giải pháp quản lý nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và trình độ đội
ngũ lao động.......................................................................................................56
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác marketing và bán hàng ...............58
3.2.4. Giải pháp mở rộng và phát triển thị trường .............................................64

Kết luận chương 3 .................................................................................................65
KẾT LUẬN ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CT

: Công trường

CTKT

: Công trường khai thác

CTKTCB

: Công trường kiến thiết cơ bản

DT

: Doanh thu

HĐQT

: Hội đồng quản trị


Hệ số TT

: Hệ số thanh toán

HTK

: Hàng tồn kho

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NH

: Ngắn hạn

NVL

: Nguyên vật liệu



: Quyết định

Trđ

: Triệu đồng

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLC

: Vốn luân chuyển

Vốn CSH

: Vốn chủ sở hữu

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 .........24
Bảng 2.2. Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 .........................................26
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 ...29
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 .......32
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn giai đoạn 2010 - 2014 ..............................36
Bảng 2.6. Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2010 - 2014 ..............................39
Bảng 2.7. Quy mô kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 ....42
Bảng 2.8. Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 .........47


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty Công ty cổ phần Đầu tư phát triển ........................21
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty giai đoạn 2010
- 2014 .......................................................................................................27
Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn tỷ suất lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2010-2014.......27
Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn chỉ số cố định và chỉ số liên hoàn của vốn kinh
doanh bình qn của Cơng ty giai đoạn 2010 - 2014 ..............................30
Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn sức sinh lời của vốn kinh doanh giai đoạn 2010 2014..........................................................................................................31
Hình 2.6. Đồ thị biểu diễn chỉ số cố định và chỉ số liên hoàn của sức sản xuất
của vốn ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2014 .................................................34

Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn chỉ số cố định và chỉ số liên hoàn của sức sinh lời
của vốn ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2014 ................................................34
Hình 2.8. Đồ thị biểu diễn chỉ số cố định và chỉ số liên hoàn của sức sản xuất
của vốn cố định giai đoạn 2010 - 2014 ....................................................37
Hình 2.9. Đồ thị biểu diễn chỉ số cố định và chỉ số liên hoàn của sức sinh lời
của vốn dài hạn giai đoạn 2010 - 2014 ....................................................38
Hình 2.10. Đồ thị biểu diễn sự biến động của số lao động và năng suất lao động ...40
Hình 2.11. Đồ thị biểu diễn sự biến động của hiệu quả sử dụng chi phí tiền
lương .......................................................................................................41
Hình 2.12. Đồ thị biểu diễn tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty giai
đoạn 2010 - 2014 ....................................................................................44
Hình 2.13. Đồ thị biểu diễn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty giai
đoạn 2010 - 2014 ....................................................................................46
Hình 2.14. Đồ thị biểu diễn nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm
thời của Công ty giai đoạn 2010 - 2014 .................................................48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước bối cảnh nền kinh tế trong nước - nền kinh tế thị trường, đa
thành phần kinh tế, một nền kinh tế bước từ thời kỳ bao cấp, tự cung tự cấp, một
nền kinh tế thụ động, kém linh hoạt có sức ì lớn, chuyển sang một nền kinh tế thị
trường năng động, một nền kinh tế coi trọng tất cả các thành phần kinh tế, có sức
cạnh tranh cao. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các vấn
đề liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình; từ việc tổ chức cơ cấu
bộ máy hành chính; nhân sự; các vấn đề tài chính…để có thể đứng vững và phát
triển. Một trong những vấn đề đó có thể nói là rất quan trọng và cấp thiết đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào đó là “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp như: Cơ sở vật chất hạ tầng; các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp; các yếu tố thuộc về khách quan, chủ quan; các yếu tố thuộc về thị trường
của doanh nghiệp, các yếu tố thuộc về môi trường pháp lý…. Tất cả các yếu tố đó
tác động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chúng
ta giải quyết và xử lý tốt những yếu tố đó sẽ tạo lên mối quan hệ hài hòa, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển.
Một doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến khi đi vào hoạt động ln phải
xác định cho mình các mục tiêu. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải
có những kế hoạch, chiến lược cụ thể từ kế hoạch ngắn hạn cho đến chiến lược dài
hạn cho tương lai. Để làm được điều đó mỗi doanh nghiệp phải đánh giá chính xác
khả năng của doanh nghiệp, những tiềm năng, thế mạnh điểm yếu của mình. Điều
đó chỉ có thể khi chúng ta phân tích một cách đúng đắn tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và từ đó xác định những vướng mắc khó khăn cần phải giải
quyết và phát huy những lợi thế của mình nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại một cách vững chắc trên thị
trường và là tiền đề cho sự phát triển.


2
Nền kinh tế nước ta hiện nay cũng không nằm ngoài xu thế phát triển của kinh
tế khu vực và trên thế giới. Đây là một thách thức lớn cho tất cả các doanh nghiệp
Việt Nam, đứng trước áp lực cạnh tranh với các cơng ty nước ngồi. Vậy để giữ vững
thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tối ưu hóa các chi phí đầu vào,
nâng cao vai trị quản lý, tổ chức nhằm phát huy hiệu quả cao nhất.
Đứng trước thực tiễn của nền kinh tế trong nước cũng như sau một thời gian
nghiên cứu tình hình tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại
Vĩnh Nguyên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học về một số chỉ tiêu
kinh tế tiêu biểu, quan trọng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển
Thương mại Vĩnh Nguyên, luận văn hướng đến mục đích đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển
Thương mại Vĩnh Nguyên trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được
lấy trong thời gian 5 năm (2010 - 2014).
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của cơng ty
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên giai đoạn 2010 - 2014 để chỉ ra tồn tại
cần hoàn thiện.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp hệ
thống hoá, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia...để thu thập,
đánh giá, phân tích đối tượng cần nghiên cứu. Đồng thời đề tài cũng sử dụng phương
pháp tương tự, ngoại suy, tham vấn chuyên gia trong quá trình lựa chọn hệ thống chỉ
tiêu và thiết kế các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hố và góp phần làm sáng tỏ thêm
các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó xây dựng cơ sở lý luận cho các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh áp dụng trong thực tế và cho các đơn vị tương tự.
* Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đồng thời còn là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp thương mại vật
liệu xây dựng trong nước và những người quan tâm khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, được kết cấu trong 67 trang, 08 bảng và 14 hình.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Thương mại Vĩnh Nguyên.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này,
doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn
thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị

hiệu quả các nguồn lực và ln ln kiểm tra đánh giá xem q trình đang diễn ra
có hiệu quả khơng.
Doanh nghiệp dù quy mơ lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu quả.
Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết quả phân tích chính
xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa
doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu...nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu
quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa
khác nhau.
Doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú trọng
đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.


5
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “Hiệu quả là sự so sánh kết
quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào” trích tài liệu “Giáo trình quản trị kinh doanh
tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngơ Đình Giao, NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội- 1997”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN yếu tố nguồn

lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn.
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” trích
tài liệu“Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội,
2005”. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A=K-C

(1.1)

Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
A

K
C

(1.2)

Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN...)
C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị...)
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản
lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí
nhỏ nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.

Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng


6
hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh
doanh không được tách rời nhau.
Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là
phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là
yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể
hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện
được chất lượng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói
đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
1.1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn
bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ
sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các
nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu

quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất
kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả


7
hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà cịn cho phép các nhà quản trị phân
tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương
diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng
hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng
để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên
phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,
phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu
quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:

Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp
quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành
nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng.
+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất.


8
+ Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp.
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội.
+ Hiệu quả kinh doanh.
Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì
hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra:
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh doanh của tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay
một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt
động kinh doanh chính, liên doanh liên kết...). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực
cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu

thức thời gian:
+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá
ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá
trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người
ta cịn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.


9
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngồi
ra cịn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
a. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của tổng tài sản:
SXXTS =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

(1.3)

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA):

ROA =

LNS thuế +tiền lãi phải trả

(1.4)

Tổng tài sản bình quân
(1.5)

Lợi nhuận

SSLTS =

Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
SSXVCSH =

= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):

(1.6)



10

SSLVCSH =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

= ROE

(1.7)

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của chi phí:
Doanh thu thuần

SXXCP =

Tổng chi phí

(1.8)

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của chi phí:
Lợi nhuận

SSLCP =


Tổng chi phí

(1.9)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Sức sản xuất của lao động bình quân:
SSXLĐ =

Tổng doanh thu

(1.10)

Tổng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Nó phản ánh lao động có ích trong q trình hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lợi của lao động:
SSLLĐ =

Tổng lợi nhuận

(1.11)

Tổng lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Sức sản xuất của tài sản cố định:
SSXTSCĐ =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

(1.12)


11
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Lợi nhuận
SSLTSCĐ =

(1.13)

Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Sức sản xuất của tài sản lưu động:
SSXTSLĐ =

Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

(1.14)


Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn:
SSLTSNH =

Lợi nhuận

(1.15)

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSNH bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tốc độ luân chuyển TSNH trong năm:
Doanh thu
TĐLCTSNH =

(1.16)

Tài sản lưu động bình quân
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động
đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố khơng những cần phải
chính xác mà cịn cần phải kịp thời, khơng những chỉ xác định các nhân tố đối
tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các
nhân tố đó.



12
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại theo
4 cách khác nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu
hướng tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
1.1.4.1. Các nhân tố bên trong
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Ban giám đốc doanh nghiệp là những cán
bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra chiến lược, trực
tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngồi ban giám đốc cịn có hội
đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương
hướng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm
và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngồi thì họ sẽ đem lại
cho doanh nghiệp khơng chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận mà cịn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng
tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động: Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm
cơng tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp
quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho
doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên
viên, vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng
tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp.
- Máy móc thiết bị và cơng nghệ: Tình trạng máy móc thiết bị và cơng nghệ có
ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố
vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác
động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị
và cơng nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một



13
doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ
là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với cơng nghệ sản xuất lạc hậu.
- Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp: Mạng lưới phân phối của
doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một
phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng
bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh tốn, vận chuyển) hợp lý nhất.
- Khả năng tài chính: Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất
cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công
nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì
và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc mơi trường bên ngồi
Các yếu tố thuộc mơi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp khơng thể kiểm sốt được. Nhân tố mơi trường kinh doanh bao gồm nhiều
nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu
nhập bình quân của dân cư…Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ
cấp (Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (Sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm có khả năng thay thế).
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành
sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu
cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả
hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng
loại, mẫu mã…
Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo

ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị
giảm một cách cân đối.


14
Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định q trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành
sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của q trình sản xuất.
Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản
xuất …. Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thơng qua sự tác động
lên các chi phí tương ứng.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp đều
chú trọng đến việc gia tăng giá trị lợi nhuận đạt được. Tuy nhiên, cũng không nên
đơn giản xem lợi nhuận như là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, mà
điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được bằng cách nào và được phân phối sử
dụng như thế nào. Sự vận động mỗi doanh nghiệp phải được đặt trong quỹ đạo
chung và góp phần thực hiện mục tiêu của hệ thống kinh tế quốc dân. Bởi vậy, lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt động sản suất kinh doanh, vừa
phải thể hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của thị trường, vừa phải
đảm bảo sự tôn trọng pháp luật, kỷ cương Nhà nước, góp phần vào chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa. Bên cạnh đó, nội dung này nên được phân
phối theo cách kết hợp hài hịa giữa các loại lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của
người lao động, lợi ích của người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi ích
xã hội.


15
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh
Vật liệu xây dựng
1.2.1. Một số đặc điểm của thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng tại Việt Nam
Đặc điểm thị trường vật liệu xây dựng ở nước ta vẫn chưa có tín hiệu khởi
sắc. Lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao, nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm
chừng, số khác đã ngừng sản xuất.
Tại khu vực chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng trên đường Giải Phóng, Q.
Hai Bà Trưng,Hà Nội, hầu hết các cửa hàng đều chất hàng hóa tràn ngập từ trong ra
ngoài nhưng đều vắng khách. Xe tải hay xe chun dùng chờ chở mướn khơng cịn
thấy hoạt động như trước đây.
Theo thống kê của Hội Vật liệu Xây dựng Việt Nam, tổng cơng suất các dây
chuyền xi măng lị quay đã hoàn thành xây dựng 70 triệu tấn mỗi năm. Tuy nhiên,
những tháng đầu năm, sản lượng của các nhà máy chỉ đạt xấp xỉ 25 triệu tấn. Thậm
chí, một số dây chuyền dừng hoạt động như xi măng Thanh Liêm, Áng Sơn 1, X77…
Tương tự, lĩnh vực gốm, sứ xây dựng cũng không sáng màu hơn. Hiện nay,
tổng công suất gạch ốp lát các loại khoảng 435 triệu m2, sứ vệ sinh khoảng 13 triệu
sản phẩm song những tháng đầu năm, sản lượng chỉ đạt 70% công suất; sản phẩm
tiêu thụ chậm, lượng tồn kho khoảng 1,5 tháng sản xuất. Đối với sản lượng kính xây
dựng cũng chỉ đạt 50% trong tổng công suất khoảng 188 triệu m2, hàng tồn kho từ 2
đến 2,5 tháng sản xuất.
Ngay cả vật liệu xây không nung - một loại sản phẩm đang được nhà nước
khuyến khích sản xuất và sử dụng - tính đến hết năm 2012, có tổng cơng suất
khoảng 5,4 tỷ viên mỗi năm (chiếm 25% tổng sản lượng vật liệu xây, trung bình

cũng chỉ đạt khoảng 30% - 40% công suất đối với dây chuyền sản xuất gạch cốt
liệu, dưới 20% đối với dây chuyền bê tơng khí chưng áp). Các cơ sở sản xuất bê
tông bọt hầu như đã dừng sản xuất.
Dù các mặt hàng trên sản xuất trong nước đang ế ẩm và tồn kho nhiều, song
lượng hàng nhập khẩu vẫn ào ạt tràn vào càng khiến doanh nghiệp trong nước thêm
khó khăn do phải cạnh tranh gay gắt.


16
Hội Vật liệu Xây dựng đánh giá, ngoài yếu tố khách quan, tốc độ tăng của
vật liệu xây dựng cao hơn tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành xây dựng đã tạo
nên kết quả tích cực, nhưng cũng tạo nên khó khăn. Ở một số ngành, sản xuất đã
vượt nhu cầu, khối lượng nhập khẩu một số loại vật liệu xây dựng còn lớn, nhất là
một số vật liệu cơ bản như sắt, thép, gạch lát, đồ nội thất. Thị trường bất động sản
đóng băng kéo dài, đã khiến cung vượt cầu, nên lượng tiêu thụ vật liệu xây dựng bị
giảm, làm lượng sản phẩm sản xuất một vài năm nay cũng đi xuống.
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành
Cửa hàng bán vật liệu xây dựng đều chung cảnh ngộ ế ẩm. Từ tháng 12 năm
ngối, tình hình tiêu thụ các loại vật liệu xây dựng bắt đầu giảm và cho đến thời
điểm này đã giảm khoảng 40% so với cùng kỳ. Hầu hết các loại VLXD đều bán rất
chậm, các kho chứa hàng còn khá nhiều chỗ trống. Nhiều doanh nghiệp chỉ dám
nhập các sản phẩm có chương trình khuyến mãi và một số lượng hàng nhất định để
tránh rủi ro trong kinh doanh.
Khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất VLXD là các công ty
xi-măng. Trong khi các nhà máy sản xuất VLXD thơng thường có quy mơ vốn nhỏ,
thì các nhà máy xi-măng được đầu tư xây dựng lên đến hàng nghìn tỷ đồng vì vậy
ảnh hưởng càng lớn. Theo thống kê của Bộ Xây dựng, ba tháng đầu năm cả nước
sản xuất 9,98 triệu tấn và tiêu thụ được 9,57 triệu tấn xi-măng, nhưng hầu hết các
đơn vị đều không đạt mục tiêu sản xuất kinh doanh. Trong đó Tổng cơng ty cơng
nghiệp xi-măng Việt Nam (Vicem) sản xuất 3,28 triệu tấn và tiêu thụ 3,19 triệu tấn.

Trong tổng lượng tồn kho cuối kỳ khoảng 2,95 triệu tấn, thì Vicem chiếm hơn 60%.
Bên cạnh đó, dự báo lượng tiêu thụ xi-măng trong năm nay cũng chỉ xấp xỉ năm
ngoái khoảng 56,5 triệu tấn, trong khi tổng công suất thiết kế các nhà máy xi-măng
trong quy hoạch đến cuối năm 2011 đã hơn 66 triệu tấn. Điều này đồng nghĩa với
việc cạnh tranh xi-măng sẽ còn rất căng thẳng. Ngay cả các đại gia trong ngành ximăng như Vicem Hoàng Thạch mặc dù đã mở rộng các hình thức khuyến mại
nhưng hàng bán vẫn chậm và cũng đã phải ngừng một trong ba dây chuyền sản
xuất. Hiện nay, nhiều dây chuyền xi-măng mới đi vào hoạt động, thương hiệu và thị


×