Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh một hành viên than nam mẫu vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.64 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN NAM MẪU - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN NAM MẪU - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
………

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
MÃ SỐ: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Ngơ Thế Bính


HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu Vinacomin"là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào trước đó.

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chương 1: Tổng quan tài liệu liên quan về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường ..................................................................... 4
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh ............................... 4
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ........................................................... 4

1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................. 7
1.1.3 Vai trò của hiệu quả kinh doanh ............................................................ 13
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................ 14
1.1.5 Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .................................................................................................. 18
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 19
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ........................................ 19
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả bộ phận ........................................................ 24
1.3 Thực tế về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp khai thác mỏ trong tập
đoàn than - Khoáng sản Việt Nam...................................................................... 32
1.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2009 - 2011..... 33
1.3.2 Phương hướng thực hiện trong thời gian tới ........................................... 34
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên Than Nam Mẫu - Vinacomin trong giai đoạn 2009 - 2011......................... 36
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu Vinacomin ......................................................................................................... 36


2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu Vinacomin ...................................................................................................... 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Cơng ty ................................................................... 39
2.1.3 Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than
Nam Mẫu - Vinacomin trong giai đoạn 2009-2011 ......................................... 42
2.2 Đánh giá hiệu quả tổng hợp hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên than Nam Mẫu - Vinacomin.............................................................. 53
2.2.1 Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận ............................................. 53
2.2.2 Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ......................................................... 56
2.3 Đánh giá hiệu quả bộ phận hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên than Nam Mẫu - Vinacomin.............................................................. 60
2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH.......................................................... 60
2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH.......................................................... 63

2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ...................................................... 67
2.4 Các hạn chế tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin.......................................... 72
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin. ..................... 74
3.1 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin.......................................... 74
3.1.1 Giải pháp thúc đẩy thực hiện Marketing ................................................ 75
3.1.2 Giải pháp tăng cường quản lý chi phí..................................................... 76
3.1.3 Giải pháp cải tạo, nâng cấp và mở rộng khu vực khai thác than của
Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu - Vinacomin .......................... 77
3.1.4 Giải pháp đổi mới công nghệ khai thác than bằng việc đầu tư dây
chuyền tuyển than cục tại xưởng sàng +130 ................................................... 78
3.1.5 Giải pháp cân đối lại cơ cấu tài sản của Công ty .................................... 79
3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Than Nam
Mẫu - Vinacomin thông qua giải pháp cân đối lại cơ cấu tài sản của Công ty ......... 80


3.2.1 Cơ sở của giải pháp ............................................................................... 80
3.2.2 Nội dung của giải pháp .......................................................................... 81
3.2.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp ............................................................ 84
3.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp đổi mới công nghệ khai thác than bằng
việc đầu tư dây chuyền tuyển than cục tại xưởng sàng +130 .............................. 87
3.3.1 Cơ sở của giải pháp ............................................................................... 87
3.3.2 Tính toán các chỉ tiêu của giải pháp ....................................................... 88
3.3.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp ............................................................ 91
Kết luận ................................................................................................................ 93
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 94



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNVSX

Công nhân viên sản xuất

HQHĐSXKD

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

KHCN

Khoa học cơng nghệ

MMTB

Máy móc thiết bị

PGĐ

Phó giám đốc


PX

Phân xưởng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh theo ngành nghề của TKV (2009-2011) ................ 33
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2009 - 2011................................. 43
Bảng 2.2 : Phân tích số liệu trên bảng cân đối kế toán ........................................... 46
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty than Nam Mẫu - Vinacomin ............ 55
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số liệu tài chính ............................................................. 56
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tổng quát ROS, ROA, ROE ................................................ 59
Bảng 2.6 : Hiệu suất sử dụng TSDH ...................................................................... 60
Bảng 2.7 : Suất hao phí TSDH............................................................................... 61
Bảng 2.8 : Doanh lợi của TSDH ............................................................................ 62
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng TSNH........................................................................ 63
Bảng 2.10: Bảng phân tích năng suất lao động của Cơng ty ................................... 68
Bảng 2.11: Bảng phân tích lợi nhuận bình qn tính cho một lao động .................. 71
Bảng 3.1: Biến động tài sản trước và sau khi thực hiện giải pháp .......................... 83
Bảng 3.2: Dự kiến các chỉ tiêu đạt được sau khi thực hiện giải pháp ...................... 86
Bảng 3.3 Tổng hợp chi phí xây dựng ..................................................................... 89
Bảng 3.4:Tổng hợp chi phí thiết bị ........................................................................ 90
Bảng 3.5: Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác ..... 90
Bảng 3.6: Chi phí đào tạo, hướng dẫn lắp đặt và vận hành đồng bộ thiết bị ........... 91


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 12
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống khai thác lị chợ ............................................................. 38
Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ......................................................... 41

Hình 3.1: Chương trình sản xuất của hệ thống sàng-tuyển than tại xưởng sàng
+130 khu Than Thùng - Công ty than Nam Mẫu ................................................... 89
Biểu đồ 2.1: Doanh thu năm 2009 - 2011 .............................................................. 44
Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận năm 2009 - 2011 .............................................................. 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển của toàn thế giới, Việt Nam
cũng đang có những biến chuyển to lớn. Với sự kiện ra nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO và tổ chức thành công hội nghị ASEAM năm 2006 Việt Nam đã chứng
tỏ với thế giới con đường đi mở cửa, thơng thống của mình. Chúng ta đã trở thành
một thành viên phát triển không tách rời nền kinh tế thế giới. Đây thực sự là một
bước đi đúng đắn, nó thể hiện ở sự đổi mới đang diễn ra hàng ngày từ mọi góc
cạnh, diện mạo của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao vào loại nhất nhì thế giới.
Chúng ta đang bước vào giai đoạn phát triển nhanh để đi lên thành một nước công
nông nghiệp hiện đại và sự phát triển với tốc độ cao đó thì địi hỏi phải tiêu tốn rất
nhiều năng lượng. Hiện nay sự khan hiếm năng lượng, cạn kiệt tài nguyên là một
vấn đề toàn cầu. Các nguồn năng lượng sạch đã được đầu tư nghiên cứu và khai
thác nhưng sản lượng cịn nhỏ khơng thể nào thay thế được những nguồn năng
lượng truyền thống. Trong điều kiện như vậy thì những nguồn năng lượng truyền
thống: than, dầu khí, thuỷ điện đóng vai trị chủ chốt quyết định sự phát triển của
nền kinh tế. Ngồi ra than cịn là ngun liệu chính cho hầu hết các ngành cơng
nghiệp như ngành sản xuất xi măng, ngành luyện kim, ngành cơng nghiệp phân bón
hố học, hố chất, ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp giấy,
ngành công nghiệp dệt, da, may nhuộm ... Đó đều là những ngành cơng nghiệp quan
trọng có ý nghĩa sống cịn đối với nền kinh tế quốc dân.
Thêm vào đó là diễn biến xấu của nền kinh tế thế giới và suy thoái ở nhiều

nước nên ngành than đang gặp khó khăn chính vì vậy để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các doanh nghiệp khơng chỉ chú trọng đến việc nâng cao trình
độ quản lý, khả năng huy động vốn hay đổi mới cơng nghệ…mà cịn phải quan tâm
đến hiệu quả của các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, làm thế nào để sử dụng tốt
các nguồn lực, phát huy tối đa các lợi thế về vốn, công nghệ hay nguồn nhân
lực…ln là bài tốn khó đối với ban lãnh đạo của các doanh nghiệp trong đó có
ban lãnh đạo của ngành than.


2

Xuất phát từ thực tế đó tác giả nhận thấy đề tài “Nghiên cứu các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu Vinacomin"là cấp thiết và chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ kinh tế với kỳ vọng
là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm đáp ứng được được yêu cầu là nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng căn cứ khoa học cho những
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than
Nam Mẫu – Vinacomin.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các Doanh nghiệp mỏ nói chung và của Cơng ty TNHH một thành viên
Than Nam Mẫu – Vinacomin nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Than Nam Mẫu – Vinacomin trong thời gian từ năm 2009 đến 2011.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tài liệu liên quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong

nền kinh tế thị trường.
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than
Nam Mẫu - Vinacomin trong giai đoạn 2009 - 2011.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Than Nam Mẫu - Vinacomin.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau: phương pháp so sánh, phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích chi tiết, phương
pháp thống kê, thu thập tài liệu có liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty THH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin để đưa ra các đánh giá
về hiệu quả kinh doanh của Công ty.


3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than
Nam Mẫu – Vinacomin.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu để áp dụng thực tế vào các
công ty than.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn hoàn thành gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu liên quan về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Than Nam Mẫu - Vinacomin trong giai đoạn 2009 - 2011.

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin.
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Ngơ Thế Bính. Trong q trình làm
luận văn tác giả đã nhận được sự góp ý quý báu của PGS.TS Ngơ Thế Bính qua
đây, tác giả xin được gửi tới PGS.TS lời cảm ơn sâu sắc.
Nhân dịp này tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các
GS, PGS,TS và những cán bộ giảng dạy của Khoa Kinh tế - Trường Đại học Mỏ
Địa chất, Công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin đã có nhiều
đóng góp giúp tác giả hồn thành luận văn này.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU LIÊN QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận
cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hố q trình sản xuất - kinh doanh từ khâu
lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức
độ hợp lí hố của q trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được
gọi là: Hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh
doanh xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh
và sự hình thành phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp.

Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học người Anh - Adam smith: Hiệu
quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa, ở đây
hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu
có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất có kết quả. [6]
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp
dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người
ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần được một
phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính
tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện
cụ thể. [5]
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa đầu ra và
đầu vào, giữa kết quả kinh doanh thu được với chi phí kinh doanh bỏ ra. [2]


5

Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu đề ra của quá trình sản xuất
kinh doanh, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định lượng, thể hiện mối quan hệ giữa
chi phí bỏ ra và kết quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh
doanh. [1]
Quan điểm thứ năm: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí
đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Ta có:
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

(1.1)

Cơng thức này thể hiện có hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được

kết quả cao hơn tức là đã có sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện hiệu quả
kinh doanh lớn hơn 1, hiệu quả kinh doanh càng lớn thể hiện hiệu quả kinh doanh
đạt càng cao. Vậy để tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng những
biện pháp như: giảm đầu vào, tăng đầu ra. [7]
Chúng ta có thể cải tiến quản lý để sử dụng hợp lý các nguồn lực, giảm tổn
thất, để tăng giá trị đầu ra. Để đảm bảo hiệu quả không ngừng tăng lên địi hỏi
doanh nghiệp khơng những khơng giảm mà cịn phải tăng chất lượng đầu vào. Với
cơng nghệ hiện đại, với nguyên liệu tốt, lao động có tay nghề cao hơn…doanh
nghiệp sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động…đồng thời tạo
điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành sản phẩm
hạ. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp do đó được tăng lên. Như vậy, để tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là con đường duy nhất là không ngừng đầu
tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý…
Quan điểm sáu: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền…) để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
[12], [16].
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế
của tồn xã hội, vì thế nó cần được xem xét tồn diện cả về mặt định tính lẫn
định lượng, khơng gian và thời gian.Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh


6

doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh
nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh
nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng,
hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu
được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh
chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì

hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của
hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả
về lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, mơi truờng nhất định. Do
vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt được
mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí đánh đổi mục tiêu
chính trị, xã hội, mơi trường để đạt được mục tiêu kinh tế. Về mặt thời gian, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kì, từng giai đoạn khơng
được làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của từng giai đoạn, các thời kì, chu kì kinh
doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân các doanh nghiệp khơng được vì lợi ích
trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp,
điều này thường không được tính đến là con nguời khai thác, sử dụng tài ngun
thiên nhiên và tài ngun nhân văn khơng có kế hoạch, thậm chí khai thác sử dụng
bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và phá huỷ môi trường. Cũng
không thể quan niệm rằng cắt bỏ chi phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu
quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo mơi trường, tạo
cân bằng sinh thái, đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Tóm lại, từ các quan điểm trên, theo tác giả thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và
đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả kinh doanh biểu thị
mối tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả
với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định.


7

Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được
các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.


1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, đó là cách
để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở
để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của mình. Việc phân
loại hiệu quả kinh doanh dựa theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực
trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. Qua tổng hợp
các nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước, tác giả phân loại hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Theo hình thức biểu hiện: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Theo phạm vi thời gian: Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
- Theo phạm vi tính tốn: Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Theo căn cứ đánh giá: Hiệu quả theo dự án đầu tư và hiệu quả thực tế.
- Theo đặc điểm: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.

1.1.2.1. Theo hình thức biểu hiện
Phân loại theo hình thức biểu hiện thì hiệu quả kinh doanh được chia ra
thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
a. Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương án, kinh
doanh, từng thời kì kinh doanh, từng doanh nghiệp. Nó được tính tốn bằng cách
xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
b. Hiệu quả tương đối
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trrình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp. Nó được tính tốn bằng cơng thức:
H 1 = KẾT QUẢ/CHI PHÍ

(1.2)

H 2 = CHI PHÍ/KẾT QUẢ


(1.3)

Cơng thức (1.2) cho biết kết quả mà doanh nghiệp đạt được từ một phương
án kinh doanh, từng thời kì kinh doanh.


8

Cơng thức (1.3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết
quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo thì tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí.

1.1.2.2 Theo phạm vi thời gian:
Phân loại theo phạm vi thời gian thì hiệu quả kinh doanh được chia ra thành
hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
a. Hiệu quả trước mắt
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian gần nhất,
trong ngắn hạn.
b. Hiệu quả lâu dài
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu được trong khoảng thời gian dài. Doanh
nghiệp cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả
lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp, kết hợp lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài, khơng được vì lợi ích trước mắt mà qn đi lợi ích lâu dài hoặc thiệt
hại đến lợi ích lâu dài.

1.1.2.3 Theo phạm vi tính tốn
Căn cứ vào phạm vi tính tốn của hiệu quả, người ta phân ra làm hai loại.
a. Hiệu quả kinh tế - tài chính
Hiệu quả kinh tế - tài chính của doanh nghiệp (hiệu quả kinh tế cá biệt) là
hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp

kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp thu được.
b. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của
chính doanh nghiệp vào xã hội nghĩa là mang lại các lợi ích cơng cộng cho xã hội
như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngân sách, tăng tích lũy ngoại tệ, tăng
năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế …
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế
quốc dân) có mối quan hệ nhân quả với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả
kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh


9

nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả sẽ góp phần vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa
bộ phận và tồn bộ. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ tính hiệu quả của
mỗi doanh nghiệp và nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi cho sự hồn
thiện của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích riêng hài hồ với lợi
ích chung. Về phía cơ quan quản lí với vai trị định hướng cho sự phát triên của nền
kinh tế cần tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao
nhất trong khả năng có thể của mình.

1.1.2.4 Theo căn cứ đánh giá hiệu quả
Căn cứ vào đánh giá của hiệu quả được chia ra thành hiệu quả theo dự án đầu
tư và hiệu quả thực tế.

a. Hiệu quả theo dự án đầu tư
Hiệu quả theo dự án đầu tư là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được
đánh giá căn cứ vào số liệu của dự án đầu tư. Hiệu quả theo dự án đầu tư thường
được xét cho cả quá trình đầu tư từ lúc bỏ vốn ra đến khi kết thúc hoạt động của dự
án. Đây là cơ sở để phân tích kinh tế dự án đầu tư của doanh nghiệp.
b. Hiệu quả thực tế
Hiệu quả thực tế là hiệu quả hoạt động được đánh giá căn cứ vào báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh được lập ra hàng năm của doanh nghiệp đang
hoạt động. Đây là cơ sở để kiểm tra hiệu quả đã được nêu trong dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
ngắn hạn.

1.1.2.5 Theo đặc điểm
Căn cứ vào đặc điểm của hiệu quả nguời ta phân ra làm hai loại: Hiệu quả
kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.


10

a. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu mối tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Phạm vi của
hiệu quả tổng hợp là trên toàn doanh nghiệp, kết quả thu được ở đây là kết quả của
toàn doanh nghiệp, của tất cả các bộ phận và chi phí bỏ ra tính trên tồn doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng bộ

phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan
trọng của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ
sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Hoạt động của bất
kì doanh nghiệp nào cũng gắn với mơi trường và thị trường kinh doanh của nó.
Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải các vấn đề then chốt: Sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai ? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản
xuất kinh doanh của mình trong các điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị, trình
độ tổ chức quản lí lao động, quản lí kinh doanh …mà Paul Samuelson gọi đó là
“hộp đen"kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng
cho xã hội sản phẩm của mình với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào
cũng muốn tiêu thụ hàng hố của mình nhiều nhất với giá cao nhất. Tuy vậy, thị
trường vận hành theo qui luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào
thị trường là phải chấp nhận “luật chơi"đó. Một trong những qui luật thị trường tác
động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là qui luật giá trị hàng hố được thị
trường thừa nhận tại mức chi phí trung bình xã hội cần thiết để tạo ra hàng hố đó.
Qui luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác
nhau trên một mặt bằng trao đổi chung - giá cả thị trường.


11

Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó
được thể hiện dưới dạng chi phí khác nhau: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất, chi
phí ngồi sản xuất …Bản thân mỗi loại chi phí này lại có thể được phân chia một
cách tỉ mỉ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá
hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, mà cịn đồng thời cần thiết phải đánh
giá hiệu quả chi tiết của từng loại chi phí đó.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả
sẽ đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than Nam

Mẫu - Vinacomin theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận do
phân loại theo cách này thì đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa
khái quát vừa cụ thể, từ đó có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Trong quản lí quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh doanh
được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh và xác
định những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.


12

PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

Theo hình thức

Theo phạm vi

Theo phạm vi

Theo căn cứ

biểu hiện

thời gian

tính tốn

đánh giá


Theo đặc điểm

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

Hiệu

qủa

quả

quả

quả lâu


quả

quả

quả

quả

quả

quả

tuyệt

tương

trước

dài

kinh tế

kinh tế

theo dự

thực tế

kinh


kinh

đối

đối

mắt

- tài

- xã hội

án đầu

doanh

doanh



tổng

bộ phận

chính

Hình 1.1 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp



13

1.1.3 Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Theo những nghiên cứu trên thì hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều
yếu tố, nó nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

* Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất
nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hoá giúp doanh nghiệp củng cố
được vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị, đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu
doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp được những chi phí bỏ ra thì
doanh nghiệp khơng những khơng phát triển mà còn dẫn đến phá sản.
Như vậy hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là rất quan trọng, nó
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.

* Đối với kinh tế xã hội
Một nền kinh tế phát triển hay khơng ln địi hỏi các thành phần kinh tế đó
làm ăn hiệu quả đạt được những thuận lợi sau:
Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó mang lại
cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm cho xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời
sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì phải đầu tư
nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn đáp ứng
nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất.
Hiệu quả kinh doanh tăng, doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng
hàng hoá hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán tạo ra mức tiêu thụ mạnh trong
người dân, điều đó khơng những có lợi cho doanh nghiệp mà cịn có lợi ích kinh tế
cho nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định và tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân.

Các nguồn thu từ ngân sách nhà nước chủ yếu từ các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả tạo sẽ tạo ra nguồn thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ khi
doanh nghiệp đóng lượng thuế nhiều lên sẽ giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ


14

tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ quốc tế kèm theo đó là văn hố xã hội trình
độ dân trí được đẩy mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện nâng cao
mức sống cho người lao động, tạo tâm lý ổn định, tin tưởng và doanh nghiệp. Điều
này không những tốt cho doanh nghiệp mà cịn tạo lợi ích cho xã hội nhờ đó mà
doanh nghiệp giải quyết số lao động thừa. Điều đó giúp cho xã hội giải quyết những
vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập.
Việc doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng với
chính doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo tiền đề vững chắc cho sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như xã hội. Trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá
thể nhưng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế phát
triển vững vàng.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Muốn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến
hiệu quả kinh doanh, nếu khơng làm được điều này thì doanh nghiệp khơng thể biết
được hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định
nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm
vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố mơi trường bên ngồi và bên trong
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các

yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt
hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

* Nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ khó khăn
hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh


15

bằng cách nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ,
tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh về giá cả, chủng loại, mẫu mã...như đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn,
nó tạo ra động lực phát triển cho doanh nghiệp.
- Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định q trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như máy móc
thiết bị...cho nên tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm tính liên tục và hiệu quả
của quá trình sản xuất. Cịn với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh
nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thị trường đầu ra
đó nó sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ tạo ra vịng quay của vốn nhanh hay chậm từ đó
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình qn tồn dân cư
Đây là nhân tố quan trọng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nó
quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại...Doanh nghiệp cần phải nắm
bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức độ
thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những nhân tố này có tác động một cách

gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mơi trường chính trị và pháp luật
Các nhân tố thuộc mơi trường chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị là một trong
những tiền đề quan trọng cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự thay
đổi mơi trường chính trị có thể có lợi ích cho doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm
sự phát triển của doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật khơng hồn
thiện là một trong những tiền đề ngoại kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện
sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới việc hoạch định
tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.


16

Mơi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì mơi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh... của doanh nghiệp. Khơng những thế nó cịn tác động đến
chi phí của doanh nghiệp như chi phí lưu thơng, chi phí vận chuyển... đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lại còn bị ảnh hưởng bởi chính sách
thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho luật bảo hộ cho doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại mơi trường chính trị có ảnh hưởng tới việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp thông qua hệ thống công cụ vĩ mô...

* Nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm năng của doanh
nghiệp, cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh luôn phụ thuộc chặt
chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp khơng phải là bất biến
mà có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi tồn bộ hay bộ phận,

chính vì vậy trong q trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới
các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
- Nhân tố vốn
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
chất lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, quản lý có hiệu quả nguồn vốn
kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định quy mơ của doanh nghiệp và quy
mơ có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và sự đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Nhân tố con người
Trong sản xuất nhân tố con người là nhân tố hàng đầu để đảm bảo thành
cơng, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người tạo ra dù có hiện đại đến đâu
cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, kỹ thuật sử dụng máy móc của người lao
động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ kỹ thuật mới dùng vào sử


×