Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Biện pháp quản lý các phong trào đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh tại trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.71 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM MINH TRÍ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC PHONG TRÀO
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT - CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM MINH TRÍ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC PHONG TRÀO
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT - CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Phạm Minh Trí


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn ....................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn.......................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHONG TRÀO ĐỒN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG, ĐẠI HỌC............................................................................................ 5

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 5
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 6
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............ 6
1.2.2. Khái niệm phong trào Đoàn TNCS HCM ..................................13
1.2.3. Khái niệm biện pháp quản lý các phong trào Đồn TNCS HCM14
1.3. PHONG TRÀO ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC ......................................................16
1.3.1. Vai trị của phong trào Đồn TNCS HCM đối với sự phát triển
nhân cách của sinh viên. .......................................................................16
1.3.2. Đặc điểm hoạt động phong trào Đoàn TNCS HCM tại các
trường Cao đẳng/Đại học ......................................................................23


1.4. QUẢN LÝ CÁC PHONG TRÀO ĐOÀN TNCS HCM TẠI CÁC
TRƯỜNG CĐ/ĐH...........................................................................................26
1.4.1. Mục tiêu quản lí các phong trào Đồn TNCS HCM .................26
1.4.2. Quản lí nội dung chương trình phong trào Đồn TNCS HCM ..26
1.4.3. Quản lí phương pháp và hình thức tổ chức phong trào Đồn
TNCS HCM ..........................................................................................28
1.4.4. Quản lí và xây dựng các nguồn lực phục vụ hoạt động phong
trào Đoàn TNCS HCM .........................................................................29
1.4.5. Quản lý các điều kiện, phương tiện hoạt động phong trào Đoàn
TNCS HCM ..........................................................................................30
1.4.6. Kiểm tra đánh giá hiệu quả của hoạt động phong trào Đoàn
TNCS HCM ..........................................................................................30
Tiểu kết chương 1............................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO ĐỒN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CAO

ĐẲNG KỸ THUẬT - CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI ...........................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ, VĂN HĨA, XÃ HỘI, GIÁO DỤC CỦA TỈNH QUẢNG
NGÃI VÀ VÀI NÉT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP QUẢNG NGÃI................................................................................32
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục của tỉnh quảng ngãi.............................................32
2.1.2. Vài nét về quá trình trưởng thành và phát triển của trường cao
đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi...........................................33
2.2. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT............34
2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................34
2.2.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................35


2.2.3. Nội dung khảo sát .......................................................................36
2.2.4. Tổ chức khảo sát ....................................................................................36
2.2.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát ....................................36
2.3. THỰC TRẠNG CÁC PHONG TRÀO ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG
SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT - CÔNG
NGHIỆP QUẢNG NGÃI................................................................................37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và sinh
viên về các phong trào Đoàn TNCS HCM ..........................................37
2.3.2. Thực trạng tham gia của sinh viên vào các phong trào Đoàn
TNCSHCM tại trường Cao đẳng KT- CN Quảng Ngãi .......................39
2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức các phong trào của Đồn
TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng
Ngãi .......................................................................................................41
2.3.4. Thực trạng quy mô thường xuyên tổ chức các phong trào Đoàn
TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng
Ngãi .......................................................................................................43

2.3.5. Nhận xét chung về thực trạng phong trào Đoàn TNCS HCM tai
trường cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi ........................44
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHONG TRÀO ĐỒN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT –
CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI ...................................................................45
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu các phong trào Đoàn TNCS HCM45
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung các phong trào Đoàn TNCS HCM
tại trường CĐ Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi ............................46
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức các phong
trào Đồn TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp
Quảng Ngãi ...........................................................................................47


2.4.4. Thực trạng quản lý xây dựng nguồn nhân lực cho các phong
trào Đoàn TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp
Quảng Ngãi ...........................................................................................49
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC PHONG TRÀO ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KỸ THUẬT – CƠNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI ...........................................50
2.5.1. Ưu điểm.......................................................................................50
2.5.2. Những nhược điểm .....................................................................51
2.5.3. Nguyên nhân ...............................................................................52
Tiểu kết chương 2............................................................................................53
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHONG TRÀO ĐỒN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KỸ THUẬT - CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI ...........................54
3.1.CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP 54
3.1.1. Xây dựng các biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu giáo
dục của Đảng, Nhà nước.......................................................................54
3.1.2. Xây dựng các biện pháp quản lí phong trào Đồn TNCS HCM

phải phù hợp với cơ sở lí luận và thực tiễn...........................................54
3.1.3. Xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự tôn trọng nhân cách,
phù hợp với đặc điểm tâm lí và phát huy tính chủ động tích cực, sáng
tạo, linh hoạt của cán bộ, giảng viên và sinh viên ................................55
3.1.4. Đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa các lực lượng giáo dục ..55
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống, phổ quát và đồng bộ các biện pháp......56
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ.....................................................................57
3.2.1. Nhóm các biện pháp tác động đến nhận thức của CBQL, đội
ngũ giảng viên, các lực lượng xã hội nhằm nâng cao ý thức, trách


nhiệm đối với việc nâng cao hiệu quả các phong trào Đồn TNCS
HCM......................................................................................................57
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý việc tổ chức, thực hiện các phong
trào Đoàn TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật – Công nghiệp
Quảng Ngãi ...........................................................................................59
3.2.3. Biện pháp thúc đẩy các phong trào của Đoàn THCSHCM theo
hướng xã hội hóa giáo dục ....................................................................66
3.2.4. Nhóm các biện pháp quản lí điều kiện, phương tiện tổ chức các
phong trào Đoàn TNCS HCM ..............................................................68
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .............................................75
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ..................................................................................75
Tiểu kết chương 3............................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................79
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu các từ viết tắt

Nội dung viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

BTV

Ban thường vụ

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CĐ KT - CN

Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp

CĐ/ĐH

Cao đẳng/ Đại học

GD & ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giảng viên

HĐPT

Hoạt động phng trào



Lãnh đạo

QL

Quản lý

QLPT

Quản lý Phong trào

QLGD

Quản lý giáo dục


SV

Sinh viên

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang

Nhận thức về mức độ quan trọng của các phong trào

37

Đoàn TNCSHCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuậtCông nghiệp Quảng Ngãi
Bảng 2.2

Ý kiến về cơng tác quản lý các phong trào Đồn

38

TNCS HCM hiện nay tại trường Cao đẳng Kỹ thuậtCông nghiệp Quảng Ngãi
Bảng 2.3


Mức độ tham gia của sinh viên vào các phong trào

39

Đoàn TNCS HCM và hiệu quả đạt được
Bảng 2.4

Đánh giá mức độ và hiệu quả của các hình thức tổ

41

chức các phong trào Đoàn TNCS HCM tại trường
Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi.
Bảng 2.5

Quy mô tổ chức các phong trào Đồn TNCSHCM tại

43

trường Cao đẳng Kỹ thuật-Cơng nghiệp Quảng Ngãi
Bảng 2.6

Thực trạng quản lý mục tiêu các phong trào Đoàn

45

TNCS HCM
Bảng 2.7


Thực trạng quản lý nội dung các phong trào Đoàn

46

TNCS HCM
Bảng 2.8

Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức

48

các phong trào Đồn TNCS HCM tại trường Cao
đẳng Kỹ thuật - CN Quảng Ngãi
Bảng 2.9

Thực trạng Quản lý và xây dựng các nguồn lực phục

49

vụ hoạt động phong trào Đoàn TNCS HCM
Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm thực trạng quản lý các phong
trào Đoàn TNCS HCM tại trường CĐ KT – CN
Quảng Ngãi

76


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước đã xác định: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", là
con đường cơ bản để cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Vai trị của
giáo dục, trong đó có giáo dục đại học là nhân tố quan trọng góp phần quyết
định tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục góp phần vào cơng tác đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước. Để đào tạo ra được những con người có kiến
thức, có các phẩm chất, năng động, thích ứng với sự phát triển của xã hội cần
có sự đóng góp của các lực lượng giáo dục và phải được tiến hành thông qua
nhiều hoạt động. Một số nhà nghiên cứu đã khẳng định: "Nhà trường ngày
nay là nhà trường hoạt động…Phương pháp giáo dục bằng hoạt động…hoạt
động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa
trò - trò có một tác dụng lớn”. Sinh viên là những người đang học tập, nghiên
cứu tại các trường cao đẳng, đại học. Phần lớn các em sinh viên, học sinh đã
và đang sinh hoạt tại các tổ chức Đoàn TNCS HCM, Hội sinh viên trong
trường học. Trong những năm qua công tác Đồn và phong trào thanh niên
trường học đã có những chuyển biến tích cực, đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, hiện
nay nhiều trường còn lúng túng trong việc đưa ra các mơ hình hoạt động phù
hợp, chưa đưa ra được các biện pháp quản lý hoạt động phong trào nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục trong trường.
Thông qua quản lý hoạt động phong trào để thực hiện mục tiêu giáo
dục, các chủ trương chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Quản lý hoạt động phong trào Nhà trường là cơ sở nền tảng bởi Nhà
trường được coi là tế bào của hệ thống giáo dục và là đối tượng trung tâm của
các cấp quản lý, đang góp phần tích cực vào sự nghiệp nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Bên cạnh việc giáo dục hành


2

vi văn hoá, bồi dưỡng kiến thức cho sinh viên, trong những năm qua tổ chức
Đoàn trong trường Cao đẳng Kỹ Thuật - Công Nghiệp Quảng Ngãi đã thường
xuyên tổ chức các hoạt động phong trào thu hút nhiều sinh viên tham gia. Qua
các hoạt động đã tạo nên môi trường học tập lành mạnh, góp phần tích cực
vào q trình đổi mới cơng tác giáo dục, đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, đổi mới giáo dục đòi hỏi các tổ chức
Đồn Thanh niên, Hội sinh viên phải có những biện pháp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả cho hoạt động phong trào trong trường. Thực tế, những hoạt
động phong trào của nhà trường mới chỉ tập trung ở một số nội dung nhất
định, hình thức cịn đơn điệu, quy trình và cách thức tổ chức còn hạn chế, dẫn
đến tác dụng của các hoạt động này tới công tác giáo dục đào tạo chưa nhiều.
Việc xây dựng và hoàn thiện biện pháp quản lý hoạt động phong trào ở trường
Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi" là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Biện pháp
quản lý các phong trào Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại trường
Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, từ đó đề xuất biện
pháp quản lý hiệu quả, đồng bộ các phong trào của Đoàn TNCS HCM tại
trường Cao đẳng Kỹ thuật - Cơng nghiệp Quảng Ngãi, góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục - đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý các phong trào Đoàn TNCS HCM tại trường Cao
đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các phong trào Đoàn TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật –


3

Công nghiệp Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Các phong trào Đồn TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Quảng Ngãi bị chế ước và chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan khác nhau, gắn liền với các giá trị của văn hóa nhà trường. Nếu
thiết lập được các biện pháp quản lý các phong trào Đoàn TNCS HCM tại
trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi một cách hợp lý, phát
huy tốt các yếu tố tích cực, hạn chế, khắc phục những khó khăn trở ngại thì
hiệu quả phong trào Đồn TNCS HCM sẽ được nâng cao, góp phần xây dựng
và phát triển nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phong trào Đoàn
TNCS HCM ở các trường đại học, cao đẳng.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý phong trào của
Đoàn TNCS HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Cơng nghiệp Quảng Ngãi .
5.3. Hồn thiện các biện pháp quản lý phong trào của Đoàn TNCS
HCM ở trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi và tiến hành
khảo nghiệm tính khả thi và mức độ phù hợp của biện pháp này.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Các số liệu được sử dụng trong đề tài để nghiên cứu thực trạng được
giới hạn từ năm 2012 đến năm 2014 tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công
nghiệp Quảng Ngãi
Vấn đề nghiên cứu tập trung vào thực trạng các phong trào Đoàn TNCS
HCM, thực trạng quản lý các phong trào Đồn TNCS HCM, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý giáo dục cho vấn đề nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là Cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, cán bộ Đoàn
TNCS HCM, Hội sinh viên và sinh viên.


4
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
(phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các lý thuyết)
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp chuyên gia:
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Sử dụng một số các cơng thức tốn học và chương trình excel 2010 để
xử lý số liệu điều tra làm cơ sở cho các phân tích khoa học.
8. Đóng góp của luận văn
Hồn thiện hệ thống các biện pháp quản lý các phong trào Đoàn TNCS
HCM tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý các phong trào Đoàn TNCS HCM
ở các trường Cao đẳng/Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý các phong trào Đoàn TNCS HCM tại
trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi.
Chương 3: Biện pháp quản lý phong trào các Đồn TNCS HCM tại
trường Cao đẳng Kỹ thuật - Cơng nghiệp Quảng Ngãi
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHONG TRÀO
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo phát triển sáng tạo những luận điểm của Mác và Ăng-ghen trong
điều kiện lịch sử mới, V.I.Lê-nin đã coi thanh niên là “nguồn sinh lực chiến
đấu của cách mạng”. ông đã luận giải những nguyên nhân làm xuất hiện
phong trào thanh niên, phát hiện ra những đặc điểm của nó và xác định mối
quan hệ, sự tác động qua lại giữa các tổ chức thanh niên với các Đảng Cộng
sản. Đánh giá rất cao tiềm năng sáng tạo của tuổi trẻ, Lê-nin không nghi ngờ
về khả năng hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ của cách mạng mà các thế
hệ trước chưa kịp hoàn thành. Ngay cuối thế kỷ XIX, ông đã viết: “người ta
quan sát thấy trong thanh niên công nhân một khát vọng nồng cháy khơng gì
kìm hãm được tới lý tưởng của dân chủ và CNXH”.[3] Lê-nin đã sớm nhìn
thấy vai trò cách mạng to lớn của thanh niên học sinh, sinh viên. ông đã
thường xuyên nhắc nhở những người bạn chiến đấu của mình rằng phải kiên
trì đấu tranh để hợp nhất phong trào học sinh, sinh viên thành một trào lưu
chung theo tinh thần của chủ nghĩa Mác cách mạng. ông cho rằng, thành công
của phong trào thanh niên chính là ở chỗ biết gắn liền nhận thức lý luận của
chủ nghĩa Mác, tri thức khoa học với sự tham gia trực tiếp của họ vào cuộc
đấu tranh chính trị của giai cấp vô sản.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của phong trào thanh niên tiêu biểu như:


6

Năm 2007 chương trình Khoa học Đề tài “Biện pháp quản lý các hoạt
động Đoàn tại các trường cao đẳng, đại học” của trung ương Đồn, nhóm tác
giả Ngọc Dũng, Bùi Lài. Đặc biệt là tại trường Cao đẳng Kỹ thuật - Cơng
nghiệp Quảng Ngãi, nơi có tính chất đặc thù về mục tiêu đào tạo (đào tạo cán
bộ kỹ sư, cử nhân điều dưỡng), bên cạnh đó có những kỹ năng hoạt động xã
hội, hoạt động phong trào mang tính đặc trưng. bởi việc làm cho sinh viên tại
nhà trường quen với các phong trào Đoàn TNCS HCM ngay khi cịn ngồi
trên ghế giảng đường khơng những giúp họ có hứng thú khi học các mơn học,
mà cịn thơng qua đó chính là điều kiện để sinh viên thực nghiệm, vận dụng
những kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn, giúp nâng cao kỹ năng,
nghiệp vụ tổ chức phong trào, đáp ứng phương hướng đổi mới hoạt động dạy
học trong trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Khái niệm về quản lý
* Vai trò của quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội,
đặc biệt nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động.
C.Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã
hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”.( Nguyễn
Huy Tú - Trí tuệ cảm xúc - bản chất và phương pháp chẩn đoán" - Tạp chí
Tâm lý học số 6/2000, trang 78-80).


7

* Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như:
xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều
chỉnh các hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan
trọng nhất là nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng quản lý.
Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân
tố trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy người ta gọi là
quan hệ quản lý - một kiểu của quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu của
khoa học quản lý. Khoa học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các
mối quan hệ quản lý và các quy luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ
sở đó đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho sự quản lý hệ thống
xã hội nhằm tạo điều kiện cho sự quản lý hệ thống xã hội nhằm tạo điều kiện
cho nó vận hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác định.
Ông Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng: "Quản lí là
một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [35, tr.19].
Theo Từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “Quản lí là
trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [32, tr.772].


8

Trong giáo trình quản lí hành chính Nhà nước của Học viện hành chính
quốc gia chỉ rõ: “Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí” [13, tr. 8].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng: "Quản lí
là một q trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống
là q trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lí mong muốn" [21, tr.17].
Cịn Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lí là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [27, tr.31].
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh thì:“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề
ra” [33, tr 15].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lí là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác" [8, tr.178].
Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: "Quản lí là sự tác động có mục đích
tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước” [16, tr.19,20].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người-thành viên của hệ-nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [17, tr.15].
b. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, mặc dù có những
điểm riêng biệt song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý xã hội, quản


9

lý đất nước. Khoa học quản lý giáo dục là một bộ phận chuyên biệt của khoa
học quản lý xã hội nói chung bởi đối tượng nghiên cứu của nó là hệ thống
giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá trình hình thành
và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị khác nhau đó là
trách nhiệm của Nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ Trung
ương đến địa phương.
Theo tác giả Trần Kiểm, khi đưa ra quan niệm về quản lý vi mô và
quản lý vĩ mơ trong giáo dục, cũng có hai nhóm khái niệm tương ứng.
Quản lí giáo dục là cũng như quản lí xã hội là hoạt động có ý thức của
con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp vĩ mơ quản lý giáo dục là quản lí một nền giáo dục hoặc hệ
thống giáo dục.Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tn thì: ” Quản lí giáo dục
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống
và hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là các Nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội ” [20, tr.14]. Còn theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí
giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,...một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [19, tr.10].
Còn xét ở cấp vi mô, quản lý giáo dục là quản lí một nhà trường hoặc cơ
sở giáo dục. Theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lí giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí làm cho
hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo


10

dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái về chất" [12, tr.7]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí giáo dục vi mơ
được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể GV, CNV, tập thể
HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường” [19,
tr.12]. Như vậy, quản lí giáo dục chính là q trình tác động có định hướng
của ngành giáo dục, nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm
cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình
giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục.
Mục đích của quản lý giáo dục là nhằm thực hiện các quan điểm đường
lối giáo dục của Đảng: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới.
+ Quản lý giáo dục phải góp phần phát triển và hoàn thiện hệ thống
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo phát huy vai trò chủ đạo của
giáo viên, phát huy tích tích cực chủ động của học sinh đem lại kết quả là dạy
tốt, học tốt. Đó là mục tiêu quan trọng nhất của q trình giáo dục.
+ Quản lý giáo dục nhằm động viên và sử dụng các nguồn lực trong
ngành và ngoài xã hội một cách có hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
nói chung mà trước mắt là thực hiện tốt mục tiêu chiến lược của giáo dục đào
tạo đã xác định.
c. Quản lý nhà trường
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm quản lý các hoạt
động giáo dục: HDDH, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội,
hoạt động văn thể mỹ, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động


11

giáo dục hướng nghiệp...; quản lý các đối tượng khác nhau : quản lý thực hiện
xã hội hóa giáo dục, quản lý ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, quản lý hoạt
động của Hội phụ huynh học sinh ...
Trường học là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc của cơ sở hệ thống
giáo dục quốc dân. Do đó xét về bản chất, trường học là tổ chức mang tính nhà
nước – xã hội – sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất
sư phạm.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý trường học là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, tr. 66].
Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này
đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu XHKT và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.
Trên cơ sở đó có thể hiểu: Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của
chủ thể giáo dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
đạt tói mục tiêu giáo dục đặt ra trong thời kỳ phát triển của đất nước, quản lý nhà
trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan
đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
Có thể coi nhà trường là một bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân, các
quan điểm đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường.
Do đó quản lý nhà trường, cịn có nghĩa là tổ chức các lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm biến các quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách giáo
dục của Đảng và nhà nước thành hiện thực.
Nhưng mặt khác, quản lý trường học về bản chất quản lý con người. Điều


12
đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên

kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật
khách quan của một tổ chức xã hội nhà trường, mà còn bởi các hoạt động chủ
quan, hoạt động quản lý của chính bản thân GV và HS. Trong nhà trường, GV
và HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản
lý, họ là đối tượng tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng), với tư cách là
chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý
chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý.
Cho nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của người
hiệu trưởng mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà
trường. Điều này xuất phát từ định nghĩa về quản lý (bên cạnh nhiều định nghĩa
khác): quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
cơng việc qua nổ lực của con người khác. Có tác giả cho rằng, quản lý là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp giữa những nổ lực cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm. Cũng có tác giả lại quan niệm quản lý là công tác
phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung
một tổ chức.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trong phạm vi một nhà
trường, quản lý trường TCN thực chất là trọng tâm quản lý q trình đào tạo.
Nó bao gồm quản lý các nhân tố của q trình đào tạo, đó là: quản lý mục tiêu,
nội dung, phương pháp đào tạo và quản lý hai đối tượng chính là: Lực lượng
đào tạo (GV) khách thể đào tạo (HS). Ngoài ra quản lý nhà trường còn phải
quản lý các nhân tố khác như: điều kiện, hình thức đào tạo, bộ máy mơi trường
giáo dục. Như vậy quản lý trường TCN làm sao cho các nhân tố hòa quyện với
nhau tạo ra cách quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu đào tạo nghề nghiệp đã
xác định.


13
1.2.2. Khái niệm phong trào Đoàn TNCS HCM
a. Khái niệm Phong trào

Theo từ điển Nguyễn Như Ý chủ biên: Phong trào là hoạt động lôi cuốn
được đông đảo người tham gia, là làm những việc khác nhau, với mục đích
nhất định trong đời sống xã hội.[17 trang 47]
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm: "Phong trào là hoạt động của đông đảo
quần chúng, thường diễn ra trong một thời gian không dài có lãnh đạo hoặc tự
phát…" [3, tr. 648].
Từ điển tiếng Việt do Hồng phê (chủ biên) giải thích: "phong trào là
hoạt động chính trị, văn hố, xã hội lơi cuốn được đông đảo quần chúng tham
gia" [19, tr.756].
Theo cách hiểu này, phong trào có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Là một dạng hoạt động (chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội).
- Có sự tham gia của đơng đảo quần chúng.
- Có sức hấp dẫn, thu hút quần chúng (lôi cuốn).
- Do một tổ chức phát động (Đoàn thanh niên, Hội LHTN…).
Từ những khái niệm trên đã cho thấy các tác giả đều thống nhất cho
rằng PT là những hoạt động chính trị, văn hố, xã hội của một tổ chức trong
đó lơi cuốn nhiều thành viên tham gia. Trong nhà trường, PT có một vai trị
quan trọng, với những hình thức đa dạng nhằm nâng cao hiểu biết các giá trị
truyền thống của dân tộc, củng cố kiến thức đã học, bồi dưỡng năng lực tổ
chức, hoạt động, năng lực hợp tác, cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã
hội, đồng thời giúp sinh viên có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của
cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành động của mình, tự đánh giá và phấn
đấu trong cuộc sống. PT trong nhà trường có các hình thức như: Hoạt động
văn hố, văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch,
hoạt động giáo dục môi trường, hoạt động lao động cơng ích, hoạt động xã


14
hội. Các hoạt động này phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý sinh viên và hướng
tới sự phát triển tâm lý, ý thức sinh viên.

b. Khái niệm Đoàn TNCS HCM và phong trào Đoàn TNCS HCM
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị xã hội
của thanh niên Việt Nam do Đảng cộng sản Việt nam và chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên
tiến, tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân
chủ, giàu mạnh, công bằng và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phong trào của Đoàn TNCS HCM là các hoạt động của Đồn TNCS
HCM tổ chức lơi cuốn được đơng đảo nhiều Đồn viên thanh niên tham gia,
với mục đích đặt ra cho hoạt động vừa phải có ý nghĩa xã hội, có lợi cho tập
thể, vừa trở thành cái cần thiết, cái mong đợi, thoả mãn những tình cảm cao
đẹp của đơng đảo Đồn viên thanh niên. Phong trào Đồn TNCS HCM tạo
ra khơng khí thi đua sơi nổi, phấn khởi để đạt được những mục đích đề ra cho
các phong trào.
1.2.3. Khái niệm biện pháp quản lý các phong trào Đoàn TNCS
HCM
Biện pháp quản lý các phong trào Đoàn TNCS HCM là sự sắp xếp,
thiết kế các biện pháp tiến hành hoạt động theo các bước nhằm đạt mục tiêu
của các nội dung các phong trào đặt ra. Phong trào có vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của hoạt động.
Biện pháp quản lý phong trào Đoàn TNCS HCM về bản chất là chỉ ra
cách làm rất cụ thể, chi tiết khoa học. Có thể nói PT chỉ có hiệu quả khi nó được
tiến hành một cách có tổ chức hợp lý. Trong nhà trường, quản lý PT được coi là
một nhiệm vụ thường xuyên, chủ đạo của các tổ chức, đặc biệt là các đoàn thể.
Nghiên cứu các PT nói chung và phong trào Đồn TNCS HCM nói
riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong các trường học, nhưng khi xây


15
dựng các biện pháp quản lý cần tuân thủ những đặc trưng sau:
Tính mục đích: Phong trào nào cũng có tính mục đích. Vì vậy trong

việc giáo dục và quản lý các phong trào Đoàn TNCS HCM ở trường cao đẳng
Kỹ thuật – Công nghiệp Quảng Ngãi phải đặc biệt chú trọng chuẩn bị cho SV
lựa chọn mục đích và các phương pháp hoạt động. Điều đó có nghĩa là cần coi
trọng việc xây dựng nhu cầu, động cơ hoạt động và mục đích hành động cho
SV. Muốn vậy, mục đích đặt ra cho hoạt động vừa phải có ý nghĩa xã hội, có
lợi cho tập thể, vừa trở thành cái cần thiết, cái mong đợi, thoả mãn những tình
cảm cao đẹp của học sinh. Cần tạo ra khơng khí thi đua sôi nổi, phấn khởi để
đạt được những mục đích đề ra cho các phong trào.
Tính nội dung: Khi quản lý PT Đồn TNCS HCM phải có nội dung,
đồng thời đảm bảo sự phân công công việc cho từng thành viên. Nội dung
quản lý PT và sự phân công khoa học thì hiệu quả đạt được càng cao. Ở đây,
đòi hỏi người quản lý PT phải là người biết tổ chức, biết nắm bắt đặc điểm
tâm lý đối tượng, phân phối cơng việc phù hợp vơí năng lực của từng người
nhằm phát huy tối ưu tiềm năng của tập thể, tạo ra hiệu quả cao nhất cho các
phong trào.
Mối quan hệ, tác động qua lại giữa phương pháp, phương tiện, con
người. Trong cách quản lý phong trào đòi hỏi phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, tự lập của sinh viên, biết lập kế hoạch, đề ra kế hoạch, phân công,
kiểm tra đôn đốc thường xuyên. Đồng thời phải có sự điều chỉnh uốn nắn, sửa
chữa về các mối quan hệ giao lưu trong quá trình hoạt động của học sinh.
Kinh nghiệm cho thấy rằng: Với nội dung và hình thức tổ quản lý đa dạng,
phong phú, với thời gian thích hợp cùng với những phương pháp khéo léo đối
xử sư phạm của nhà quản lý, thì hiệu quả của các phong trào càng cao. Trong
quá trình quản lý các PT có mối quan hệ giữa cá nhân - cá nhân, giữa cá nhân
với tập thể, giữa tập thể với tập thể. Mức độ của các quan hệ này tuỳ thuộc


×