Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn thủ công lớp 1, 2, 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.22 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN KIM UYÊN

Vận dụng phương pháp trị chơi trong
dạy học mơn Thủ cơng lớp 1, 2, 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


Lời đầu tiên của khóa luận, em xin chân thành cảm ơn tồn thể
các thầy cơ giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non, Ban
giám hiệu nhà trường và các thầy cô giáo cùng các em học sinh
trường Tiểu học Trần Cao Vân trong thời gian qua đã trang bị cho
em những kiến thức quý báu, tư liệu để hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn cô Th.S Trần Thị Kim Cúc,
người đã tận tình hướng dẫn giúp em hồn thành tốt khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự động viên của gia đình, sự
góp ý chân thành của bạn bè đã giúp đỡ em tìm hiểu nghiên cứu và
hồn thành khóa luận.
Do lần đầu nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm và năng lực bản
thân cịn hạn chế nên khóa luận sẽ khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự thơng cảm, sự góp ý bổ sung của q
thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, tháng 5 năm 2012


Sinh viên
Nguyễn Kim Uyên

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 8
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 8
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
7. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC MƠN THỦ
CƠNG LỚP 1, 2, 3 .......................................................................................... 10
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................... 10
1.1.1 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ........................................ 10
1.1.1.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học ......................................... 10
1.1.1.2 Đặc điểm sinh lí của học sinh tiểu học......................................... 15
1.1.2 Những vấn đề về dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ở bậc Tiểu học . 16
1.1.2.1 Quan điểm về môn học ................................................................ 16
1.1.2.2 Đặc điểm của môn học ................................................................. 16
1.1.2.3 Mục tiêu của môn học .................................................................. 18
1.1.3 Tổng quan về phương pháp dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ......... 19
1.1.3.1 Phương pháp dạy học ................................................................... 19
1.1.3.2 Các phương pháp dạy học được sử dụng trong môn Thủ công lớp

1, 2, 3 ........................................................................................................ 23
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................. 28
1.2.1 Nội dung chương trình môn Thủ công lớp 1, 2, 3 .............................. 28
1.2.1.1 Lớp 1 ............................................................................................ 28
3


1.2.1.2 Lớp 2 ............................................................................................ 29
1.2.1.3 Lớp 3 ............................................................................................ 29
1.2.2 Tìm hiểu thực tế dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3 .......................... 30
1.2.2.1 Đối tượng điều tra ........................................................................ 30
1.2.2.2 Nội dung điều tra .......................................................................... 30
1.2.2.3 Phương pháp điều tra ................................................................... 31
1.2.2.4 Kết quả điều tra ............................................................................ 31
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỊ CHƠI TRONG DẠY
HỌC MƠN THỦ CƠNG LỚP 1, 2, 3 ............................................................. 40
2.1 Tổng quan về trò chơi học tập ............................................................... 40
2.1.1 Khái niệm về trò chơi học tập............................................................. 40
2.1.2 Ý nghĩa của trò chơi học tập ............................................................... 41
2.1.3 Đặc thù và bản chất của trò chơi học tập ............................................ 42
2.1.3.1 Bản chất của trò chơi học tập ....................................................... 42
2.1.3.2 Đặc thù của trò chơi học tập......................................................... 43
2.2 Phương pháp sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Thủ công lớp
1, 2, 3 ........................................................................................................... 43
2.2.1 Tính tích cực của phương pháp trị chơi ............................................. 43
2.2.2 Mối quan hệ giữa trò chơi và sản phẩm thực hành. ........................... 44
2.3 Hình thức tổ chức trị chơi học tập trong dạy học môn Thủ công lớp 1,
2, 3................................................................................................................ 45
2.3.1 Thiết kế trò chơi .................................................................................. 45
2.3.2 Cách thức tổ chức trị chơi .................................................................. 46

2.3.2.1 Quy trình một trị chơi học tập thường được tiến hành: .............. 46
2.3.2.2 Người chủ trò ............................................................................... 46
2.3.2.3 Thưởng phạt ................................................................................. 47
2.4 Những lưu ý và một số yêu cầu để sử dụng phương pháp trò chơi đạt kết
quả cao ......................................................................................................... 47
2.4.1 Những lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi ................................ 47
4


2.4.2 Những yêu cầu để trò chơi học tập đạt hiệu quả cao .......................... 47
2.5 Xây dựng một số trò chơi trong chương trình Thủ cơng lớp 1, 2, 3 ..... 48
2.5.1 Cơ sở xây dựng trò chơi ..................................................................... 48
2.5.2 Một số trị chơi được xây dựng trong chương trình Thủ công lớp 1, 2,
3.................................................................................................................... 49
2.5.2.1 Lớp 1 ............................................................................................ 49
2.5.2.2 Lớp 2 ............................................................................................ 52
2.5.2.3 Lớp 3 ............................................................................................ 55
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 59
3.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 59
3.2 Chuẩn bị thực nghiệm ............................................................................ 59
3.2.1 Địa điểm thực nghiệm ........................................................................ 59
3.2.2 Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 59
3.2.3 Tiêu chí đánh giá ................................................................................ 60
3.3 Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 60
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 71
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 75
1. Kết luận .................................................................................................... 75
2. Ý kiến đề xuất .......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thủ cơng - Kĩ thuật là môn học được đưa vào kế hoạch dạy học ở Tiểu học
nhằm cung cấp những kiến thức ban đầu, cần thiết về Thủ cơng (xé, dán hình;
gấp, cắt, dán giấy; đan nan; làm đồ chơi), Kĩ thuật (khâu, thêu; nấu ăn; trồng
rau, hoa; nuôi gà, thỏ; lắp ghép mơ hình kĩ thuật). Bước đầu rèn luyện một số
kĩ năng đơn giản về làm Thủ công - Kĩ thuật và kĩ năng sử dụng các dụng cụ
học tập, lao động đơn giản cho học sinh (như kéo, thước kẻ, bút chì, kim
khâu, cuốc, bình tưới, dầm xới đất…). Trên cơ sở hình thành thói quen làm
việc theo quy trình, có kế hoạch, giáo dục thẩm mĩ, ý thức lao động và phát
triển tính tích cực, khả năng sáng tạo cho học sinh ngay từ bậc Tiểu học. Vì
vậy, Thủ cơng - Kĩ thuật là mơn học có vai trị quan trọng trong việc “giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học THCS”.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc tổ chức dạy học môn Thủ công - Kĩ
thuật ở Tiểu học chưa được chú trọng một cách đúng mức, phương pháp dạy
học chủ yếu vẫn theo kiểu áp đặt, học sinh học tập một cách thụ động. Hầu
hết các giờ Thủ công - Kĩ thuật trước đây đều được thực hiện theo cách giáo
viên diễn giảng, giải thích; học sinh nghe, quan sát và làm theo kiểu bắt chước
(giáo viên hướng dẫn tới đâu, học sinh làm theo tới đó). Thậm chí nhiều bài
giáo viên chỉ giảng cách làm sản phẩm, sau đó giao cho học sinh về nhà tự
làm sản phẩm và giờ học sau mang đến nộp để chấm điểm. Nhiều HS đã
không tự làm mà nhờ người lớn làm hộ. Với cách dạy và học lấy giáo viên
làm chủ thể, “làm tâm điểm” còn học sinh là khách thể, “làm quỹ đạo” như
vậy, không những làm cho học sinh thiếu hẳn tính tích cực, chủ động mà cịn

làm cho các giờ học Thủ cơng - Kĩ thuật trở nên đơn điệu, buồn tẻ, không
phát triển được khả năng sáng tạo và hứng thú học tập của học sinh. Bên cạnh
6


đó, nhiều giáo viên lệ thuộc vào hướng dẫn trong sách giáo viên, chưa linh
hoạt, mạnh dạn đổi mới việc tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh
và hoàn cảnh địa phương. Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến đổi
mới phương pháp dạy học, ít có sự đầu tư cho bài dạy, chưa nắm vững các
thao tác của quy trình làm sản phẩm nên đã hướng dẫn học sinh thực hành
phức tạp, khó hiểu dẫn đến học sinh khơng nắm được quy trình và cách làm ra
sản phẩm.
Mơn Thủ cơng - Kĩ thuật nói chung và phân mơn Thủ cơng nói riêng góp
phần hết sức quan trọng trong việc hình thành, phát triển kĩ năng thực hành kĩ
thuật, tính sáng tạo, tích cực, chủ động trong học tập của học sinh. Và đặc
điểm của các giờ học Thủ cơng là hoạt động học lí thuyết gắn với hoạt động
thực hành, mà trong đó hoạt động thực hành giữ vị trí trung tâm của giờ học.
Thông qua hoạt động thực hành, học sinh vận dụng những lí thuyết, phát triển
kĩ năng sáng tạo và hình thành thói quen lao động theo mục tiêu bài học. Đối
với học sinh lớp 1, 2, 3 việc học Thủ công phải nhẹ nhàng, khéo léo sinh động
theo kiểu vừa học vừa chơi. Đây cũng là yêu cầu khi tổ chức dạy học Thủ
cơng theo chương trình và sách giáo khoa mới. Dạy Thủ công cho học sinh
lớp 1, 2, 3 cần giữ gìn và phát triển cho học sinh hứng thú với việc học tập,
tiết kiệm vật liệu, thời gian, sức lực, hình thành kĩ năng lao động sáng tạo có
văn hố, biết tổ chức nơi làm việc của mình… Để đạt được yêu cầu trên mỗi
giáo viên và học sinh phải đổi mới cách dạy và cách học. Đặc biệt là giáo viên
phải đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh. Đổi mới hình thức dạy học cũng là một trong
những giải pháp được nhiều người quan tâm, nhằm đưa các hình thức tổ chức
dạy học mới vào nhà trường Tiểu học nói chung và các khối lớp nói riêng

như: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm và dạy học thơng qua các trị
chơi,…

7


Nhằm tăng hứng thú học tập, giúp học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình
trên sản phẩm và tự tay làm được những sản phẩm thủ công đơn giản, đẹp
mắt, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp trị chơi trong dạy học
mơn Thủ cơng lớp 1, 2, 3” để môn học này trở thành môn học được nhiều
học sinh yêu thích bởi tính tích cực và hiệu quả của nó trong việc tạo ra
những sản phẩm của chính mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tơi nhằm tìm hiểu các phương pháp dạy học
mơn Thủ cơng nói chung và phương pháp trị chơi nói riêng. Để từ đó, chúng
tơi thiết kế trị chơi trong dạy học Thủ công nhằm nâng cao hứng thú, chất
lượng dạy và học của giáo viên và học sinh ở các trường Tiểu học trong môn
Thủ công.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu, xây
dựng một số trò chơi để chứng minh cho hiệu quả của phương pháp trò chơi
trong dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học mơn Thủ cơng lớp 1, 2, 3
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp trò chơi trong dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp trị chơi trong dạy học mơn
Thủ cơng

- Tìm hiểu tình hình thực tế về việc áp dụng phương pháp trị chơi trong
việc dạy và học môn Thủ công
- Xây dựng một số trò chơi để tăng hiệu quả việc dạy học môn Thủ công
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc áp dụng
phương pháp trò chơi trong dạy học môn Thủ công
8


6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng Anket
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương
pháp trò chơi trong dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3
Chương 2: Vận dụng phương pháp trị chơi trong dạy học mơn Thủ cơng
lớp 1, 2, 3
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG

DẠY HỌC MÔN THỦ CÔNG LỚP 1, 2, 3
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
1.1.1.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
a. Nhận thức cảm tính
* Các cơ quan cảm giác
Các cơ quan thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển
và đang trong quá trình hoàn thiện.
* Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực
quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan
sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang
tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế
hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến
khó,...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích
thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
b. Nhận thức lí tính
* Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.

10


Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Lớp 4, 5 bắt
đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến

thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
* Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
Ở cuối tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối
phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn
này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc,
hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các giáo viên phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các
em bằng cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm
xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào
các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q
trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.
* Ngơn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hồn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ
phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh
và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thơng tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
11


tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ

nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải
trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú
của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học,
truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ
nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ
cách viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngơn ngữ
phong phú và đa dạng.
* Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm
sốt, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý khơng chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh,trị chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của
trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân
tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng
thức tốn hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng
thời gian quy định.
Biết được điều này giáo viên nên giao cho trẻ những cơng việc hay bài tập
địi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh
động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của
trẻ, điều này là vơ cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo
dục trẻ.
12



* Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic
Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi
nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có
chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ
của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay
hứng thú của các em...
Nắm được điều này, các giáo viên phải giúp các em biết cách khái quát
hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng
cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản
dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
* Ý chí
Ở đầu tuổi tiểu học, hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu
cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen,
quét nhà để được ơng cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc
thực thi hành vi ở các em cịn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện
đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền
vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn
chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học địi hỏi ở mỗi giáo viên
sự kiên trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha

mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.
13


Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Mơi trường
thay đổi địi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút.
Chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước
đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nề
nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của
các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là thử thách của
trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm
giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức
khoa học.
c. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền
với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm
xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể
là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, hồn nhiên, vơ tư... Vì thế có thể nói tình
cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so với tuổi mầm non thì tình
cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều).
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
ln ln kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện
các năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện
và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không
làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo
dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình
ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình
cảm cho các em thơng qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng
các tình huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...

d. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường
nhà trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh
dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở
trẻ.
14


Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và
hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay
thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực,
tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích
ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn
mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách khơng thể diễn ra một
sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong q trình phát triển tồn
diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hồn thiện dần cùng
với tiến trình phát triển của mình.
Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không
được "chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng
mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân
cách tốt đẹp mà khơng đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu
nhân cách ấy.
1.1.1.2 Đặc điểm sinh lí của học sinh tiểu học
Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, xương sống, xương hơng, xương chân,
xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hố) nên dễ bị cong vẹo,
gẫy dập,...Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy
cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm,
hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.

Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi
vận động như chạy, nhảy, nơ đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các
em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự
an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của
các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy
trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí
15


tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên
cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg.
Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm
(nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là
trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể
xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu
tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
1.1.2 Những vấn đề về dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ở bậc Tiểu học
1.1.2.1 Quan điểm về môn học
Nội dung, chương trình Thủ cơng – Kĩ thuật được xây dựng theo quan
điểm sau:
- Nội dung, chương trình được biên soạn nhằm cung cấp cho học sinh một
số kiến thức, kĩ năng, kĩ thuật đơn giản về Thủ công – Kĩ thuật để các em có
thể vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Học sinh bước đầu làm quen với công
việc thực hành kĩ thuật.
- Những kiến thức thủ công được đưa vào chương trình là những kiến thức
cơ bản, cần thiết với học sinh, không phân biệt vùng miền, giới tính,…
Hoạt động thực hành là hoạt động trọng tâm của tiết học. Thông qua hoạt
động này học sinh lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng và thái độ cần thiết.

Do đó thời lượng dành cho hoạt động thực hành chiếm tỉ lệ cao.
1.1.2.2 Đặc điểm của mơn học
a. Tính cụ thể và tính trừu tượng của mơn học
Tính cụ thể của môn học thể hiện ở nội dung đề cập đến những vật phẩm
cụ thể như các dụng cụ cầm tay, các đồ chơi, mơ hình chi tiết, …Những kiến
thức trực quan này học sinh có thể trực tiếp tri giác ngay đối tượng nghiên
cứu hoặc qua thao tác mẫu của giáo viên. Khi trang bị cho học sinh những
hiểu biết này, cần tăng cường quan sát các vật thật, mơ hình hoặc các quy
trình kĩ thuật.
16


Tính trừu tượng phản ánh trong hệ thống các khái niệm kĩ thuật (như vật
tĩnh, vật động, chuyển động thẳng, chuyển động cong, cân bằng, trọng
tâm,…), các nguyên lí kĩ thuật (nguyên lí cấu tạo, nguyên lí chuyển động,
nguyên lí cắt gọt,…), các dạng gia công (gia công biến dạng, gia cơng nối
ghép, gia cơng cắt gọt,…), các q trình sinh học (quy trình sản xuất cây
trồng và quy trình sản xuất, ni dưỡng, chăm sóc vật ni nhỏ) mà học sinh
không trực tiếp tri giác được. Những nội dung đó học sinh muốn hiểu biết
được phải tư duy trừu tượng (nhận thức lí tính). Song để có tư liệu cho tư duy
phải có nhận thức cảm tính (trực quan). Vì thế trong các tài liệu kĩ thuật người
ta phải trực quan hóa những nội dung trên bằng phương tiện trực quan như
hình vẽ, đồ thị, sơ đồ, mơ hình…
b. Tính tổng hợp của mơn học
Thủ cơng – Kĩ thuật ở bậc Tiểu học là môn học ứng dụng, mà cơ sở của nó
là Tốn học, Tự nhiên – Xã hội, Khoa học,…
Đặc điểm này đòi hỏi người dạy Thủ công – Kĩ thuật phải biết:
Kết hợp 2 chiều với các mơn học có liên quan đến kiến thức vừa tinh giản
lại đỡ trùng lặp.
Vạch ra ý nghĩa thực tiễn của các môn học, tập áp dụng những kiến thức

thu được từ các mơn học khác vào thực tiễn.
c. Tính thực tiễn của mơn học
Có đặc điểm này là do đối tượng nghiên cứu và nội dung môn học phản ánh
hoạt động thực tiễn của con người: Đó là lao động sản xuất mà trong đó bộ
phận kĩ thuật là chủ yếu. Chẳng hạn, các phương tiện kĩ thuật (dao, kéo,…) bao
giờ cũng gắn với một quá trình sản xuất nhất định và các phương pháp gia công
(phương pháp cắt,…). Đặc điểm này làm cho nội dung bài giảng bao giờ cũng
gần gũi học sinh nhỏ tuổi mà không làm sai ý nghĩa khoa học của nó.
d. Ngơn ngữ, thuật ngữ của mơn học
Ngồi việc sử dụng ngơn ngữ chung như lời nói, chữ viết, mơn Thủ cơng –
Kĩ thuật cịn có ngơn ngữ đặc trưng của nó, đó là quy ước bản vẽ quy trình kĩ
17


thuật. Ngơn ngữ đặc trưng này vừa mang tính chất nghề nghiệp riêng song lại
mang tính chất quy ước quốc gia (các tiêu chuẩn về kĩ thuật). Những thuật
ngữ cũng được sử dụng theo từng chuyên ngành và theo quy ước nhất định.
Đặc điểm này đòi hỏi người giáo viên biết:
- Hình thành và cho học sinh sử dụng chính xác khái niệm, tên gọi quy
ước kĩ thuật trong môn học.
- Biết sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng các tài liệu kĩ thuật thông
dụng như: bản vẽ kĩ thuật,quy trình mẫu, các mẫu vật,…
1.1.2.3 Mục tiêu của môn học
Mục tiêu của môn Thủ công – Kĩ thuật nhằm cung cấp cho học sinh những
kiến thức ban đầu, cần thiết như: nắm được một cách cơ bản về tính chất, đặc
điểm, cơng dụng của các loại vật liệu như giấy, bìa,… các nếp gấp cơ bản, các
quy ước chung về đường nét, các đường cắt cơ bản (đường thẳng, đường
cong, đường gấp khúc), các đường khâu cơ bản, các khái niệm về kĩ thuật, chi
tiết máy đơn giản, các bộ phận về vật phẩm, các mối liên kết, quy trình trồng
cây chia làm bốn khâu của quá trình sản xuất rau hoa, quy trình ni các lồi

vật nhỏ.
Mơn Thủ cơng – Kĩ thuật ở bậc tiểu học có nhiệm vụ hình thành và rèn
luyện cho học sinh tiểu học hệ thống các kĩ năng kĩ thuật. Những kĩ năng kĩ
thuật chung: Kĩ năng đặt kế hoạch lao động (yêu cầu, điều kiện, phương tiện,
thời gian), kĩ năng tổ chức lao động, kĩ năng cảm giác (nghe, nhìn), kĩ năng trí
tuệ (tính tốn, đọc bản vẽ), kĩ năng vận động (thao tác, động tác). Những kĩ
năng cụ thể: kĩ năng sử dụng các công cụ lao động đơn giản (kéo, dao, kim,
bình tưới), kĩ năng xé dán, gấp, cắt dán các hình cơ bản, kĩ năng lắp các mơ
hình cơ khí, mơ hình điện.
Mơn Thủ cơng – Kĩ thuật còn giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
cho học sinh. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp tức là làm cho học sinh có kĩ năng, thói
quen, lịng ham thích đối với sản phẩm tự làm ra như là sản phẩm lao động. Học
sinh có khả năng áp dụng vào lao động các tri thức thu lượm được từ các môn
18


học khác như Toán, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học,… Có kinh nghiệm lựa chọn,
chuyển dịch các tri thức, kĩ năng chế tạo ra các sản phẩm từ các vật liệu khác
nhau, kĩ năng kĩ xảo sử dụng các dụng cụ đơn giản, có khả năng tổ chức lao
động của mình, của tổ và nhóm. Bên cạnh đó, Thủ cơng – Kĩ thuật cịn giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh tiểu học. Ở bậc tiểu học, vấn đề hướng nghiệp được
tích lũy một cách có ý thức vào các nội dung của chương trình, khơng tách thành
một nội dung độc lập nhằm hướng dẫn các em làm quen với một vài nghề đơn
giản để các em có khái niệm ban đầu về nghề nghiệp.
Môn Thủ công – Kĩ thuật giáo dục các em tác phong công nghiệp và thế
giới quan khoa học. Tác phong cơng nghiệp chính là tính kỉ luật lao động, tính
tiêu chuẩn kĩ thuật, tính đồng bộ cân đối, tính trật tự vệ sinh, đảm bảo điều kiện
lao động tối ưu cho con người và an toàn lao động cho con người và thiết bị.
Mặt khác, môn Thủ công – Kĩ thuật giáo dục các em biết quý trọng lao
động, có quan điểm đúng đắn về lao động. Giáo dục các em tình yêu con

người, quê hương, đất nước. Dạy cho học sinh nắm vững kĩ thuật đồng thời
trang bị cho học sinh phương tiện, sức mạnh để thực hiện ước mơ xây dựng
cuộc sống hạnh phúc cho bản thân và cho mọi người.
1.1.3 Tổng quan về phương pháp dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật
1.1.3.1 Phương pháp dạy học
a. Khái niệm về phương pháp dạy học
“Phương pháp” nói chung là một khái niệm rất trừu tượng vì nó khơng mơ
tả những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ yếu
mơ tả phương hướng vận động trong q trình nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người. Như vậy, phương pháp là hình thức vận động bên trong
của nội dung. Phương pháp là cách thức, con đường để đạt tới mục đích nhất
định, giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
Thuật ngữ “phương pháp” có nghĩa là con đường để đạt được mục đích
dạy học. Trong q trình dạy học, phương pháp dạy học là một nhân tố cơ bản
quan trọng nhất. Quá trình dạy học được đặc trưng bởi tính hai mặt, gồm hoạt
19


động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này tồn tại và phát
triển song song trong mối quan hệ biện chứng. Vì vậy, phương pháp dạy học
là cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học:
- Phương pháp dạy: Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều
khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức và thái
độ đúng đắn cho học sinh.
- Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ
thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học.
Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên quan,
phụ thuộc lẫn nhau, chúng vừa là mục đích vừa là ngun nhân tồn tại của
nhau.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(Iu. K. Babanxki, 1981)
- Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm
bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (I. Ia. Lecne, 1981)
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp dạy học là cách thức tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp dạy học là những thủ thuật logic
được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng kĩ xảo một cách tự
giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.
Từ các định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học, có thể hiểu phương
pháp dạy học là hệ thống hành động có chủ đích, theo một trình tự nhất định

20


của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung dạy học.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về khái niệm phương pháp dạy học
nhưng các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu
hiệu đặc trưng sau:
- Nó phản ánh sự vận động của q trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đề ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thơng tin giữa thầy và trị.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây

dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động.
b. Một số đặc điểm về phương pháp dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ở
bậc Tiểu học
Cũng như các phương pháp dạy học khác, phương pháp dạy học Thủ công
– Kĩ thuật là sự vận dụng các phương pháp dạy học kĩ thuật nói chung phù
hợp với mục tiêu, nội dung và các điều kiện dạy học ở tiểu học.
Phương pháp dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật chịu sự quy định của mục
đích và nội dung của mơn Thủ cơng – Kĩ thuật. Đó là cung cấp cho học sinh
những kiến thức ban đầu, cần thiết về Thủ công (xé, dán hình; gấp, cắt, dán
giấy; đan nan, làm đồ chơi), kĩ thuật (khâu, thêu, nấu ăn, trồng rau, lắp ghép
mơ hình kĩ thuật,…). Bước đầu rèn luyện một số kĩ năng đơn giản về làm thủ
công, kĩ thuật và kĩ năng sử dụng các dụng cụ học tập, nội dung của dạy học
Thủ cơng – Kĩ thuật chính là giúp giáo viên sử dụng hiệu quả phương pháp
dạy học.
Phương pháp dạy học Thủ cơng – Kĩ thuật cịn phụ thuộc vào đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh tiểu học. Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu
học lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi cịn mang cảm tính, cụ thể, đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng nên trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật sử dụng
21


nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Trẻ em lứa tuổi tiểu học năng lực chú
ý, trí nhớ kém bền vững, hiếu động, ham chơi nên giáo viên cần biết phối hợp
linh hoạt các phương pháp dạy học để phát huy năng lực học kĩ thuật của từng
học sinh, làm cho học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập.
Bên cạnh đó, phương pháp dạy học phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
của quá trình dạy học. Trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học, giáo
viên cần có sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị nhằm hình thành khái niệm
kĩ thuật hay cấu tạo sản phẩm kĩ thuật. Các phương tiện dạy học chủ yếu cần

có khi dạy Thủ cơng – Kĩ thuật là vật mẫu, tranh quy trình theo nội dung bài
học, dụng cụ học tập (thước kẻ, kéo, hồ dán, giấy thủ cơng,…), dụng cụ lao
động (kim, bình tưới, dầm,…), một số tranh ảnh và phương tiện nghe nhìn
(máy chiếu, projector,…). Giáo viên cần sử dụng tối đa các phương tiện dạy
học hiện có.
Hình thức tổ chức dạy học thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi phương pháp
dạy học. Trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật, giáo viên thường sử dụng một
số hình thức dạy học sau: học cá nhân, học theo nhóm, học cả lớp. Mỗi hình
thức tổ chức dạy học được sử dụng vào các hoạt động dạy học khác nhau. Để
các hoạt động học chủ yếu trong những bài học hình thành kĩ năng của mơn
Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học đạt kết quả cao nhất, giáo viên nên lựa chọn
như sau: Hoạt động hướng dẫn quan sát và nhận xét mẫu nên chọn hình thức
tổ chức dạy học cả lớp. Hoạt động hướng dẫn thao tác mẫu nên chọn hình
thức tổ chức dạy học cả lớp. Hoạt động học sinh thực hành nên chọn hình
thức tổ chức dạy học theo nhóm.
Phương pháp dạy học Thủ công – Kĩ thuật cũng phụ thuộc vào trình độ
giáo viên. Trong quá trình dạy học, giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục. Giáo viên phải có đủ đức đủ tài. Vì vậy, muốn làm cho các phương
pháp dạy học sử dụng hiệu quả thì trước hết người giáo viên cần nhận thức rõ
về môn học này. Giáo viên cần nắm vững các phương pháp dạy học, hình

22


thức tổ chức dạy học Thủ công – Kĩ thuật mới giúp giáo viên trong quá trình
tổ chức dạy học.
Do yêu cầu đổi mới giáo dục phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước nên chúng ta cần thiết phải tiến hành đổi mới phương pháp dạy học. Các
phương pháp dạy học Thủ công – Kĩ thuật đóng vai trị rất quan trọng song
cần phải biết phát huy tính tích cực của các phương pháp, vận dụng linh hoạt

để việc dạy và học Thủ công – Kĩ thuật đạt kết quả cao nhất.
1.1.3.2 Các phương pháp dạy học được sử dụng trong môn Thủ công
lớp 1, 2, 3
a. Phương pháp sử dụng ngôn ngữ
- Phương pháp dùng ngơn ngữ là phương pháp dạy học trong đó người
giáo viên sử dụng lời nói của mình để giúp học sinh tiếp thu kiến thức và hình
thành kĩ năng thực hành, thái độ theo đúng mục tiêu đã xác định. Trong
phương pháp này bao gồm các phương pháp nhỏ như giải thích (giảng giải),
minh hoạ, thuyết trình, đàm thoại,…Mà dạy học Thủ công lớp 1, 2, 3, phương
pháp đàm thoại, giải thích, minh hoạ thường được sử dụng với phương pháp
trực quan, làm mẫu. Nhưng do khả năng tư duy trừu tượng và tập trung chú ý
của học sinh lớp 1, 2, 3 còn yếu, tiếp thu còn chậm, nên khi sử dụng phương
pháp giải thích, minh hoạ, đàm thoại giáo viên cần chú ý:
+ Ngôn ngữ phải được chọn lọc trong sáng, chính xác, phong phú, dễ
hiểu.
+ Diễn đạt thong thả thể hiện tình cảm: giọng nói bình tĩnh, êm dịu,
nhưng nhiệt tình sơi nổi đúng lúc, nét mặt điệu bộ của giáo viên phải có sức
truyền cảm.
+ Nhịp điệu vừa phải, chỗ khó phải giảng chậm.
+ Sử dụng phương pháp đàm thoại cần sử dụng câu hỏi logic, ngắn gọn,
rõ ràng và dễ hiểu, số lượng câu hỏi vừa phải. Không nên đặt nhiều câu hỏi
quá vun vặt, phức tạp, tản mạn. Khi học sinh trả lời giáo viên cần uốn nắn,
sửa sai, có lời động viên, khuyến khích khi học sinh trả lời.
23


b. Phương pháp trình bày trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp trong đó người giáo viên sử dụng
các phương tiện trực quan như: mơ hình, vật thật, bảng quy trình,…. Nhằm
giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật từ đó học sinh tiếp thu kiến thức,

kĩ năng, thái độ thực hành đúng theo mục tiêu bài học đã đưa ra một cách
thuận lợi, dễ dàng.
- Các giờ học Thủ công lớp 1, 2, 3, việc sử dụng phương pháp trực quan là
hết sức quan trọng, giúp các em hiểu rõ đặc điểm như: hình dạng, kích thước,
màu sắc, các chi tiết của vật mẫu và quy trình làm ra sản phẩm . Phương pháp
này thường được sử dụng khi giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét
mẫu và hướng dẫn thao tác mẫu. Để sử dụng phương pháp trực quan này có
hiệu quả, giáo viên cần chú ý thực hiện các yêu cầu sau:
+ Vật mẫu có kích thước đủ lớn để học sinh cả lớp quan sát được. Vật
mẫu phải điển hình, có màu sắc hài hồ, phù hợp và đảm bảo thẩm mĩ để giúp
học sinh nhận thức đúng về sản phẩm và có ý muốn làm được sản phẩm như
vật mẫu.
+ Giáo viên cần nêu rõ mục đích, trọng tâm quan sát. Trong quá trình tổ
chức quan sát, giáo viên cần đặt những câu hỏi định hướng cho học sinh quan
sát, tìm tịi, phát hiện các đặc điểm của vật mẫu. Từ đó, học sinh tự rút ra
được nhận xét về đặc điểm, hình dáng, kích thước, màu sắc cơng dụng của vật
mẫu và các bộ phận của vật mẫu.
c. Phương pháp thực hành kĩ thuật
Dạy thực hành kĩ thuật là một quá trình sư phạm do giáo viên tổ chức
nhằm củng cố hiểu biết, tạo ra những cơ sở hình thành kĩ năng, kĩ xảo kĩ thuật
cho học sinh. Muốn thực hiện phương pháp này tốt cần dựa vào các nhiệm vụ
sau:
- Củng cố, hoàn thiện, khắc sâu và khẳng định tính đúng đắn các kiến
thức lí thuyết kĩ thuật
- Rèn luyện các kĩ năng thực hành theo mục tiêu đã xác định.
24


- Hình thành thói quen lao động, giáo dục cho học sinh lao động (tác
phong lao động, tính cần cù, trung thực, an tồn và vệ sinh mơi trường…)

- Phương pháp thực hành bao gồm: phương pháp làm mẫu, phương pháp
huấn luyện - luyện tập
*Phương pháp làm mẫu.
- Làm mẫu là sự biểu diễn hành động kĩ thuật kết hợp với giải thích do
giáo viên thực hiện, nhằm giúp học sinh hiểu rõ trình tự và cách thực hiện các
thao tác kĩ thuật để làm ra sản phẩm đáp ứng đúng mục tiêu đề ra.
- Phương pháp này bắt buộc phải sử dụng trong giờ học Thủ công. Để đảm
bào cho việc làm mẫu tốt, mang lại hiệu quả cho học sinh giáo viên cần thực
hiện các yêu cầu sau:
+ Chuẩn bị sẵn các vật phẩm làm mẫu như: công cụ, nguyên liệu. Chọn
vị trí làm mẫu phù hợp với yêu cầu quan sát.
+ Làm mẫu với tốc độ chậm để học sinh theo dõi, nắm được các thao tác
và ghi nhớ trình tự của chúng. Lặp lại các thao tác mới và khó hoặc những
chuyển tiếp phức tạp, kết hợp với giảng giải chặt chẽ. Sau đó làm mẫu tóm tắt
các trình tự cơng việc với tốc độ bình thường để học ghi nhớ các bước thực
hiện (có thể làm mẫu 2-3 lần), vì các em khơng có sách giáo khoa.
+ Giáo viên cần thao tác mẫu kết hợp sử dụng tranh quy trình để huy
động được sự làm việc tích cực của học sinh và giúp các em ghi nhớ các thao
tác một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn.
+ Cần đánh giá kết quả làm mẫu để xác định mức độ nắm vững trình tự
cơng việc của học sinh bằng cách yêu cầu 1-2 học sinh lên làm thử, những
học sinh khác quan sát nhận xét. Nếu học sinh cịn lúng túng giáo viên có thể
làm mẫu lại cho học sinh nắm kĩ hơn, thao tác được dễ dàng hơn.
* Phương pháp huấn luyện - luyện tập.
- Luyện tập là sự lặp đi lặp lại, có kế hoạch, có hệ thống nhằm hình thành,
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Luyện tập được thể hiện như là một phương pháp
dạy học, trong đó, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện nhiều lần các thao
25



×