trờng đại học vinh
khoa công nghệ thông tin
--------------
Nguyễn thị thìn
Một vài phơng pháp hỗ trợ việc rèn luyện
kỹ năng thực hành pascal khi dạy chơng
kiểu dữ liệu có cấu trúc
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: phơng pháp giảng dạy tin häc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Vinh - 2011
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
2
LỚP 48A - CNTT
trờng đại học vinh
khoa công nghệ thông tin
--------------
Một vài phơng pháp hỗ trợ việc rèn luyện
kỹ năng thực hành pascal khi dạy chơng
kiểu dữ liệu có cấu trúc
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: phơng pháp giảng dạy tin học
Giáo viên hớng dẫn:
ThS. Hồ thị huyền thơng
Sinh viên thực hiện:
nguyễn thị thìn
Lớp:
48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Vinh - 2011
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
4
LỚP 48A - CNTT
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo, của gia đình và
bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Hồ Thị Huyền Thương - người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Phương pháp
giảng dạy của Khoa CNTT Trường Đại học Vinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy giáo, cô giáo trong tổ bộ môn
Tin của trường THPT Quỳnh Lưu I - Nghệ An đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và
đóng góp ý kiến để tơi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn cùng lớp đã động viên, đoàn kết, thương
yêu nhau giúp đỡ nhau trong suốt thời gian học.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình đã động viên, giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng tiếp thu ý kiến của các thầy cô giáo hướng dẫn và nỗ
lực trong nghiên cứu, song khố luận này chắc chắn khơng thể tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để tơi có
được cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu, hồn thiện đề tài, đạt chất
lượng cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Thìn
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................11
3. Giả thuyết khoa học.........................................................................................11
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................11
6. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................12
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................12
8. Những đóng góp mới của đề tài......................................................................13
9. Cấu trúc của khoá luận....................................................................................13
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................14
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG THỰC HÀNH PASCAL .................................................................14
1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng thực hành........................................14
1.1. Khái niệm kỹ năng thực hành.......................................................................14
1.2. Vai trò của kỹ năng thực hành trong dạy học Tin học.................................14
2.2. Đặc điểm năng lực nhận thức và năng lực thực hành của học sinh THPT...17
2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng thực hành Tin học ở trường THPT.18
3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.....................................................19
4. Vai trò của CNTT trong việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.......20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.....................................................................................21
Chương II
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH HỖ TRỢ VIỆC
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH PASCAL KHI DẠY CHƯƠNG
“KIỂU DỮ LIỆU CÓ CẤU TRÚC”...................................................................22
1. Những nội dung chủ yếu của chương “Kiểu dữ liệu có cấu trúc”...................22
2. Nội dung các bài tập và thực hành chương “Kiểu dữ liệu có cấu trúc”..........24
2.1. Nội dung.......................................................................................................24
2.2. Yêu cầu.........................................................................................................29
3. Quy trình rèn luyện kỹ năng............................................................................30
3.1. Tìm hiểu nội dung bài toán...........................................................................30
3.2. Xây dựng thuật giải......................................................................................30
3.3. Thực hiện xây dựng chương trình................................................................31
3.4. Thực hiện chương trình (chạy chương trình)...............................................32
4. Các bước của bài thực hành.............................................................................32
5. Yêu cầu đối với bài thực hành.........................................................................33
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
6. Xây dựng hệ thống bài tập và thực hành hỗ trợ rèn luyện kỹ năng thực hành
cho học sinh qua đó phát triển tư duy thuật giải..................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...................................................................................52
Chương III
TÌM HIỂU VỀ MÃ NGUỒN MỞ JOOMLA ĐỂ THIẾT KẾ WEBSITE
HỖ TRỢ VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH PASCAL
KHI DẠY CHƯƠNG “KIỂU DỮ LIỆU CÓ CẤU TRÚC”...............................53
1. Giới thiệu về Joomla........................................................................................53
2. Thiết kế web bằng Joomla – cài đặt Joomla....................................................54
3. Một số màn hình giao diện chính của Website................................................64
3.1. Màn hình trang home....................................................................................64
3.2. Màn hình tìm kiếm tài liệu..........................................................................64
3.3. Màn hình đăng nhập quản trị........................................................................65
3.4. Màn hình trang quản trị................................................................................65
3.5. Màn hình tạo nội dung bài viết.....................................................................66
3.6. Màn hình thiết lập ngơn ngữ tiếng Việt........................................................66
3.7. Màn hình xem vị trí các Module..................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..................................................................................67
Chương IV
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................................68
1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................68
2. Đối tượng thực nghiệm....................................................................................68
3. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................68
4. Phương pháp thực nghiệm...............................................................................68
5. Xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm...........................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV..................................................................................73
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................74
PHỤ LỤC............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................77
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
7
LỚP 48A - CNTT
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
CNTT:
Công nghệ thông tin
ĐC:
Đối chứng
HĐH:
Hệ điều hành
MTĐT:
Máy tính điện tử
SGK:
Sách giáo khoa
TN:
Thực nghiệm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông
tin đang ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hội. Trong đó giáo dục chịu một
sự ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Sự phát triển của công nghệ
thông tin làm cho lượng tri thức nhân loại được tăng lên rất nhiều, chính vì thế
mà phương pháp "phấn trắng, bảng đen" bị hạn chế về khả năng truyền tải được
nội dung kiến thức. Nó cũng đã mở ra rất nhiều phương pháp và cách thức dạy
học mới. Vì vậy mà việc nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy bằng việc
sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin đang là nhu cầu cấp bách trên phạm
vi toàn thế giới.
Trong bối cảnh đó nếu muốn nền giáo dục nước nhà phát triển, bắt kịp
và đáp ứng được công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước thì nền
giáo dục nước ta cần đổi mới phương pháp giảng dạy học. Theo hướng vận dụng
công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học, phần mềm dạy học, Website dạy
học, phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập
của học sinh, để nâng cao chất lượng dạy học. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào nước ta hiện nay có 2 nội dung chủ yếu là: Ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ cho công tác quản lý và ứng dụng công nghệ cho việc dạy và học,
đổi mới phương pháp giáo dục làm tăng chất lượng giáo dục. Hiện nay có rất
nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học ra đời và ngày càng được ứng dụng cho công
tác giáo dục, mang lại hiệu quả trong dạy học.
Ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn hai thập
niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào trong
nhà trường.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước nhằm đưa nước
ta theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu hướng hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ phải sử dụng thành thạo các ứng dụng của CNTT
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
9
LỚP 48A - CNTT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
vào lĩnh vực cơng tác của mình trong tương lai. Nhiều quan niệm cho rằng
“Không biết Tin học coi như bị mù chữ lần thứ hai”. Việc dạy Tin học cũng
quan trọng như việc xố mù chữ”.
Tin học là một mơn khoa học cơng cụ, tri thức và kỹ năng Tin học được áp
dụng rộng rãi, hỗ trợ đắc lực cho rất nhiều ngành khoa học khác nhau trong hầu hết
lĩnh vực của đời sống, và là một thành phần không thể thiếu của trình độ văn hố
phổ thơng của con người trong thời đại mới. Bởi vậy, dạy Tin học cho học sinh
không chỉ truyền thụ nội dung đơn giản, mà phải hướng cho học sinh những nhận
thức, những hiểu biết ngang tầm thời đại, phải luyện cho học sinh ln tự tìm tịi,
khám phá những lĩnh vực mới của nhân loại, góp phần phát triển tư duy nhận thức
của học sinh; rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức Tin học vào thực
tiễn. Từ đó, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
Hiện nay môn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc trong nhà trường
phổ thơng và có tăng thêm thời lượng. Đây là một thuận lợi rất lớn cho việc tiến
hành giảng dạy. Học sinh sẽ nghiêm túc hứng thú và có trách nhiệm hơn khi học
mơn học. Nhà trường có cơ sở pháp lí để đầu tư về trang thiết bị, phịng máy,
triển khai các hoạt động ngoại khố liên quan. Tuy nhiên, đa số trang thiết bị
dạy học ở phòng máy ở hầu hết các cơ sở đào tạo hiện tại chưa đáp ứng được
nhu cầu triển khai chương trình dạy Tin học. Do vậy việc giảng dạy thực hành,
đổi mới phương pháp dạy học cịn nhiều khó khăn. Mặt khác có tiến hành các
buổi thực hành trên phịng máy thì chất lượng cũng chưa cao. Giáo viên cịn
chưa quan tâm đến học sinh đạt được những kỹ năng gì qua các buổi thực hành.
Vì vậy đa số học sinh lớp 11 THPT còn non kém về kỹ năng lập trình. Giáo viên
chỉ biết chú trọng đến việc dạy lý thuyết mà quên rằng việc rèn luyện kỹ năng
thực hành là quan trọng đối với bộ mơn Tin Học.
Q trình dạy học không chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức để hình
thành thế giới quan mà cịn rèn luyện cho các em năng lực nhận thức và năng
lực hành động, biết vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài tốn cụ thể. Bởi vì
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
10
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
chúng ta cần đào tạo nên những con người lao động mới vừa nắm vững lí thuyết
vừa có năng lực thực hành với kỹ năng vững vàng. Do vậy nhất thiết phải rèn
luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng thực hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy Tin học trong việc giáo
dưỡng và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, qua đó thấy được thực trạng dạy
và học Tin học ở trường phổ thông. Mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ về
phương pháp dạy học một mơn học cịn rất mới mẻ trong nhà trường THPT. Đó
chính là lí do tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Một vài phương pháp hỗ trợ
việc rèn luyện kỹ năng thực hành Pascal khi dạy chương “Kiểu dữ liệu có
cấu trúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách tổ chức dạy học các bài tập và thực hành và chất lượng của
tiết thực hành của các bài thực hành trong chương “Kiểu dữ liệu có cấu trúc”.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học theo hướng đổi mới mà
bảo đảm các yêu cầu về sư phạm thì sẽ hình thành, rèn luyện và phát triển được
kỹ năng thực hành lập trình cho học sinh, kích thích hứng thú học tập từ đó nâng
cao chất lượng dạy học bộ mơn.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a)
Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11
b)
Đối tượng nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học các bài tập và thực hành chương “Kiểu dữ liệu
có cấu trúc” nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ thống
bài tập và thực hành Pascal đồng thời tìm hiểu cách thiết kế website bằng mã
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
11
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
nguồn mã để hỗ trợ trong việc học và rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh
khi dạy chương “ Kiểu dữ liệu có cấu trúc”.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lí luận về hình thành và phát triển kỹ năng
trong giảng dạy thực hành Tin học ở trường THPT.
- Xác định cơ sở và hệ thống các kỹ năng thực hành cơ bản cần rèn
luyện cho học sinh.
- Nghiên cứu cách tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học triển khai
ứng dụng CNTT vào dạy thực hành một cách phù hợp nhằm rèn luyện và phát
triển kỹ năng thực hành cho học sinh.
- Nghiên cứu một số phương pháp hỗ trợ việc rèn luyện kỹ năng thực
hành Pascal cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
7. Phương pháp nghiên cứu
a)
Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước cũng như của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục và vấn đề đưa Tin học vào
nhà trường phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu, bài giảng về phương pháp dạy học Tin học.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lí học, các tài liệu về phương
pháp dạy học mơn Tốn, Vật lí, ... để từ đó áp dụng vào giảng dạy Tin học.
- Nghiên cứu các tài liệu về ngơn ngữ lập trình Turbo Pascal.
- Nghiên cứu khối lượng kiến thức được học về lập trình bằng ngơn ngữ
Pascal và thực trạng dạy học thực hành Tin học ở trường THPT.
b) Nghiên cứu thực nghiệm
- Tiếp xúc với giáo viên và học sinh THPT để trao đổi các vấn đề liên
quan đến việc dạy học, truyền thụ tri thức Tin học, nhất là dạy học lập trình cho
học sinh THPT.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
12
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
- Thực nghiệm sư phạm.
- Xử lí số liệu thu được bằng phương pháp thống kê tốn học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Khố luận là cơng trình nghiên cứu việc tổ chức dạy học thực hành Tin
học để rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Sau đây là những đóng góp
mới của đề tài:
- Xác định được hệ thống kỹ năng thực hành cần rèn luyện cho học sinh
lớp 11 THPT.
- Bước đầu xác định quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Xác định cách tổ chức dạy học các bài tập và thực hành để rèn luyện
kỹ năng thực hành cho học sinh.
- Xây dựng được hệ thống các bài tập thực hành chương “Kiểu dữ liệu
có cấu trúc” và đưa ra phương pháp thiết kế một website để hỗ trợ việc học và
rèn luyện kĩ năng thực hành Pascal kích thích hứng thú học tập của học sinh.
9. Cấu trúc của khoá luận
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương I:
Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thực
hành Pascal.
Chương II:
Xây dựng hệ thống bài tập và thực hành hỗ trợ việc rèn
luyện kỹ năng thực hành Pascal khi dạy chương “Kiểu dữ
liệu có cấu trúc”.
Chương III:
Tìm hiểu về mã nguồn mở Joomla để thiết kế Website hỗ
trợ việc rèn luyện kỹ năng thực hành Pascal.
Chương IV:
Thực nghiệm sư phạm.
- Phần kết luận
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
13
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG THỰC HÀNH PASCAL
1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng thực hành
1.1. Khái niệm kỹ năng thực hành
Kĩ năng là một vấn đề được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm.
Xung quanh khái niệm kỹ năng đã có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn, theo tác giả Bùi Văn Huệ thì “Kĩ năng là khả năng vận dụng
tri thức, khái niệm, định nghĩa, định luật, ... vào thực tiễn”.
Tác giả Lưu Xuân Mới trong cuốn Lý luận dạy học Đại học cho rằng “Kĩ
năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở kiến thức đã có. Kĩ năng là tri
thức trong hành động”.
Theo từ điển Việt Nam thì “Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được vào thực tế”.
Tổng hợp lại thì “Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động
hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những kiến thức đã
có để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở cấp độ tiêu
chuẩn xác định”.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông “Thực hành là làm để vận dụng lý
thuyết vào thực tế”.
Từ hai khái niệm “Kĩ năng” và “Thực hành” có thể hiểu: Kĩ năng thực
hành trong dạy học (đối với học sinh) là khả năng vận dụng các kiến thức đã học
vào thực tế mang lại hiệu quả.
1.2. Vai trò của kỹ năng thực hành trong dạy học Tin học
Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam hiện nay là: Thực hiện giáo dục toàn
diện nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho nền sản xuất hiện đại, đó là những
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
14
LỚP 48A - CNTT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
con người có kiến thức ngang tầm thời đại, có phẩm chất đạo đức, tư duy sáng
tạo và năng lực thực hành giỏi, có ý thức vươn lên trong học tập, rèn luyện lập
thân, lập nghiệp. Là một người lao động thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì khơng chỉ có kiến thức mà cịn phải có ý thức kỉ luật, kỹ năng thực hành giỏi,
lòng say mê nghề nghiệp. Những phẩm chất năng lực này đã được trang bị từ
khi ngồi trên ghế nhà trường. Do đó việc hình thành kỹ năng cho học sinh trong
quá trình dạy học là quá trình từng bước hoàn thành mục tiêu của nền giáo dục.
Nhiệm vụ dạy học thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong khi
thực hiện các nhiệm vụ dạy học cần thông suốt một quan điểm là: Dạy học
không chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức mà còn rèn luyện cho các em kỹ
năng thực hành cơ bản vì: “Ba nhiệm vụ này có mối liên hệ thống nhất hữu cơ
và có sự tác động qua lại với nhau” thể hiện: Nhiệm vụ trang bị kiến thức là cơ
sở để thực hiện hai nhiệm vụ còn lại. Vì khơng có vốn tri thức và phương pháp
nhận thức nhất định thì khơng phát triển được trí tuệ và hình thành được nhân
cách. Ngược lại sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo là kết quả của việc nắm tri thức
và cũng là điều kiện để nắm tri thức sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội tri thức, kỹ năng
mới. Đồng thời nó cũng là điều kiện để hình thành nhân cách vì cần phải có một
khối lượng kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể biến nhận thức thành
niềm tin lý tưởng và từ đó có năng lực ý chí và hành động đúng. Và việc hình
thành nhân cách vừa là kết quả tất yếu của hai nhiệm vụ trên vừa là mục đích
cuối cùng của việc dạy học, vừa là yếu tố kích thích và là động cơ thúc đẩy việc
nắm kiến thức và hình thành kỹ năng.
Trong dạy học, giáo viên phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 nhiệm vụ nói
trên trong đó nhiệm vụ hình thành và phát triển kỹ năng rất cần thiết. Đây là
nhiệm vụ khó khăn vì năng lực ở đây là sự tổng hợp, việc xây dựng đòi hỏi cả
một q trình.
Tin học là một mơn học liên quan đến máy tính, tuy nhiên khơng đồng
nhất việc học kỹ năng ở đây với kỹ năng học nghề sử dụng máy tính. Học kỹ
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
15
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
năng ở đây trước hết là để biết và hiểu các vấn đề trong chuẩn kiến thức được tốt
hơn sau đó mới có thể vận dụng được kỹ năng để làm được một số công việc
nhưng cũng chỉ với những công việc đơn giản phục vụ học tập. Bên cạnh trang
bị cho học sinh một lượng lớn kiến thức lí thuyết chúng ta cịn phải rèn luyện
cho các em kỹ năng thực hành tương ứng. Vì kỹ năng thực hành là cơng cụ để
học sinh tự lực nghiên cứu Tin học và áp dụng các thành tựu của Tin học vào
đời sống thực tiễn...
2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thực hành
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Tin học trong nhà trường phổ thông
Bộ môn Tin học phải cùng với bộ môn khác tham gia thực hiện mục tiêu
của nhà trường phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành những người có học vấn
vững chắc, có nhân cách tồn diện và có năng lực bảo vệ, xây dựng đất nước
phồn vinh. Là một trong những môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, bộ môn
Tin học phải cung cấp những tri thức cơ bản làm nền tảng để học sinh có thể tiếp
thu những tri thức của các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhất là các lĩnh
vực của CNTT.
Để đạt được mục tiêu giáo dục chung, căn cứ vào đặc điểm và vị trí môn
Tin học, bộ môn Tin học ở trường phổ thông cần đạt được những mục tiêu cụ
thể(hay những nhiệm vụ cụ thể)sau đây:
Trang bị cho học sinh những tri thức, kỹ năng cơ bản, cơ sở của Tin học,
từ đại cương về Tin học đến phương pháp lập trình giải các bài tốn trên một
ngơn ngữ lập trình nào đó. Từ đó làm cho họ có khả năng, có kỹ năng khai thác
những thành tựu mới của khoa học Tin học và vận dụng Tin học vào thực tiễn.
Tiến thêm một bước nữa bộ môn Tin học phải cung cấp cho học sinh những hiểu
biết cơ bản về ứng dụng của Tin học vào trong các q trình cơng nghệ, trong
thơng tin liên lạc, trong các q trình sản xuất, quản lí kinh tế, xã hội...
Trên cơ sở cung cấp những tri thức cơ bản, có hệ thống bộ mơn Tin học
còn phải rèn luyện cho học sinh những năng lực trí tuệ chung như kỹ năng tư
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
16
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
duy trừu tượng, kỹ năng thực hành cần thiết. Về tư duy cần hình thành và phát
triển các thao tác chủ yếu: tư duy logic, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt
hóa, trừu tượng hóa. Về thực hành cần chú trọng đến kỹ năng sử dụng máy tính,
kỹ năng vận dụng Tin học vào thực tiễn. Cũng cần chú ý cho học sinh thói quen
gắn liền các thao tác tư duy với các kỹ năng thực hành như là một thể thống nhất
trong hoạt động nhận thức.
Qua việc dạy Tin học mà hình thành cho học sinh những quan niệm,
những phương thức tư duy và hoạt động đúng đắn, phù hợp với những quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biên chứng.
Bộ môn Tin học phải đảm bảo chất lượng phổ cập đồng thời phải có
nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Tin học.
2.2. Đặc điểm năng lực nhận thức và năng lực thực hành của học sinh THPT
Lứa tuổi THPT là thời kì các em đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực,
hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng trong cấu trúc bên trong não bộ, chức
năng của não phát triển tạo điều kiện cho sự phức tạp hóa hoạt động học tập,
phân tích tổng hợp của học sinh. Các hoạt động của học sinh có tính độc lập,
sáng tạo, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý hơn lứa tuổi thiếu niên.
Nội dung và tính chất hoạt động học tập của thanh niên học sinh khác rất
nhiều so với thiếu niên. Sự khác nhau không chỉ ở nội dung học tập sâu hơn mà
hoạt động học tập có tính năng động và độc lập ở mức cao hơn, yêu cầu có sự
phát triển tư duy lý luận, các em có vốn kinh nghiệm sống rất phong phú, thái độ
ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển, hứng thú học tập gắn
liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Lứa tuổi học sinh THPT tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các q
trình nhận thức, tri giác có mục đích đạt tới mức độ cao. Quan sát trở nên có
mục đích, có hệ thống tồn diện hơn. Q trình quan sát chịu sự điều khiển của
hệ thống tín hiệu thứ 2 nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Tuy
nhiên, quan sát của học sinh khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
17
LỚP 48A - CNTT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Do đó giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ
nhất định để các em không vội vàng kết luận khi chưa đủ các sự kiện.
Sự ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, vai trị
của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng lên rõ rệt.
Do cấu trúc và chức năng của não phát triển tư duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, năng lực thực hành của học sinh có những biến
đổi thực sự, ở lứa tuổi thiếu niên các năng lực thực hành cịn mang nhiều cảm
tính, nhiều động tác thừa còn ở học sinh THPT năng lực thực hành gần như hồn
thiện.
Nắm được quy trình thao tác thực hành nhằm đạt được mục đích, điều cơ
bản học sinh nắm chắc kỹ năng, ghi nhớ và áp dụng lý thuyết, thực hiện các thao
tác hành động gần như hồn thiện. Do đó năng lực thực hành của học sinh
THPT cao hơn học sinh THCS.
2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng thực hành Tin học ở trường THPT
Môn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc trong nhà trường THPT và có
tăng thêm thời lượng. Qua đợt thực tập sư phạm ở trường THPT Quỳnh Lưu I,
tơi đã được tìm hiểu về thực trạng dạy học thực hành Tin học của lớp 11 THPT
và rút ra nhận xét sau: việc rèn luyện các kỹ năng thực hành cho học sinh đang
cịn nhiều hạn chế vì một số lí do sau đây:
Thứ nhất, do phịng máy nói chung là quá tải nên việc tổ chức và thực
hiện các buổi thực hành cịn gặp nhiều khó khăn. Mỗi tiết thực hành được tiến
hành trong vòng 45 phút, nếu tổ chức khơng tốt sẽ có rất nhiều học sinh không
làm việc trong giờ thực hành.
Thứ hai, giáo viên không quản lý được hết các hoạt động thực hành của
học sinh dẫn đến nhiều học sinh làm việc riêng trong giờ thực hành.
Thứ ba, mục đích lớn nhất của học sinh hiện nay là vào đại học, nên việc
đầu tư vào nghiên cứu mơn Tin học hầu như ít được quan tâm. Mặt khác, khơng
phải mọi gia đình đều có máy vi tính riêng cho con em. Nhiều học sinh có máy
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
18
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
hoặc tiếp xúc với máy chỉ sử dụng nhiều vào mục đích chơi các trị chơi, các em
chưa có hứng thú học tập mơn Tin.
Thứ tư, học sinh chưa có phương pháp vận dụng các kiến thức đã học vào
việc giải quyết các bài tốn trên máy tính.
Thứ năm, chưa có hệ thống bài tập thực hành để học sinh rèn luyện kỹ
năng thực hành qua đó hình thành tư duy thuật giải cho thực.
3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Điều 24, chương 1, luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nêu rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Quy định này phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục để giải quyết
mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới với thực trạng lạc hậu của
phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay. Thật vậy, sự phát triển xã hội và đổi
mới đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo. Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công cuộc đổi mới này đã đề ra
những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục, đòi hỏi chúng ta cùng với những
thay đổi nơi dung, cần có những những đổi mới căn bản về phương pháp dạy
học. Phải thừa nhận rằng trong tình hình hiện nay, việc dạy học theo kiểu thuyết
trình tràn lan vẫn đang được phổ biến. Nhiều giáo viên vẫn chưa từ bỏ lối dạy
học cũ, khơng kiểm sốt và điều khiển được sự hoạt động của trò, làm cho trò bị
động, lệ thuộc vào giáo viên.
Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
19
LỚP 48A - CNTT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động,
hay gọn hơn; hoạt động hóa người học.
4. Vai trò của CNTT trong việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh
Thế giới hôm nay chứng kiến những đổi thay có tính chất cách mạng
trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của CNTT. CNTT
góp phần tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền
kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Ở Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu ứng
dụng CNTT trong dạy học cũng đang được sự quan tâm của các nhà khoa học
cũng như các nhà quản lý giáo dục.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, theo hướng phát triển và giải quyết vấn đề
càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi, các hình thức dạy học đồng loạt,
dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng có những đổi mới trong cơng nghệ
thông tin và truyền thông. Ứng dụng CNTT học sinh có thể học qua mạng, qua
các phần mềm học tập phát triển phương pháp học chủ động, khả năng tìm tịi
kiến thức mới cho bản thân, hoc sinh có thể nhớ lâu, dễ hiểu.
Sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, sự bùng nổ thơng tin địi hỏi
nhà trường tạo nên những con người lao động thông minh, sáng tạo. Sử dụng
phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học là một đặc trưng của nhà trường
hiện đại. Sử dụng CNTT trong dạy học làm sinh động thêm bài học, kích thích
tính tích cực học tập, tư duy sáng tạo đồng thời tiết kiệm thời gian học tập cho
người học.
Với những thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước đã tạo tiền đề cho
việc ứng dụng CNTT vào trường học. Môn Tin học được đưa vào giảng dạy ở
trường phổ thông, nhiều trường học được trạng bị máy vi tính, các thiết bị liên
quan đến giảng dạy mơn Tin, mạng Internet đã trở thành quen thuộc với giáo
viên và học sinh trong việc tìm kiếm thơng tin phục vụ cho học tập. Cơng nghệ
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
20
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
phần mềm phát triển mạnh, trong đó phần mềm giáo dục cũng có những thành
tựu đáng kể, đó là sự ra đời của sgk điện tử, giáo án điện tử, các đĩa phần mềm
học tập,…..làm phong phú nguồn tài liệu tham khảo và lựa chọn phương thức
học phù hợp.
Do đó việc ứng dụng CNTT trong dạy học là bước tiến mới trong việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh, tạo môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ khơng phải đơn thuần "thầy đọc, trò chép" như kiểu truyền
thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động tìm tri thức, sắp
xếp hợp lý quá trình học tập, tự rèn luyện bản thân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tơi có một số kết luận như sau:
Để hồn thành nhiệm vụ dạy học phổ thơng và mục đích của nền giáo dục
Việt Nam, nhất thiết chúng ta phải ứng dụng CNTT vào dạy học nhất là dạy học
thực hành nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành Tin học cho học sinh.
Hoạt động lập trình là điều kiện để thực hiện tốt các mục đích của việc
dạy học Tin học trong nhà trường THPT. Nhờ đó mà học sinh có điều kiện phát
triển những năng lực trí tuệ chung, rèn luyện các thao tác và phẩm chất tư duy.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
21
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Chương II
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH HỖ TRỢ
VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH PASCAL KHI DẠY
CHƯƠNG “KIỂU DỮ LIỆU CÓ CẤU TRÚC”
1. Những nội dung chủ yếu của chương “Kiểu dữ liệu có cấu trúc”.
Kiến thức chủ yếu về các kiểu dữ liệu có cấu trúc bao gồm: Dữ liệu kiểu
mảng, kiểu xâu và kiểu bản ghi.
a. Dữ liệu kiểu mảng
Khi dạy cho học sinh về kiểu mảng ta nên yêu cầu học sinh nắm được ý
nghĩa, cách khai báo và cách truy nhập đến các phần tử của mảng và trình
bày đầy đủ về:
- Những kiểu dữ liệu nào có thể là kiểu dữ liệu của các phần tử của
mảng.
- Những kiểu dữ liệu nào có thể là kiểu chỉ số.
- Kích thước cho phép của mảng.
* Mảng một chiều là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu. Mảng được đặt tên và
mỗi phần tử của nó có một chỉ số.
* Có hai cách để khai báo mảng một chiều:
- Cách 1: khai báo trực tiếp
Var <tên biến mảng> : array [kiểu chỉ số] of <kiểu phần tử>;
- Cách 2: Khai báo gián tiếp
Type <tên kiểu mảng> = array [kiểu chỉ số] of <kiểu phần tử>;
Var <tên biến mảng> : <tên kiểu mảng>;
* Mảng hai chiều là bảng các phần tử cùng kiểu có các dòng và các cột. Các
dòng và các cột đều được đánh số bằng các số nguyên liên tiếp. Hai đoạn số
nguyên dùng để đánh số cho các dòng và các cột có thể khác nhau. Nhận xét
rằng mỗi hàng của mảng hai chiều có cấu trúc như một mảng một chiều cùng
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
22
LỚP 48A - CNTT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
kích thước. Nếu coi mỗi hàng của mảng hai chiều là một phần tử thì ta có thể
nói mảng hai chiều là một mảng một chiều mà mỗi phần tử của mảng là một
mảng một chiều.
Tương tự như mảng một chiều, đối với mảng hai chiều cũng có hai cách
khai báo như sau:
- Cách 1: khai báo trực tiếp
Var <tên biến mảng>:array [kiểu chỉ số hàng, kiểu chỉ số cột] of
tử>;
- Cách 2: Khai báo gián tiếp
Type <tên kiểu mảng> =array [kiểu chỉ số hàng, kiểu chỉ số cột] of
tử>;
Var <tên biến mảng>:<tên kiểu mảng>;
b. Dữ liệu kiểu xâu
Đối với kiểu dữ liệu này học sinh cũng chỉ cần nắm được khái niệm, cách
khai báo và các thao tác với xâu.
- Xâu là dãy các kí tự trong bộ mã ASCII, mỗi kí tự được gọi là một phần tử
của xâu. Số lượng kí tự trong một xâu được gọi là độ dài của xâu.
- Có thể xem xâu là mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự. Các kí tự của
xâu được đánh số thứ tự, thường bắt đầu từ 1.
- Biến kiểu xâu có thể được khai báo như sau:
Var <tên biến>: String [độ dài lớn nhất của xâu];
- Các thao tác xử lý đối với xâu bao gồm: Phép ghép xâu, các phép so sánh, các
hàm và thủ tục chuẩn.
c. Dữ liệu kiểu bản ghi
Kiểu dữ liệu này phức tạp hơn so với các kiểu dữ liệu đã trình bày trước nên
khi dạy cho học sinh về kiểu bản ghi, giáo viên nên có sự dẫn dắt đặt vấn đề
bằng các câu hỏi và bài tập để rút ra được sự cần thiết phải xây dựng kiểu dữ
liệu mới.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
23
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
- Dữ liệu kiểu bản ghi (Record) dùng để mô tả các đối tượng có cùng
một số thuộc tính mà các thuộc tính có thể có các kiểu dữ liệu khác nhau. Mỗi
đối tượng được miêu tả bằng một bản ghi. Mỗi thuộc tính của đối tượng tương
ứng với một trường của bản ghi. Các trường khác nhau có thể có các kiểu dữ
liệu khác nhau.
- Do dữ liệu kiểu bản ghi thường dùng để mô tả nhiều đối tượng nên ta
thường định nghĩa một kiểu bản ghi và sau đó dùng nó để khai báo các biến liên
quan.
Kiểu bản ghi thường được định nghĩa như sau:
Type <tên kiểu bản ghi> = Record
<tên trường 1>:< kiểu trường 1>;
…………………………………..
<tên trường k>:< kiểu trường k>;
End;
Sau khi có kiểu bản ghi, biến kiểu bản ghi được khai báo như sau:
Var
<tên biến bản ghi>:<tên kiểu bản ghi>;
Cũng giống như ở kiểu mảng, không thể nhập hay xuất giá trị của một
biến bản ghi như nhập hay xuất giá trị của một biến kiểu dữ liệu chuẩn mà phải
nhập hay xuất cho từng trường của bản ghi và để tham chiếu đến từng trường
của bản ghi ta viết như sau:
Tên biến bản ghi.tên trường
Ví dụ: Để tham chiếu đến trường X của một biến kiểu bản ghi A ta viết:
A.X
2. Nội dung các bài tập và thực hành chương “Kiểu dữ liệu có cấu trúc”
2.1. Nội dung
Chương này gồm có 3 bài thực hành 3, 4 và 5.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
24
LỚP 48A - CNTT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Để bài thực hành có hiệu quả cao nhất trong việc rèn luyện kỹ năng, khi
thực hiện giáo viên cần nắm rõ đặc điểm của từng bài thực hành.
Bài tập và thực hành 3:
Củng cố cho học sinh những hiểu biết về kiểu dữ liệu mảng.
Tổ chức những hoạt động trong phòng máy để học sinh có được các kĩ
năng cơ bản làm việc với kiểu mảng (một chiều) trong lập trình, cụ thể là:
- Khai báo kiểu dữ liệu mảng.
- Nhập dữ liệu cho mảng, đưa ra màn hình chỉ số và giá trị của các phần
tử của mảng.
- Duyệt qua tất cả các phần tử của mảng để xử lý từng phần tử.
Cung cấp cho học sinh ba thuật toán cơ bản và đơn giản thường gặp với
dữ liệu kiểu mảng.
- Tính tổng các phần tử thõa mãn điều kiện nào đó.
- Đếm số các phần tử thõa mãn điều kiện nào đó.
- Tìm phần tử lớn nhất (hay nhỏ nhất) của mảng cùng với vị trí của nó
trong mảng.
Giới thiệu hàm Random(n) cho học sinh thấy có thể dùng lệnh để máy lấy
ngẫu nhiên một số nguyên trong khoảng từ 0 đến N-1, giới hạn N do
người lập trình đưa ra.
Góp phần hình thành và rèn luyện tư duy lập trình, tác phong của người
lập trình.
* Những điểm cần lưu ý trong bài
Khi kết thúc giờ thực hành, ít nhất học sinh phải chạy được ba chương
trình ở bài 1a, 1b và 2a. Tùy theo điều kiện cụ thể, trình độ học sinh giáo viên
cần giúp học sinh đạt được mục đích chính của bài thực hành.
Về bài 1
Học sinh hiểu được chương trình cho sẵn ở câu a và thấy được kết quả
chạy chương trình này, trên cơ sở đó mới tìm ra được cách giải quyết yêu cầu
đặt ra ở câu b.
SV: NGUYỄN THỊ THÌN
25
LỚP 48A - CNTT