Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tình hình dạy – học và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh thông qua các bài thực hành tin học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.34 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN
----------

HUỲNH LÊ KHẮC CHIẾN

Tình hình dạy – học và rèn luyện kỹ
năng thực hành cho học sinh thông qua
các bài thực hành tin học 11 Trung học
phổ thơng

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khoa học và kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh. Người ta

ước tính rằng cứ sau 8 năm thì tri thức của nhân loại được tăng lên gấp đôi. Từ
khi chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời mở ra một kỷ nguyên phát triển rực rỡ
của Công nghệ thông tin.
Mọi tiến bộ khoa học kỹ thuật cuối cùng cũng đi vào giáo dục và đặt ra
cho giáo dục những nhiệm vụ mới. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự bùng
nổ của thơng tin địi hỏi nhà trường phải tạo nên những con người thông minh,
sáng tạo.
Ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn hai thập


niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng thành tựu của Công nghệ thông tin vào
trong nhà trường.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nhằm đưa nước
ta theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu hướng hội nhập với nền kinh
tế tồn cầu địi hỏi thế hệ trẻ phải sử dụng thành thạo các ứng dụng của Công
nghệ thông tin vào lĩnh vực của mình trong tương lai. Nhiều quan niệm cho rằng
“Không biết Tin học coi như bị mù chữ lần thứ hai. Việc dạy Tin học cũng quan
trọng như việc xố mù chữ”.
Hiện nay mơn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc trong nhà trường
phổ thông và cố tăng thêm thời lượng. Đây là một thuận lợi rất lớn cho việc tiến
hành giảng dạy. Học sinh sẽ nghiêm túc, hứng thú và có trách nhiệm hơn khi học
mơn học, Nhà trường có cơ sở pháp lí để đầu tư về trang thiết bị, phịng máy,
triển khai các hoạt động ngoại khóa liên quan. Tuy nhiên, đa số trang thiết bị dạy
học ở phòng máy ở hầu hết các cơ sở đào tạo hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu
triển khai chương trình dạy Tin học.
Q trình dạy học khơng chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức để hình
thành thế giới quan mà còn rèn luyện cho các em năng lực nhận thức và năng lực
hành động. Bởi vì chúng ta cần đào tạo nên những con người lao động mới vừa

2


nắm vững lý thuyết vừa có năng lực thực hành với kỹ năng vững vàng. Do vậy
nhất thiết phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng
thực hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy Tin học trong việc giáo
dưỡng và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, qua đó thấy được thực trạng dạy
và học Tin học ở trường phổ thông. Mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ về
phương pháp dạy học một mơn học cịn rất mới mẻ trong nhà trường Trung học
phổ thơng. Đó chính là lý do tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình hình dạy –

học và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh thông qua các bài thực hành
tin học 11 Trung học phổ thơng”.
Mục đích nghiên cứu

2.

Nghiên cứu tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học nhằm rèn luyện kỹ
năng thực hành cho học sinh lớp 11 Trung học phổ thông.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.

Khách thể nghiên cứu

3.1.

Học sinh lớp 11.
Đối tượng nghiên cứu

3.2.

Quá trình tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học 11 để rèn luyện kỹ
năng thực hành.
Giả thuyết khoa học

4.

Nếu tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học theo hướng đổi mới bảo
đảm các yêu cầu về sư phạm thì sẽ hình thành, rèn luyện và phát triển được kỹ
năng thực hành lập trình cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ

môn.
Nhiệm vụ nghiên cứu

5.

Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lí luận về hình thành và phát triển kỹ năng
trong giảng dạy thực hành Tin học ở trường Trung học phổ thông.
-

Xác định cơ sở và hệ thống các kỹ năng thực hành cơ bản cần rèn

luyện cho học sinh.

3


-

Nghiên cứu cách tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học để rèn

luyện và phát triển kỹ năng thực hành cho học sinh.
-

Thiết kế mẫu một số giáo án giảng dạy các bài thực hành Tin học

11.
Phương pháp nghiên cứu

6.


Nghiên cứu lí thuyết

6.1.
-

Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước cũng như của Bộ

giáo dục và Đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục và vấn đề đưa Tin học
vào nhà trường phổ thông.
-

Nghiên cứu các tài liệu, bài giảng về phương pháp dạy học Tin

-

Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lí học, các tài liệu về

học.
phương pháp dạy học mơn Tốn, Lí, ... để từ đó áp dụng vào giảng dạy Tin học.
-

Nghiên cứu các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal.

-

Nghiên cứu khối lượng kiến thức được học về lập trình bằng ngơn

ngữ Pascal và thực trạng dạy học thực hành Tin học ở trường Trung học phổ
thông.
Nghiên cứu thực nghiệm


6.2.

Tiếp xúc với giáo viên và học sinh Trung học phổ thông để trao đổi các
vấn đề liên quan đến việc dạy học, truyền thụ tri thức Tin học, nhất là dạy học lập
trình cho học sinh Trung học phổ thơng.
Những đóng góp mới của đề tài

7.

Khóa luận là cơng trình nghiên cứu việc tổ chức dạy học các bài thực hành
Tin học để rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Sau đây là những đóng góp
mới của đề tài:
-

Xác định được hệ thống kỹ năng thực hành cần rèn luyện cho học

sinh lớp 11 Trung học phổ thơng.
-

Bước đầu xác định quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành.

4


-

Xác định cách tổ chức dạy học các bài thực hành để rèn luyện kỹ

năng thực hành cho học sinh.

-

Xây dựng mẫu giáo án của các bài thực hành Tin học 11.

5


Chương 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình thành và phát triển kỹ năng thực
hành cho học sinh trong dạy học Tin học ở trường Trung học phổ thơng.
Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng thực hành

1.1.

1.1.1.

Khái niệm kỹ năng thực hành
Kỹ năng là một vấn đề được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học

-

quan tâm. Xung quanh khái niệm kỹ năng đó có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông “Thực hành là làm để áp dụng

-

lý thuyết vào thực tế”.
Từ hai khái niệm “Kỹ năng” và “Thực hành” có thể hiểu: Kỹ năng


-

thực hành trong dạy học (đối với học sinh) là khả năng học sinh thực hiện có kết
quả các thao tác hành động trong việc áp dụng tri thức đã học vào thực tế.
Dựa vào định nghĩa trên ta thấy kỹ năng thực hành có đặc điểm là:

+

Có kiến thức vững chắc về lí thuyết.

+

Khả năng thực hiện các thao tác hành động theo một quy định.

+

Khả năng vận dụng khám phá biến đổi các quy trình, các vấn đề lí

thuyết đã biết vào thực tiễn.
+
-

Kết quả thực hiện phải đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy khả năng thực hành không phải là phạm trù trừu tượng mà

là những thao tác hành động cụ thể của chủ thể hành động, trường hợp này chủ
thể là học sinh, nhằm đạt được kết quả đã đề ra theo mục tiêu dạy học, đó là việc
áp dụng những kiến thức đã học vào tình huống mới có ý nghĩa.
1.1.2.
-


Vai trị của kỹ năng thực hành trong dạy học Tin học
Mục đích của nền giáo dục Việt Nam hiện nay là: Thực hiện giáo

dục toàn diện nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho nền sản xuất hiện đại, đó là
những con người có kiến thức ngang tầm thời đại, có phẩm chất đạo đức, tư duy

6


sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có ý thức vươn lên trong học tập, rèn luyện
lập thân, lập nghiệp. Những phẩm chất năng lực này đã được trang bị từ khi ngồi
trên ghế nhà trường. Do đó việc hình thành kỹ năng cho học sinh trong quá trình
dạy học là q trình từng bước hồn thành mục tiêu của nền giáo dục.
Nhiệm vụ dạy học thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ.

-

Trong khi thực hiện các nhiệm vụ dạy học cần thông suốt một quan điểm là: Dạy
học không chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức mà còn rèn luyện cho các em
kỹ năng thực hành cơ bản về: “Ba nhiệm vụ này có mối liên hệ thống nhất hữu
cơ và có sự tác động qua lại với nhau” thể hiện: Nhiệm vụ trang bị kiến thức là
cơ sở để thực hiện hai nhiệm vụ còn lại.
Trong dạy học, giáo viên phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 nhiệm

-

vụ nói trên trong đó nhiệm vụ hình thành và phát triển kỹ năng rất cần thiết. Đây
là nhiệm vụ khó khăn về năng lực ở đây là sự tổng hợp, việc xây dựng địi hỏi cả
một q trình.

Học kỹ năng ở đây trước hết là để biết và hiểu các vấn đề trong

-

chuẩn kiến thức được tốt hơn sau đó mới có thể vận dụng được kỹ năng để làm
được một số công việc nhưng cũng chỉ với những công việc đơn giản phục vụ
học tập. Bên cạnh trang bị cho học sinh một lượng lớn kiến thức lí thuyết chúng
ta cịn phải rèn luyện cho các em kỹ năng thực hành tương ứng. Về kỹ năng thực
hành là công cụ để học sinh tự lực nghiên cứu Tin học và áp dụng các thành tựu
của Tin học và đời sống thực tiễn...
1.1.3.

Kỹ xảo

-

Kỹ xảo là hành động đã được củng cố và tự động hóa.

-

Kỹ xảo có các đặc điểm như sau:
+

Kỹ xảo không bao giờ thực hiện đơn độc, tách ra khai hành động

có ý thức phức tạp. Ý thức ln thường trực, lúc có vấn đề ý thức xuất hiện ngay.
Nhờ đó, ý thức được tập trung vào mặt phức tạp và sáng tạo của hành động,
phạm vi bao quát rộng hơn.

7



+

Động tác thừa bị loại trừ, những động tác cần thiết ngày càng

chính xác, nhanh và tiết kiệm.
+

Thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt.

Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thực hành

1.2.

1.2.1.

Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Tin học trong nhà trường phổ

thông
Bộ môn Tin học phải cùng với bộ môn khác tham gia thực hiện

-

mục tiêu của nhà trường phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành những người có
học vấn vững chắc, có nhân cách tồn diện và có năng lực bảo vệ, xây dựng đất
nước phồn vinh. Là một trong những môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên kỹ
thuật, bộ môn Tin học phải cung cấp những tri thức cơ bản làm nền tảng để học
sinh có thể tiếp thu những tri thức của các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ tiên tiến
nhất là các lĩnh vực của Công nghệ thông tin.

Để đạt được mục tiêu giáo dục chung, căn cứ vào đặc điểm và vị

-

trí mơn Tin học, bộ môn Tin học ở trường phổ thông cần đạt được những mục
tiêu cụ thể (hay những nhiệm vụ cụ thể) sau đây:
+

Vũ trang cho học sinh những tri thức, kỹ năng cơ bản, cơ sở của

Tin học, từ đại cương về Tin học đến phương pháp lập trình giải các bài tốn trên
một ngơn ngữ lập trình nào đó. Từ đó làm cho họ có khả năng, có kỹ năng khai
thác những thành tựu mới của khoa học Tin học và vận dụng Tin học vào thực
tiễn. Trên cơ sở cung cấp những tri thức cơ bản, có hệ thống bộ mơn Tin học cịn
phải rèn luyện cho học sinh những năng lực trí tuệ chung như kỹ năng tư duy
trừu tượng, kỹ năng thực hành cần thiết. Cũng cần chú ý cho học sinh thói quen
gắn liền các thao tác tư duy với các kỹ năng thực hành như là một thể thống nhất
trong hoạt động nhận thức.
+

Qua việc dạy Tin học mà hình thành cho học sinh những quan

niệm, những phương thức tư duy và hoạt động đúng đắn, phù hợp với những
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

8


+


Bộ môn Tin học phải đảm bảo chất lượng phổ cập đồng thời phải

có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Tin học.
1.2.2.

Đặc điểm năng lực nhận thức và năng lực thực hành của học

sinh Trung học phổ thơng
-

Lứa tuổi Trung học phổ thơng là thời kì các em đạt được sự trưởng

thành về mặt thể lực, hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng trong cấu trúc
bên trong não bộ, chức năng của não phát triển tạo điều kiện cho sự phức tạp hóa
hoạt động học tập, phân tích tổng hợp của học sinh. Các hoạt động của học sinh
có tính độc lập, sáng tạo, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý hơn lứa tuổi thiếu
niên.
-

Lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông tính chủ định phát triển

mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích đạt tới mức độ cao.
Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống tồn diện hơn. Q trình quan sát chịu
sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ 2 nhiều hơn và không tách khai tư duy
ngôn ngữ. Tuy nhiên, quan sát của học sinh khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo
của giáo viên. Do đó giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào
một nhiệm vụ nhất định để các em không vội vàng kết luận khi chưa đủ các sự
kiện.
-


Sự ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,

vai trị của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng lên rõ rệt.
-

Do cấu trúc và chức năng của não phát triển tư duy của các em

chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, năng lực thực hành của học sinh có
những biến đổi thực sự, ở lứa tuổi thiếu niên các năng lực thực hành cịn mang
nhiều cảm tính, nhiều động tác thừa còn ở học sinh Trung học phổ thơng năng
lực thực hành gần như hồn thiện.
-

Nắm được quy trình thao tác thực hành nhằm đạt được mục đích,

điều cơ bản học sinh nắm chắc kỹ năng, ghi nhớ và áp dụng lý thuyết, thực hiện

9


các thao tác hành động gần như hoàn thiện. Do đó năng lực thực hành của học
sinh Trung học phổ thông cao hơn học sinh Trung học cơ sở.
Tuy nhiên ở lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông chưa phát huy

-

hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, nhiều lúc cịn kết luận vội vàng...Vì
vậy việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng
của giáo viên khi thực hiện các nội dung thực hành.
Các kỹ năng thực hành cần rèn luyện


1.3.

Từ đặc điểm, vị trí mơn Tin học trong nhà trường Trung học phổ

-

thông, từ thực tế của môn Tin học trong trường Trung học phổ thông nước ta
hiện nay, để đạt được nhiệm vụ dạy học tin học trong nhà trường Trung học phổ
thông, người giáo viên cần lưu ý quan tâm rèn luyện cho các em kỹ năng học tập
Tin học bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
+

Kỹ năng nhận thức.

+

Kỹ năng thực hành.

+

Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức.

+

Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá.
Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến việc rèn

-


luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành, đây là kỹ năng cơ bản giúp các em
trong học tập môn Tin học cũng như phục vụ cuộc sống sau này.
Kết quả của việc tiếp thu những tri thức Tin học phải được thể hiện

-

trong các chương trình lập trình giải các bài tốn bằng máy tính, trong các khả
năng ứng dụng Tin học của học sinh vào trong thực tiễn. Bởi vậy, trong dạy học
người giáo viên cần quan tâm rèn luyện cho học sinh những kỹ năng thực hành
trong Tin học bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
+

Kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động lập trình.

+

Kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào giải các bài toán thực tiễn.

+

Kỹ năng vận dụng tri thức vào khai thác các thành tựu về Tin học.

10


1.3.1.

Kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động lập trình
Ngơn ngữ lập trình Pascal chiếm một vị trí quan trọng trong bộ


-

mơn Tin học ở nhà trường Trung học phổ thơng. Hoạt động lập trình có thể xem
là hình thức chủ yếu của hoạt động Tin học đối với mỗi học sinh. Nó chính là
điều kiện để thực hiện tốt các mục đích của việc dạy học Tin học trong nhà
trường Trung học phổ thông. Kỹ năng vận dụng tri thức có hiệu quả vào hoạt
động lập trình của học sinh được huấn luyện trong quá trình họ tìm thuật giải.
Quá trình này thường được tiến hành theo 4 bước: Tìm hiểu nội dung bài tốn,
xây dựng thuật giải, thực hiện xây dựng chương trình và thực hiện chạy thử trên
máy để nghiên cứu thuật giải tìm được. ở giai đoạn này, học sinh luôn được yêu
cầu lựa chọn và phân tách hoạt động, vận dụng những hoạt động trí tuệ, những
kiến thức, phương pháp, sử dụng một số tổ hợp các phương tiện, vận dụng những
kỹ thuật xây dựng chương trình để kiến thiết thuật giải.
Để rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào hoạt động

-

lập trình, người giáo viên cần chú ý dạy Tin học cho học sinh qua các phương
diện:
+

Phương diện ngôn ngữ.

+

Phương diện thuật giải.

+

Phương diện dữ liệu.


+

Phương diện kết quả.

+

Phương diện máy tính điện tử.

+

Phương diện q trình.

+

Phương diện giải quyết vấn đề.

1.3.1.1.
-

Phương diện ngôn ngữ
Ở phương diện ngôn ngữ ta cần dạy cho học sinh theo quan điểm

giao tiếp giữa người và máy bằng cách tạo ra những tình huống cơng việc mà giải
quyết nó địi hỏi phải biết được từ khóa nào, cấu trúc ngữ pháp của câu lệnh, cấu
trúc dữ liệu và cấu trúc chương trình...Những tình huống như vậy là những dịp để
giáo viên gợi động cơ học tập cho học sinh.

11



Chẳng hạn, cần xem thời khóa biểu của một ngày nào đó trong

-

tuần, ta lập chương trình để khi gõ vào các số từ 2 đến 7 trên màn hình sẽ xuất
hiện thời khóa biểu của ngày tương ứng.
Ví dụ 1:
Program

tkb;

Uses

Crt;

Var

Thu: Byte;

Begin
Clrscr;
Write ('Ban can xem thu may?'); Readln(thu);
Case Thu of
2: Write('Thu 2: Toan, Van, Anh');
3: Write('Thu3: Toan, TViet, Ki thuat');
4: Write('Thu 4: Sinh, Su, Dia');
5: Write('Thu 5: The, Hoa, Anh');
6: Write('Thu 6: Toan, Van, The');
7: Write('Thu 7: Ly, GDCD, Sinhhoat');

Else

Write('Khong tim thay!');
End;

Readln;
End.
- Thơng qua chương trình này, ta dạy cho học sinh cách dựng lệnh xóa
màn hình Clrscr, cấu trúc hoạt động của câu lệnh Case…of.
1.3.1.2.

Phương diện thuật giải

Ở phương diện thuật giải, ta yêu cầu học sinh viết thuật giải bằng sơ đồ
khối hoặc bằng ngơn ngữ phương trình. Tức là xây dựng dãy các tác động để cho
máy tính có thể thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được
một kết quả xác định gọi là điều kiện ra xuất phát từ một tình huống gọi là điều
kiện vào. Nếu có thể thì cho học sinh biết được thuật giải giải quyết cùng một

12


nhiệm vụ, sau đó chọn xem trong số các thuật giải đó thuật giải nào tốt nhất về
một yêu cầu nào đó.
1.3.1.3.

Dạy học trên phương diện dữ liệu
Thơng tin cho Máy tính điện tử bao gồm một tập hợp được chọn

-


của các dữ liệu về bài toán được đặt ra, các kết quả mong muốn sẽ được đưa ra từ
đó. Trong lập trình cần phải tuân theo quy tắc hằng, biến, biểu thức phải tuân
theo một kiểu dữ liệu nào đó. Kiểu nào xác định tập các giá trị mà hằng phải phụ
thuộc vào; một biến, một hằng, một biểu thức có thể cho trong giá trị đó. Khi ta
khai báo kiểu dữ liệu thì máy tính xác định tập các giá trị của nó và các phép tốn
được dựng trong đó. Khi xây dựng thuật giải, ta đã xác định tập các thao tác trên
các đại lượng nào đó. Quán triệt phương diện dữ liệu người giáo viên cần rèn
luyện cho học sinh những kỹ năng sau trong hoạt động lập trình:
+

Kiểm tra dữ liệu khi nhập vào.

+

Sử dụng những thao tác thích hợp với từng kiểu dữ kiệu đó.

+

Xây dựng cấu trúc dữ liệu thích hợp với từng bài tốn.

-

Ở mức cao hơn chương trình phải biết phân tích sai sót báo cho

người sử dụng biết các sai sót khi họ đưa dữ liệu vào khơng đúng theo u cầu
bài tốn, nếu có thể thơng báo cho họ biết bản chất của sai sót là gì. Nếu chương
trình khơng có khả năng kiểm tra dữ liệu khi vào thì có thể dẫn đến sai sót khi
thực hiện.
Ví dụ 2:

- Khi gặp bài tốn lập trình tính chu vi của một hình chữ nhật khi biết hai
cạnh của nó. Ta cần lưu ý cho học sinh nên có một đoạn chương trình để kiểm tra
2 kích thước vừa nhập có thoả mãn điều kiện cùng dương hay khơng?
Repeat
Write(‘Nhap vao hai kich thuoc:’); Readln(a,b);
Until (a>0) and (b>0);
- Nếu dữ liệu nhập vào mất nhiều cơng gõ bàn phím mỗi khi chạy thử thì ta
nên dựng các hằng để ghi nhớ chúng ngay từ khi soạn thảo và đến khi chạy thật

13


thì ta bỏ chúng đi mà thay thế vào đó là các biến nhận giá trị thực tế, còn khi khai
báo biến ta cần lưu ý đến miền giá trị để xác định kiểu dữ liệu cho chúng. Chẳng
hạn, đối với biến dựng để chứa tuổi của một người nên khai báo thuộc kiểu miền
con từ 1..100 hoặc kiểu Byte mà không nên khai báo là kiểu nguyên (Integer) bởi
khai báo như vậy máy sẽ dành nhiều ụ nhớ để chứa biến nhớ đó, rất tốn bộ nhớ
và làm cho chương trình xử lí chậm hơn.
1.3.1.4.
-

Dạy học trên phương diện quá trình
Khi học lập trình, nhiều học sinh chỉ chú ý tới kết quả bài tốn mà

khơng nắm được q trình thực hiện chương trình. Nếu học sinh nắm được quá
trình thực hiện chương trình thì họ sẽ tránh được những sai lầm ngộ nhận và sẽ
nắm được từng bước của quá trình, kết quả làm việc của các cấu trúc lặp, lệnh
làm việc với chương trình con. Nắm được q trình thực hiện chương trình là
góp phần xây dựng chương trình, thể hiện tính đúng đắn của chương trình giúp ta
cải tiến chương trình làm cho một số phép tốn mà chương trình phải thực hiện

nhỏ dần đi, đồng thời giúp ta dễ dàng phát hiện chỗ sai của thuật giải hoặc dữ
liệu khi kiểm thử chương trình. Đối với phương diện này ở trên lớp giáo viên mô
phỏng q trình làm việc của các câu lệnh, Ví dụ lệnh gán, lệnh rẽ nhánh, lệnh
lặp…Khi dạy học những lệnh này cần có những bài tập yêu cầu học sinh lập
bảng mơ phỏng thể hiện các bước của chương trình với các dữ liệu cụ thể.
-

Trên phương diện quá trình, người giáo viên cần rèn luyện cho học

sinh kỹ năng xây dựng chương trình bao gồm phương pháp xây dựng chương
trình từ trên xuống, phương pháp xây dựng chương trình từ dưới lên.Rèn luyện
cho học sinh phương pháp xây dựng chương trình từ trên xuống nghĩa là xuất
phát từ bài tốn lớn ta chia nó thành một số bài tốn con. Qua từng bước triển
khai và chi tiết hóa, chương trình ngày càng đi vào chiều sâu.
-

Giả sử, ta cần viết chương trình C để làm bài tốn T. Nếu là bài

tốn phức tạp, ta chia nó thành một số bài toán con. Chẳng hạn T = t1 + t2 + t3
+…ứng với các chương trình c1, c2, c3…Khi giải xong các bài tốn t1, t2,
t3…có thể dễ dàng thu được lời giải của bài toán T ban đầu. Nếu các chương

14


trình c1, c2, c3…đã có sẵn hoặc q đơn giản có thể dễ dàng viết được ngay thì
q trình xây dựng thuật giải coi như xong. Trong trường hợp ngược lại, ta phân
tích mỗi bài tốn con trong số các bài toán t1, t2, t3…thành những bài toán nhỏ
hơn, chẳng hạn t11, t12,…ứng với các chương trình c11, c12…
Quá trình chia nhỏ các bài toán như trên thường được gọi là quá


-

trình làm mịn dần. Thuật giải được cụ thể hóa dần dần, mỗi bước sau lại tận dụng
được kết quả, kinh nghiệm của các bước trước. Cứ như vậy ta tìm được thuật giải
cho bài tốn đặt ra ban đầu.
1.3.1.5.

Dạy học trên phương diện kết quả
Thông thường, học sinh khi lập trình chưa chú ý đến kết quả đưa

-

ra của bài tốn, chẳng hạn để tính chu vi, diện tích hình trịn khi cho biết bán
kính, một học sinh viết chương trình như sau:
Program

Hinh_tron;

Uses

Crt;

Var

r, dt, cv: Real;

Begin
Clrscr;
Write (‘Nhap ban kinh:’); Readln(r);

Cv:= 2*Pi*r;
Dt:= Pi*r*r;
Readln;
End;
Chương trình trên chưa chú ý đến phương diện kết quả. Khơng có

-

một người lập trình nào có thể khẳng định rằng chương trình của mình ngay từ
đầu đã khơng có sai sót.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến kết quả sai, từ khâu vào chương

-

trình, xây dựng thuật giải…
Thơng thường có 5 phương pháp để phát hiện sai sót:

+

Phát hiện sai sót khi hợp dịch chương trình.

15


+

Phát hiện sai sót khi thực hiện trên máy.

+


Máy khơng chạy hoặc chạy không thông suốt.

+

Phát hiện sai nhờ chương trình thử.

+

Kết quả sai rõ ràng.
Ở đây ta chỉ đề cập đến vấn đề kiểm thử chương trình mà khơng

-

đặt ra vấn đề chứng minh tính đúng đắn của chương trình.
Cần rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sau đây:

+

Biết xây dựng một tập dữ liệu phủ kín các trường hợp cần kiểm

chứng một chức năng nào đó của chương trình.
+

Biết lập luận để lựa chọn 1 trong 2 tập hoặc đơn vị dữ liệu vào

trong trường hợp chúng cho kết quả khác nhau.
+

Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm


sau khi đó thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
+

Biết mô tả các chức năng mà một thuật toán đã được cài đặt có thể

thực hiện được.
-

Một chương trình chạy thơng máy cho kết quả cụ thể nhưng ta có

thể vẫn phát hiện được những sai sót khi đã biết kết quả chính xác thơng qua thực
nghiệm thực hiện một chương trình khác hoặc thơng qua tính khơng dừng của
máy. Nhờ đó ta có thể khẳng định hoặc nghi ngờ chương trình có sai sót. Kiểm
thử là một bước giải bài tốn bằng Máy tính điện tử. Sau khi nạp chương trình
vào máy và chương trình dịch thơng báo khơng cịn lỗi, khi đó ta đưa dữ liệu vào
để kiểm tra chương trình. Ta nên thay đổi giá trị của hệ số để thu nhỏ kích thước
của mảng. Khơng nên dùng dạng đặc biệt của dữ liệu để kiểm thử.
-

Như vậy kiểm thử chỉ chứng tỏ được sai sót chứ khơng chứng

minh được khơng có sai sót trong chương trình.
-

Để nâng cao độ tin cậy của chương trình khi kiểm thử, ta khơng

nên lấy những tình huống đặc biệt. Chẳng hạn, khi thử chương trình giải phương
trình bậc 2 ta khơng nên cho a = 1. Nếu muốn nhẩm nghiệm theo định lí Viet thì
ta có thể lấy a = 2, b = -5, c = 3 hơn là lấy a = 1, b = -2, c = 1.


16


Một nguyên nhân dẫn đến kết quả sai mà những người chưa có

-

kinh nghiệm lập trình hay mắc phải, đó là hiện tượng hiệu ứng phụ. Theo hiện
tượng này, các biến tổng thể được tạo giá trị trong chương trình con hoặc bằng
cách truyền tham biến ra khai chương trình con mà giá trị khi sử dụng biến này
vào những biểu thức khác thì có thể gây ra những sai sót. Về vậy trong chương
trình cần có những thơng báo nhắc nhở kiểm soát giá trị của các biến này.
1.3.1.6.

Phương diện Máy tính điện tử
Việc đưa máy tính vào trường phổ thơng có 2 khuynh hướng:

+

Dạy học một số yếu tố của khoa học Tin học.

+

Sử dụng Máy tính điện tử như một cơng cụ.

-

Việc sử dụng Máy tính điện tử như một công cụ là một xu hướng

ngày càng phát triển, dạy học lập trình theo tinh thần dạy học Máy tính điện tử để

giải tốn. Tuy nhiên, học sinh khơng phải chỉ biết lập trình mà cịn phải biết làm
việc với một số chương trình như một đối tượng. Đó là có thể gọi ra, lưu trữ, sửa
đổi, xóa bỏ,…Và học sinh cũng phải làm việc được với một số lệnh thông dụng
của Hệ điều hành như COPY, PASTE,…Thông qua việc sử dụng môi trường của
Turbo Pascal, cần cho học sinh sử dụng Menu, một hình thức làm việc phổ biến
với Máy tính điện tử.
-

Khi soạn thảo chương trình ta đã cho học sinh sử dụng máy tính

như sử dụng máy soạn thảo văn bản. Từ đó học sinh biết được cách sử dụng các
phím cơ bản, cách sao chép, di chuyển khối…Cần tập dượt cho học sinh thiết lập
những màn hình văn bản có thơng báo tạo nên sự đối thoại giữa người và máy
trong sử dụng Máy tính điện tử.
-

Ta có thể cho học sinh lập chương trình cho máy tính làm việc như

một giáo viên. Chẳng hạn, máy dạy cho học sinh cấp 1 luyện cộng, trừ trong
phạm vi 100. Khi đó xuất hiện trên màn hình phép cộng mà 2 số hạng là 2 số
nguyên ngẫu nhiên trong phạm vi cho phép. Học sinh phải cho máy biết 2 tổng
đó, nếu vào kết quả đúng thì máy có lời khen, cho điểm, nếu vào sai cho nhận
xét, nhắc nhở.

17


-

Tương tự như vậy, máy tính có thể đóng vai trò người học, như


vậy tạo cơ hội cho học sinh học lập trình thơng qua dạy cho máy bằng những
cơng thức mà họ lập cho máy thực hiện. Nhờ đó, trước hết học tập được cách lập
trình, hơn nữa họ phát triển được kinh nghiệm giải quyết vấn đề thông qua việc
lập trình. Ta cũng có thể ra bài tập cho học sinh lập trình để máy quản lý thời
khóa biểu, quản lý điểm, sổ đầu bài, danh sách lớp…mà các dữ liệu có thể cập
nhật, sửa đổi, bổ sung, thêm, bít hay ghi vào tệp…
Chú ý: Ở phương diện Máy tính điện tử, ta có thể cho học sinh lập chương
trình cho máy thực hiện những chương trình trị chơi để khuyến khích học sinh
học lập trình trên máy.
1.3.1.7.
-

Phương diện giải quyết vấn đề
Trong giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh tích cực

tham gia vào bài giảng, giúp họ tự xây dựng thuật giải các chương trình con, lựa
chọn các câu lệnh khi mó hóa, cách trang trí màn hình…góp phần sáng tạo của
học sinh vào bài học.
-

Khác với mơn học khác, mơn lập trình địi hỏi học sinh phải làm

nhiều bài tập và chạy các chương trình trên Máy tính điện tử. Khi lập trình, học
sinh phải biết áp dụng điều đã học và vốn hiểu biết của họ về thực tế đời sống
hàng ngày một cách linh hoạt và ít nhiều sáng tạo. Thơng qua việc xây dựng
chương trình có thể rèn luyện cho học sinh kinh nghiệm giải quyết vấn đề. Muốn
vậy, cần chú ý giúp học sinh cách suy nghĩ và làm việc để giải quyết vấn đề như
hình thành và kiểm nghiệm giả thuyết, phát hiện sai lầm và điều chỉnh phương
hướng, vận dụng những thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, tương tự hóa, khai

quát hóa, quy nạp, suy diễn, quy lạ về quen…
Chú ý: Ở phương diện giải quyết vấn đề cịn góp phần sáng tạo động cơ học
tập cho học sinh, nó cũng có ý nghĩa giải quyết rất lớn. Đó là: Vận dụng những
điều đã học vào thực tiễn, do đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh xuất phát,
hình thành và giải quyết những bài tốn có nội dung thực tiễn.

18


Trong việc sử dụng tri thức Tin học vào hoạt động lập trình cũng

-

cần phải rèn luyện cho các em kỹ năng sử dụng hằng và biến một cách linh hoạt.
Một biến khi được tham gia vào một biểu thức thì cần được gán

-

giá trị ban đầu. Cụ thể, biến để chứa tổng gán bằng 0, biến để chứa tích cần được
gán kết quả ban đầu bằng 1; biến để chứa xâu cần được làm rỗng trước khi dùng
đến.
Điều này bắt buộc phải làm khi một biến dùng ở nhiều nơi với ý

-

nghĩa kết quả riêng biệt và không liên quan đến kết quả ở những nơi khác.
Đặc điểm của lệnh gán là khi gán một giá trị vào một biến thì giá

-


trị cũ sẽ bị mất đi và biến nhận giá trị mới, người giáo viên cần hướng dẫn rèn
luyện cho học sinh việc dùng biến trung gian để lưu giữ những giá trị mà cần
phải sử dụng tiếp ở sau này. Tránh trường hợp các em sẽ lúng túng trong các bài
toán cần giữ lại những số liệu để so sánh về sau.
Trong toán học, đẳng thức (a+b)+c=a+(b+c) là hồn tồn đúng.

-

Nhưng trong Tin học thì điều đó không phải lúc nào cũng đúng. Bởi vậy cần lưu
ý đến thứ tự ưu tiên thực hiện các phép toán trong biểu thức để khai báo kiểu cho
hợp lý.
Rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức vào hoạt động lập trình cho

-

học sinh, người giáo viên cần dạy cho học sinh kỹ thuật trình bày chương trình
như sau:
+

Những khối có chức năng tương đương được viết trên cùng một

+

Những khối bao trong nó được viết lùi vào một cột.

+

Từ END; kết thúc của khối nào thì viết cùng cột với từ BEGIN của

+


Các lệnh của một khối viết lùi vào so với cột định vị của cặp từ

cột.

khối.
khóa BEGIN…END

19


Hình ảnh minh họa:

a

+

b

c

Đưa văn bản chú thích vào chương trình để giải thích những đoạn

chương trình viết cho người khác đọc.
+

Đưa những câu thơng báo trước khi địi hỏi người sử dụng nạp giá

trị của các biến mà máy yêu cầu.
+


Trước khi cho máy thực hiện kết quả, cũng nên thông báo để

người sử dụng biết ý nghĩa của các giá trị mà máy in ra màn hình.
-

Cũng cần dạy cho học sinh cách đặt tên chương trình, tên hằng,

biến, tên thủ tục, hàm…có ý nghĩa gần gũi với thực tế của chúng, Turbo Pascal
không yêu cầu phân biệt chữ hoa và chữ thường, ta nên dùng chữ hoa ở đầu từ để
dễ nhận biết.
-

Việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào hoạt

động lập trình là một điều rất quan trọng để nắm vững và vận dụng kiến thức Tin
học trong học tập và trong cuộc sống.
1.3.2.
-

Kỹ năng Tin học hóa các bài tốn thực tiễn
Để rèn luyện cho các em kỹ năng Tin học hóa các tình huống thực

tiễn, cần chú ý lựa chọn các bài tốn có nội dung thực tế của khoa học kỹ thuật,
của các môn học khác và nhất là thực tế đời sống thường ngày quen thuộc của
học sinh, giúp các em thấy được tính phổ dụng rộng rãi của khoa học Tin học.
Ví dụ 1: Khi dạy cho học sinh về kiểu bản ghi (sách giáo khoa Tin học 11),
cần đưa ra một số bài tốn có nội dung thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn như:
“Lập chương trình tính điểm trung bình của học sinh trong tồn lớp”
Ta có thể khai báo mỗi học sinh là một kiểu bản ghi như sau:

Type

Hocsinh = Record

20


Hodem: String[20];
Ten: String[7];
Diem: Real;
End;
- Để tính được điểm trung bình của học sinh toàn lớp cần biết điểm cụ
thể của từng người. Bởi vậy ta phải nhập điểm của từng học sinh, sau đó cộng tất
cả các điểm của từng học sinh trong lớp và chia cho số học sinh trong lớp để lấy
điểm trung bình của tồn lớp. Vận dụng kiến thức về Tin học, học sinh cần biết
vận dụng vào giải bài toán này như sau:

Program

Diem_trung_binh;

Uses

Crt;

Const

Max=50;

Type


Hocsinh = Record

Hodem: String[20];
Ten: String[7];
Diem: Real;
End;
Var

i,n: Integer;

Lop: array[1..max] of hocsinh;
Dtb: real;
Begin
Clrscr;
Write('Nhap so hoc sinh trong lop:');
Repeat
Readln(n);
Until (n>0) and (n<= max);
Dtb:=0;
For i:=1 to n do

21


Begin

Write('Nhap thong tin cho hoc sinh thu:',i);
Write('Ho dem:'); Readln(Lop[i].hodem);
Write('Ten:'); Readln(Lop[i].Ten);

Write('Diem:'); Readln(Lop[i].Diem);
Dtb:= Dtb + Lop[i].Diem;
End;
Writeln('Diem trung binh cua lop la:', Dtb/n:6:2);
Readln;
End.
-

Từ những bài tốn có nội dung thực tế như trên học sinh có hứng

thú hơn về mơn học, nắm được thực chất vấn đề của Tin học chính là một mơn
khoa học có ứng dụng phổ dụng trong thực tế đời sống.
-

Đồng thời nên phát biểu một số bài toán không phải dưới dạng

thuần túy Tin học mà dưới dạng một vấn đề thực tế phải giải quyết.
Ví dụ 2: với bài toán “Cho một mảng các số nguyên. Thực hiện sắp xếp
mảng đã cho theo thứ tự tăng dần” ta có thể cho dưới dạng “Đóng vai trị là một
lớp trưởng, hãy tổ chức cho lớp sắp xếp thành một hàng dọc theo thứ tự từ thấp
đến cao”.
-

Tin học bắt nguồn từ thực tiễn, từ các vấn giải quyết mâu thuẫn

trong đời sống. Kỹ năng Tin học hóa các tình huống thực tiễn cho trong bài tốn
hoặc nảy sinh từ thực tế đời sống nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết vận dụng
kiến thức Tin học trong nhà trường vào cuộc sống, góp phần gây hứng thú học
tập, giúp học sinh nắm được thực chất nội dung của khoa học Tin học là ứng
dụng phổ dụng trong thực tế.

1.3.3.
-

Vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động thực tiễn khác
Để tạo điều kiện vận dụng tri thức khoa học Tin học vào thực tế

cần rèn luyện cho học sinh phải có các kỹ năng linh hoạt trong hoạt động, trong

22


tư duy, cẩn thận chính xác trong cơng việc, có tính thẩm mĩ cao…Muốn vậy,
trong dạy học Tin học cho học sinh, người giáo viên cần lưu ý ra cho học sinh
những bài tập có tính tư duy logic, cần rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận trong
xây dựng thuật giải. Cần tránh tình trạng học sinh chỉ dừng lại ở phương hướng
xây dựng giải thuật mà không trực tiếp sử dụng các ngơn ngữ lập trình để mó hóa
và thực hành kiểm thử lại chương trình trên máy. Giáo viên cần thường xun
khuyến khích học sinh tìm tịi các giải thuật khác nhau và biết chọn phương án
hợp lí nhất góp phần phát triển óc quan sát, trí nhớ, khả năng chú ý…
-

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng xây dựng giải thuật chính xác, tỉ

-

Rèn luyện cho học sinh cách trình bày chương trình một cách khoa

-

Rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào thực tế cịn thể


mỉ.
học.
hiện ở khả năng sử dụng Cơng nghệ thông tin như là một công cụ lao động và
học tập. Người giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các thao tác nhanh trên máy,
biết sử dụng máy tính để hỗ trợ học tập các mơn học khác. Khi làm việc lập trình
với máy tính, ta có thể sử dụng một số phím nóng tiện dụng để việc thao tác với
máy tính được tiến hành nhanh chúng hơn.
Chẳng hạn, khi lập trình một chương trình trên máy, thơng thường

-

học sinh sẽ gặp những đoạn chương trình gần giống nhau như nhập vào số đo của
3 cạnh tam giác, học sinh sẽ viết câu lệnh sau:
Write(‘Nhap canh thu nhat:’); Readln(a);
Write(‘Nhap canh thu hai:’); Readln(b);
Write(‘Nhap canh thu ba:’); Readln(c);
Ta cần truyền thụ cho học sinh thành thạo những quy thao tác

Copy dữ liệu:
+

Đánh dấu khối: Shift + Phím mũi tên.

+

Copy: Ctrl + Insert.

+


Đưa dữ liệu copy vào vị trí mới: Shift + Insert.

23


1.3.4.

Vai trị của hoạt động lập trình trong việc rèn luyện kỹ năng

thực hành cho học sinh
-

Theo tâm lí học: Hoạt động là một hình thức vận động của mối

quan hệ biện chứng giữa con người với thế giới xung quanh. Trong đó con người
là chủ thể, thế giới là khách thể.
-

Quá trình hoạt động gồm 2 mặt thống nhất biện chứng với nhau:

Mặt thứ nhất là quá trình đối tượng hóa năng lực thể chất và tinh thần của chủ thể
thành sản phẩm hoạt động; Mặt thứ hai là chủ thể hóa nội dung của đối tượng.
Đây là quá trình phi vật chất hóa đối tượng, tức là đem nội dung của đối tượng
chuyển vào tâm lí, ý thức, nhân cách của chủ thể, hay nói cách khác là chủ thể
chiếm lĩnh nội dung đối tượng kinh nghiệm lịch sử xã hội biến thành kinh
nghiệm bản thân.
-

Theo cấu trúc tâm lí của hoạt động thì hoạt động có cấu trúc gồm


nhiều thành phần quan hệ tác động lẫn nhau, một bên là động cơ, mục đích,
phương tiện bên kia là hoạt động, hành động, thao tác có thể diễn tả các thành
phần của hoạt động theo sơ đồ sau:
Động cơ

Mục đích

Hoạt động

Hành động

Thao tác

Phương tiện
-

Động cơ hoạt động kích thích tính tự giác, tính tích cực, thúc đẩy

sự hình thành và phát triển tư duy. Hoạt động đưa đến kết quả cuối cùng là thõa
mãn lòng mong muốn của chủ thể.
-

Trong dạy học, giáo viên là chủ thể hoạt động dạy, học sinh là đối

tượng hoạt động học đồng thời là chủ thể hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học
có đối tượng là cái mà học sinh cần học, cụ thể ở đây là việc hình thành kỹ năng,

24



kỹ xảo thực hành. Điều quan trọng là giáo viên phải tổ chức sao cho học sinh tự
lực thực hiện các thao tác hành động, các thao tác này phải được lặp đi lặp lại
nhiều lần trên đối tượng và phương tiện khác nhau thì mới có thể hình thành và
rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo đạt kết quả phù hợp với mục đích đề ra.
-

Hoạt động lập trình có thể xem là hình thức chủ yếu của hoạt động

Tin học đối với mỗi học sinh. Kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động
lập trình của học sinh được huấn luyện trong q trình tìm tịi thuật giải. Quá
trình này thường được tiến hành theo 4 bước: Tìm hiểu nội dung bài tốn, xây
dựng thuật giải, thực hiện xây dựng chương trình và thực hành chạy thử trên máy
để nghiên cứu thuật giải tìm được. Trong q trình này học sinh ln được u
cầu lựa chọn và phân tách hoạt động, vận dụng những hoạt động trí tuệ, những
kiến thức, phương pháp, sử dụng một tổ hợp các phương diện, vận dụng những
kỹ thuật xây dựng chương trình để kiến thiết thuật giải. Vì vậy hoạt động lập
trình khơng chỉ góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như tư duy trừu tượng,
trí tưởng tượng, tư duy logic, ngơn ngữ chính xác và rèn luyện các phẩm chất tư
duy mà còn cung cấp cho học sinh một hệ thống vững chắc những tri thức, kỹ
năng về phương pháp Tin học phổ thông.

25


×