Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần than tây nam đá mài vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG ÁNH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG ÁNH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI - VINACOMIN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Văn Bưởi

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài” là cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Ánh Ngọc


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...........4
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp .....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp......................................4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh ..........................................................................6
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp...................................10
1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..............................11
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.14

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp ......................................................................................................21
1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một số doanh
nghiệp nước người và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam ...........................27
1.2.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản: .......................................28
1.2.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Hàn Quốc: ......................................31
1.2.3. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Singapore .......................................32
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam ...........................33
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................34
Kết luận chương 1 .................................................................................................35
Chương 2 THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI .............36
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài ..................................36


2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Than Tây Nam
Đá Mài - VINACOMIN.....................................................................................36
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá
Mài – Vinacomin ...............................................................................................37
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2010
- 2014 .................................................................................................................51
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần Than Tây Nam Đá Mài ............................................................................53
2.2.1. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài.......................................................................................................53
2.2.2. Đánh giá thực trạng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần
Than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin. ...............................................................63
2.2.3. Đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn của Cơng ty ..............................69
2.2.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Than
Tây Nam Đá Mài - Vinacomin ..........................................................................70

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài - Vinacomin .....................................................................................81
2.3.1. Những thành tựu Công ty đã đạt được.....................................................81
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................83
Kết luận chương 2 .................................................................................................86
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM

ĐÁ MÀI -

VINACOMIN ...........................................................................................................88
3.1. Những định hướng phát triển và nhu cầu vốn của Công ty cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài trong giai đoạn 2015-2020...............................................................88
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ........90
3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn kinh
doanh chủ động và linh hoạt ..............................................................................90
3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh ....................93


3.2.3. Giải pháp 3: Giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiêp
với người lao động .............................................................................................94
3.2.4. Giải pháp 4: Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của Công ty để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hiện có ............................................................................95
3.2.5. Giải pháp 5: Chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng khoa
học cơng nghệ nâng cao năng lực khai thác ......................................................95
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn dài hạn .........................................................................................................96
3.2.7. Giải pháp 7: Chú trọng công tác quản lý dự trữ vật tư và quản lý khoản
phải thu nhằm nâng cao hiệu quả vốn ngắn hạn ................................................97
3.2.8. Giải pháp 8: Quan tâm đầu tư vào yếu tố con người nhằm xây dựng đội

ngũ lao động có trình độ cao, từng bước đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật,
quản lý................................................................................................................98
3.2.9. Giải pháp 9: Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp ...................99
3.3. Các giải pháp điều kiện: .................................................................................99
Kết luận chương 3 ...............................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông


HĐQT

Hội đồng quản trị

UBND

Ủy ban nhân dân

VND

Việt Nam Đồng

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cho cơng tác khoan nổ mìn của Cơng ty năm 2014 ....... 46
Bảng 2.2: Các thông số cho công nghệ xúc .............................................................. 47
Bảng 2.3: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty
Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài ................................................................ 54
Bảng 2.4: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty ...................................................................................... 57

Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty ............................................... 64
Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty ........................................ 67
Bảng 2.7: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty ............................................. 69
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ... 71
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014.......... 76
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ..... 79


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài ....39
Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ khai thác than lộ thiên ............................................46
Sơ đồ 2.3: Quy trình cơng nghệ chế biến than ..........................................................50
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Công ty qua các năm (2010-2014) ...............................52
Biều đồ 2.2: Lợi nhuận của Công ty qua các năm (2010-2014) ...............................52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước như hiện nay, ngành Than
đang khẳng định là ngành công nghiệp giữ vai trò quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Từ chỗ sản lượng khai thác than từ 12 triệu tấn năm 2000, đến nay ngành Than
đã đạt trên 42 triệu tấn. Để có thể đạt được mức sản lượng mục tiêu 80 triệu tấn vào
năm 2025 và trong tương lai xa hơn nữa thì các doanh nghiệp ngành Than cần có

chiến lược tận dụng cơ hội về vốn, về khoa học kỹ thuật, công nghệ và quản lý kinh
tế khi nước ta mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế.
Khi nói về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp khai
thác than nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường, xét
cho cùng cũng chính là hiệu quả của việc sử dụng tốt nhất các nguồn lực mà doanh
nghiệp có và có thể huy động vào sản xuất kinh doanh trong điều kiện môi trường
kinh doanh để đem lại lợi ích kinh cao nhất cho doanh nghiệp.
Cùng với nhiều nguồn lực khác, vốn (vốn kinh doanh) là một nguồn lực hết
sức quan trọng và là tiền đề để doanh nghiệp có thể bắt đầu thực hiện hoạt động
kinh doanh. Quy mô vốn kinh doanh sẽ quyết định quy mô sản xuất kinh doanh và
ảnh hưởng tới sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc
quản lý và sử dụng vốn ln giữ vai trị quan trọng trong công tác quản lý sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc khai thác khống sản, Cơng ty
cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin đang từng bước khẳng định mình trên
con đường phát triển. Tuy nhiên khi nguồn tài nguyên cũng như các nguồn lực khác
ngày càng khan hiếm thì Cơng ty khơng chỉ quan tâm đến việc tìm nguồn huy động
bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà quan trọng hơn là phải tìm mọi
biện pháp quản lý vốn chặt chẽ, khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin,


2
tác giả đã lựa chọn đề tài” Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin” để nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở khái quát và hệ thống hố lý luận, phân tích đánh giá thực trạng

của doanh nghiệp đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin nhằm mục
đích đem lại hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung về vốn kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài Vinacomin và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, phạm vi nghiên cứu được giới hạn
trong Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin qua các năm 2012,
2013, 2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề:
- Những lý luận liên quan đến vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin qua các năm
2012, 2013, 2014.
- Trên cơ sở đánh giá những hạn chế bất cập ở trên, luận văn đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài - Vinacomin nói riêng và tại các doanh nghiệp khai thác than nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn dựa trên cớ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống. Các phương pháp cụ
thể như sau:


3
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để phân
tích các các tài liệu liên quan như sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, các tài liệu
thu thập tại đơn vị, các quy định của Nhà nước...
- Phương pháp quan sát đối tượng: Phương pháp này sử dụng để quan sát

việc sử dụng vốn kinh doanh trong khai thác than…
- Phương pháp chuyên gia (phương pháp kinh nghiệm): Tham khảo ý kiến
của các chuyên gia bao gồm những nhà khoa học nghiên cứu về mặt lý luận và các
chuyên gia quản lý vốn tại doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê và xử lý các số liệu liên quan
đến kết quả kinh doanh, lao động…
- Phương pháp hệ thống: Sử dụng để tổng hợp lại số liệu sau khi tiến hành
phân tích, đưa ra kết quả đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
- Ý nghĩa khoa học: đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá và tổng kết những lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin, luận
văn đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần Than Tây Nam Đá Mài – Vinacomin


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội khác nhau và cùng với q trình đó sản xuất kinh doanh đã trở thành hoạt động
cơ bản nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chủ thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là các doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn. Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề khơng thể thiếu của q trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để dự trữ vật tư, mua sắm máy móc
thiết bị, chi phí cho q trình sản xuất kinh doanh và được thể hiện ở nhiều hình thái
khác nhau trong quá trình luân chuyển. Vậy thế nào là vốn kinh doanh?
Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, mỗi quan
điểm nhìn nhận vốn dưới một góc độ nhất định. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển và
tân cổ điển: vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài
nguyên, lao động, vốn).
Theo Paul Samuelson và William D. Nordhaus thì: “Vốn là khái niệm
thường dùng để chỉ các hàng hố là vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng
hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: Nó là một đầu vào
mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị,
kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khốn, tín phiếu)” [14]. Quan điểm này đã cho
chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của vốn và đặc
điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn là chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố
đầu vào của sản xuất nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa cho thấy
mục đích sử dụng của vốn.


5
Theo Karl Marx “ Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất” [7], tức là một yếu tố khi sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ

tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Tuy nhiên quan niệm này
cũng mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi được dùng để mua sắm các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn luôn
gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất trực tiếp vì theo Marx chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và giá trị thặng dư mà thơi.
Cịn David Begg thì cho rằng “vốn là các yếu tố của sản xuất và bao gồm hai
loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn kinh doanh tồn tại ở các hình thái hiện vật
như giá trị của các tài sản cố định, hàng hoá, mặt bằng sản xuất kinh doanh,… và
vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền và các giấy tờ có giá trị thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp” [13].
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan điểm lại cho rằng: vốn kinh doanh bao
gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản
hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như
vị trí, uy tín.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một
yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả tài sản hữu hình và vơ hình, tồn tại dưới hình
thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nên xét dưới hình thái giá trị có thể cho rằng:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vơ hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
sinh lời”
Cũng qua phân tích các quan niệm trên có thể rút ra những đặc trưng cơ bản
của vốn kinh doanh như sau:


6

Thứ nhất, vốn là một hàng hoá đặc biệt và cũng được lưu thông trên thị
trường. Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất hay mức doanh lợi kỳ
vọng trên thị trường.
Thứ hai, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải mọi nguồn tiền đều
là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ khơng phải là vốn. Tiền chỉ trở thành
vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định và được đưa vào quá trình
sản xuất kinh doanh để sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến thành vốn khi nó được
tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có thể bỏ vào kinh doanh.
Thứ ba, vốn không chỉ là tiền mà luôn luôn biểu hiện dưới các hình thái khác
nhau như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, tài sản tài chính. Từ đặc trưng này, khi
huy động vốn vào sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vào huy động vốn bằng
tiền mà cịn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong từng doanh nghiệp và các
giá trị vơ hình như vị trí địa lý, bí quyết cơng nghệ, phát minh sáng chế, giá trị
thương hiệu.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay khác
một đồng vốn ngày mai do sự biến động của giá cả và lạm phát nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Từ các đặc trưng trên có thể coi vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề của mọi
quá trình đầu tư vào sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn dài hạn và
vốn ngắn hạn.
* Vốn dài hạn:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp phải
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định, số vốn đầu tư ứng trước để mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình và vơ hình được gọi là vốn dài



7
hạn của doanh nghiệp.
Số vốn đầu tư ứng trước nếu sử dụng có hiệu quả nó sẽ khơng bị mất đi,
doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hố hay dịch vụ của
mình. Mặt khác, là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định
nên quy mô vốn dài hạn nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ tài sản cố định từ đó ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn dài hạn.
+ Đặc điểm của vốn dài hạn:
Thứ nhất, vốn dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Thứ hai, vốn dài hạn được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn được chia làm
hai phần, một bộ phận vốn dài hạn tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định
sẽ được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao). Bộ phận còn lại được lưu giữ trong giá trị còn lại của tài sản cố định để
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Thứ ba, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn mới hồn thành
một vịng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm
xuống cho đến khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn dài hạn mới hồn thành một vịng
ln chuyển. Như vậy q trình sản xuất kinh doanh cũng chính là q trình vận
động khơng ngừng của vốn dài hạn.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn dài hạn ta có thể khái quát về vốn dài hạn

như sau:


8
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hồn thành xong một vịng tuần hồn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng vốn dài hạn thường gắn với các quyết định
đầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong quá trình vận động vốn dài hạn
dễ gặp rủi ro như lạm phát, hao mịn vơ hình do sự tiến bộ khơng ngừng của khoa
học kỹ thuật. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả vốn dài hạn doanh nghiệp cần thực
hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
* Vốn ngắn hạn:
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
+ Đặc điểm của vốn ngắn hạn:
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn ngắn hạn
luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư
hàng hố dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn ngắn hạn hồn thành một vịng ln chuyển. Quá
trình vận động của vốn ngắn hạn được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại
theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của vốn ngắn hạn.
Như vậy có thể thấy đặc điểm vận động của vốn ngắn hạn khác hẳn với với
vốn dài hạn đó là: tham gia tồn bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, sau

mỗi chu kỳ sản xuất lại phải mua sắm lượng tài sản ngắn hạn mới và hình thành một
vịng tn hoàn mới.


9
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn ngắn hạn có thể khái quát về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp như sau: Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, nó chuyển
tồn bộ một lần tồn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra và được thu hồi
sau khi bán hàng đi và thu tiền về.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại là: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và
các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có). Vốn chủ sở hữu thể
hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại. Nó là phần cịn lại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ ngân hàng, các tổ chức tài chính, tiền vay từ phát hành
trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như phải trả người bán, phải trả công
nhân viên,…Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn này trong một khoảng thời
gian nhất định sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.
Việc huy động số vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể cung ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về
chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hoàn trả vốn vay sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử
dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, việc tranh thủ sử dụng các khoản chiếm

dụng tạm thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.


10
Tuy nhiên, khi sử dụng số vốn này doanh nghiệp cần xem xét sự phụ thuộc
vào nguồn vốn vay và chi phí sử dụng vốn. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.
Như vậy, sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả
giúp doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song
tuỳ thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình
thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều này quyết định
tới sự thành bại của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Khi đề cập tới vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể thấy rằng vốn có tầm quan trọng đặc biệt. Dù doanh nghiệp
thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, với quy mơ lớn hay nhỏ thì vốn vẫn là điều
kiện đầu tiên và không thể thiếu được khi doanh nghiệp được thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể khái qt vai trị của vốn trên các khía
cạnh sau:
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong lý thuyết kinh tế, hàm sản xuất thông dụng được biểu diễn bằng công
thức P= f(k, l, t) trong đó k là vốn; l là lao động và t là cơng nghệ.
Như vậy có thể thấy vốn là một trong ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và
tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Dù doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nào với quy mơ ra sao thì vốn vẫn là điều kiện không thể thiếu đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngay từ giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất doanh nghiệp đã cần một lượng vốn nhất định để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất cần thiết là sức lao động (cụ thể là thuê lao động), tư

liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị; nguyên, nhiên vật liệu; cơng nghệ,...). Như
vậy có thể thấy vốn khơng chỉ là một trong ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất
mà nó cịn là yếu tố có tính chất quyết định đối với hai yếu tố cịn lại. Khơng có vốn
thì doanh nghiệp cũng khơng thể đảm bảo được hai yếu tố còn lại là lao động và


11
công nghệ. Đồng thời quy mô của vốn càng lớn nó sẽ quyết định đến quy mơ sản
xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, quy mô của vốn là điều kiện quyết định đến quy mô kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn được thành lập mọi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
theo quy định. Vì thế quy mơ của vốn đủ lớn là điều kiện không thể thiếu cho mỗi
doanh nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, để tồn tại
phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu
tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng
quy mơ kinh doanh. Điều đó địi hỏi quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng phải được bổ sung, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của mọi
tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh. Trong q trình đó, vốn kinh
doanh được luân chuyển, tham gia vào nhiều giai đoạn, nhiều khâu của quá trình
sản xuất và được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau. Kết quả cuối cùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở lợi nhuận doanh nghiệp. Do
đó mức sinh lời hay tỷ suất lợi nhuận trên một đồng vốn kinh doanh là một chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó giúp doanh nghiệp định hướng xây dựng các giải pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh chính là tối đa hố lợi ích của chủ sở hữu mà trực tiếp là gia
tăng lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử
dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


12
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần tìm hiểu các khái
niệm có liên quan đến hiệu quả.
Có thể thấy rằng “hiệu quả” là một phạm trù kinh tế có phạm vi rộng và nội
hàm phức tạp. Quan điểm về “hiệu quả” có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác
nhau. Về góc độ lợi ích có thể phân chia thành hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị xã hội, hiệu quả an ninh quốc phịng, bảo vệ mơi trường sống,...Về cấp độ hay phạm
vi xem xét hiệu quả như hiệu quả kinh tế quốc dân (ở tầm vĩ mô), hiệu quả ngành và
vùng lãnh thổ, hiệu quả của doanh nghiệp (ở tầm vi mơ). Như vậy khi xét ở các góc
độ khác nhau thì hình thức biểu hiện và cách đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Khi nghiên cứu sự phát triển của các hệ thống kinh tế nói chung, người ta
thường quan sát mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của chúng. Đây là
mối quan hệ bịên chứng, nhân quả được lượng hoá theo quan hệ hàm tố mà đầu vào
là nguyên nhân được coi là biến số, còn đầu ra là kết quả được coi là hàm số Y.
Theo mối quan hệ này thì thấy sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp
của hai hình thức phát triển chiều rộng và chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn lịch
sử cụ thể. Nhìn chung, khi trình độ phát triển sản xuất xã hội ở mức độ thấp, các hệ
thống kinh tế thường hướng vào phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình
phát triển này là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng số lượng
của các yếu tố đầu vào như tăng diện tích đất đai, tăng lao động, tăng số lượng máy
móc thiết bị,... Nhưng khi các loại nguồn lực của xã hội trở nên khan hiếm, đồng
thời trình độ sản xuất xã hội tiến lên ở mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên
về phát triển kinh tế theo chiều sâu. Theo loại hình này sự gia tăng sản phẩm đầu ra

lại chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất lượng đầu vào như nâng cao hiệu suất sử dụng
đất đai, nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, hiệu suất sử dụng vốn và năng
suất lao động,... Như vậy, dù với cùng một lượng đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có
thể tạo ra được một lượng đầu ra lớn hơn. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ là
chìa khố quyết định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều sâu.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu theo nghĩa chung nhất:


13
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của
việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong q trình sản xuất, được xác định
bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống
kinh tế trong một thời gian nhất định.
Ở đây đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ khác nhau có
những điểm giống và khác nhau.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân (ở tầm vĩ mô), kết quả đầu ra đáng
quan tâm nhất là sản lượng của nền kinh tế, hiện nay đang được sử dụng các thước
đo chủ yếu là GDP (tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GNP (tổng sản phẩm quốc dân);
đầu vào của nó là các nguồn lực hiện có như đất đai, tài nguyên, lao động, vốn,
công nghệ và các nguồn lực khác,...
Đối với các doanh nghiệp (ở tầm vi mô), đầu ra chủ yếu là kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như tổng giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
gia tăng,... cịn chi phí đầu vào bao gồm hai loại:
Loại thứ nhất là chi phí để tạo ra nguồn lực (gọi tắt là nguồn lực) như diện
tích đất đai, số lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng, số lượng vốn, lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp.
Loại thứ hai là chi phí sử dụng nguồn lực (gọi là chi phí thường xuyên) là sự
tiêu hao hoặc chi phí các yếu tố sản xuất như tổng giá thành, chi phí trung gian,
tổng thời gian làm việc của máy, tổng số thời gian làm việc của người lao động,..
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn, vì thế ở đây tác giả

chỉ xem xét các yếu tố đầu ra thuộc kết quả kinh doanh và đầu vào là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, một loại nguồn lực có vai trị rất quan trọng đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh được sử dụng nhằm
thu kết quả kinh doanh cuối cùng đó là lợi nhuận, nên hiệu quả sản xuất kinh doanh
thường được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và vốn kinh
doanh bỏ ra. Như vậy có thể nói :


14
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng vốn kinh doanh, được xác
định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh và vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.5.1. Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đo lường hiệu quả là việc lượng hoá mức độ hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một không gian và thời gian cụ thể. Công cụ để đo lường
hiệu quả là các chỉ tiêu hiệu quả. Tuy nhiên, do tính phức tạp và nhiều mặt của
hiệu quả nên không thể chỉ sử dụng một chỉ tiêu nào đó mà thường phải dùng
nhiều chỉ tiêu, hợp thành hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả thường được xác định dưới dạng thương số giữa chỉ
tiêu kết quả và chỉ tiêu chi phí hoặc ngược lại. Bản thân kết quả và chi phí kinh
doanh cũng có thể được xác định theo nội hàm khác nhau, đó là tồn bộ kết quả và
chi phí hay chỉ là phần kết quả hoặc chi phí gia tăng (kết quả, chi phí cận biên).
Việc tính tốn hai loại chỉ tiêu hiệu quả dưới dạng thuận và nghịch là cần thiết vì
trong phản ánh hiệu quả chúng có giá trị như nhau nhưng về mặt phân tích lại có tác
dụng khác nhau. Dưới đây chúng ta có thể xem xét cụ thể hơn các phương pháp đo
lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các góc độ đó.

+ Chỉ tiêu dạng thuận và chỉ tiêu dạng nghịch.
Chỉ tiêu dạng thuận (H) được xác định bởi thương số của kết quả (Y) so với
chi phí (X), theo cơng thức:

H

Y
X

(1.1)

Chỉ tiêu dạng nghịch (E) được tính bằng thương số của chi phí (X) so với kết
quả (Y), theo cơng thức:


15

E

X
Y

(1.2)

Với tính chất là những số tương đối cường độ, hai loại chỉ tiêu này có ý
nghĩa tương đương nhau về mặt phản ánh mức độ hiệu quả nhưng lại có tác dụng
khác nhau. Chỉ tiêu hiệu quả dạng thuận H cho biết một đơn vị chi phí đầu vào X
có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra Y trong kỳ nghiên cứu. Từ đó xác
định được tác động của tổng chi phí bỏ ra đến tổng kết quả thu được. Ngược lại,
chỉ tiêu hiệu quả dạng nghịch E cho biết để thu được một đơn vị kết quả Y cần

phải bỏ ra bao nhiêu chi phí X. Theo đó có thể xác định được mức độ ảnh hưởng
của hiệu quả đến tổng chi phí đã tiết kiệm được (hay bị lãng phí) để thu được tổng
kết quả trong kỳ.
+ Chỉ tiêu hiệu quả toàn phần (bình quân) và chỉ tiêu hiệu quả biên (cận biên).
Chỉ tiêu hiệu quả toàn phần biểu hiện sự so sánh tồn bộ trị số kết quả và chi
phí kinh doanh bao gồm phần có trước, thuộc tái sản xuất giản đơn và phần mới
được tăng thêm thuộc tái sản xuất mở rộng. Các chỉ tiêu được xác định theo công
thức (1.1), (1.2) ở trên là các chỉ tiêu hiệu quả toàn phần.
Khác chỉ tiêu hiệu quả toàn phần, chỉ tiêu hiệu quả biên biểu hiện sự so sánh
trị số của phần kết quả mới với phần chi phí mới được bổ sung tăng thêm, thuộc tái
sản xuất mở rộng. Như vậy:
- Chỉ tiêu hiệu quả biên dạng thuận (Hb) được xác định:
Hb 

Y
X

(1.3)

- Chỉ tiêu hiệu quả biên dạng nghịch (Eb) được xác định:
Eb 

X
Y

(1.4)

Chỉ tiêu hiệu quả biên thuận cho biết khi tăng một đơn vị chi phí đầu vào có
thể tạo thêm bao nhiêu kết quả đầu ra. Ngược lại chỉ tiêu hiệu quả biên nghịch lại
cho thấy rằng để tăng thêm một đơn vị kết quả đầu ra cần tăng thêm bao nhiêu đơn

vị chi phí đầu vào.


16
Các chỉ tiêu hiệu quả biên có ý nghĩa rất lớn trong việc đo lường và đánh giá
hiệu quả do vai trò quan trọng của lý thuyết biên trong kinh tế học hiện đại. Nó là
căn cứ cho việc định giá các yếu tố đầu vào cũng như cho việc phân phối sản phẩm
và thu nhập.
Do vừa cần phải sử dụng chỉ tiêu dạng thuận và chỉ tiêu dạng nghịch lại vừa
cần phải sử dụng chỉ tiêu toàn phần và chỉ tiêu biên nên số lượng các chỉ tiêu hiệu
quả sẽ rất nhiều. Nên trong thực tế để đo lường và đánh giá hiệu quả đơn giản,
chính xác và tập trung nêu lên được những vấn đề bản chất nhất người ta đã lược bỏ
đi các chỉ tiêu ít có ý nghĩa và chỉ chọn ra những chỉ tiêu cơ bản nhất.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Thông thường để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp người ta chọn chỉ tiêu kết quả kinh doanh là doanh thu và lợi nhuận và chỉ
tiêu nguồn lực đầu vào là vốn kinh doanh, đồng thời tập trung vào hiệu quả chung
sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tổng vốn phản ánh kết quả tổng hợp q trình sử dụng tồn bộ vốn, tài sản
của một doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó phản ánh
chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm các
chỉ tiêu sau:
+ Hiệu suất toàn phần của vốn kinh doanh:
Hiệu suất toàn phần
của vốn kinh doanh

=


Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

(1.5)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
Từ hệ số trên ta thấy, hiệu suất tồn phần vốn kinh doanh khơng chỉ phụ
thuộc vào doanh thu sản phẩm tiêu thụ mà còn phụ thuộc vào sự tăng, giảm của
tổng vốn kinh doanh bình qn. Do đó, muốn tăng hiệu suất tồn phần vốn kinh


×