Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Các Giải Pháp Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Công Việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ VĂN TUYÊN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LỊNG
ĐỐI VỚI CƠNG VIỆC CỦA CÁC BÁC SĨ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ VĂN TUYÊN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LỊNG
ĐỐI VỚI CƠNG VIỆC CỦA CÁC BÁC SĨ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh hướng nghề nghiệp
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN KIM DUNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình luận văn nào trước đây.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 09 năm 2015
Tác giả

VŨ VĂN TUYÊN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 4
7. Bố cục của đề tài ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÀI LỊNG ĐỐI VỚI CƠNG
VIỆCCỦA BÁC SĨ ........................................................................................... 6

1.1. Khái niệm và các học thuyết về sự hài lòng đối với cơng việc ............ 6
1.1.1. Sự hài lịng đối với cơng việc......................................................... 6
1.1.2. Các học thuyết về sự hài lòng đối với công việc ........................... 6
1.2. Đặc thù của ngành y ............................................................................. 9
1.2.1. Tác động trực tiếp đến sức khỏe, an tồn tính mạng cho con người
9
1.2.2. Đối tượng phục vụ là người mang bệnh tật trong người.............. 10


1.2.3. Luôn cập nhật những kiến thức mới trong chẩn đoán và điều trị
theo chứng cớ khoa học ............................................................................ 11
1.2.4. Mơi trường làm việc khắc nghiệt ................................................. 12
1.2.5. Mang tính xã hội và nhân đạo cao bên cạnh việc luôn nỗ lực tăng
doanh thu, lợi nhuận để tồn tại ................................................................. 13
1.2.6. Các ngày nghỉ lễ không được nghỉ trọn vẹn ................................ 14
1.2.7. Được xếp vào loại lao động trí óc, nhưng bác sĩ vẫn phải lao động
bằng chân tay ............................................................................................ 15
1.3. Các thành phần của sự hài lòng đối với công việc của bác sĩ ............ 15
1.4. Các thành phần của sự hài lòng được sử dụng trong nghiên cứu....... 19
1.4.1. Chất lượng khám chữa bệnh ........................................................ 21
1.4.2. Hồ sơ y tế điện tử ......................................................................... 22
1.4.3. Sự tự chủ ...................................................................................... 23
1.4.4. Quan hệ với bác sĩ đồng nghiệp ................................................... 23
1.4.5. Quan hệ với nhân viên khác ......................................................... 24
1.4.6. Quan hệ với bệnh nhân................................................................. 24
1.4.7. Thu nhập ....................................................................................... 24
1.4.8. Nguồn lực ..................................................................................... 25
1.4.9. Thời gian cá nhân ......................................................................... 26
1.4.10. Pháp lý và những điều liên quan đến trách nhiệm pháp lý về
chun mơn. .............................................................................................. 26

1.5. Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 26
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BÁC SĨ TRONGBỆNH VIỆN
QUẬN THỦ ĐỨC .......................................................................................... 29


2.1. Giới thiệu chung về bệnh viện............................................................ 29
2.2. Tình hình hoạt động của bệnh viện quận Thủ Đức ............................ 30
2.2.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 30
2.2.2. Cơ cấu nhân sự ............................................................................. 31
2.2.3. Tổng quát về sự hài lòng đối với công việc của bác sĩ bệnh viện
Quận Thủ Đức........................................................................................... 32
2.2.4. Đánh giá của bác sĩ về các yếu tố ảnh hưởng lên sự hài lòng của
các bác sĩ bệnh viện .................................................................................. 33
2.2.4.1. Chất lượng khám chữa bệnh ..................................................... 33
2.2.4.2. Hồ sơ y tế điện tử ...................................................................... 34
2.2.4.3. Sự tự chủ ................................................................................... 36
2.2.4.4. Quan hệ với các bác sĩ đồng nghiệp ......................................... 39
2.2.4.5. Quan hệ với các nhân viên khác ............................................... 40
2.2.4.6. Quan hệ với bệnh nhân ............................................................. 40
2.2.4.7. Thời gian cá nhân ...................................................................... 42
2.2.4.8. Thu nhập.................................................................................... 43
2.2.4.9. Nguồn lực .................................................................................. 48
2.2.4.10. Pháp lý và những điều liên quan đến trách nhiệm pháp lý .... 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI
CÔNG VIỆC CỦA CÁC BÁC SĨ................................................................... 57
3.1. Định hướng chiến lược của bệnh viện đến năm 2020 .......................... 57
3.2. Mục tiêu, chiến lược về nhân lực.......................................................... 57
3.3. Giải pháp nâng cao mức độ hài lịng đối với cơng việc của bác sĩ....... 58

3.3.1. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của bác sĩ về thu nhập.......... 58


3.3.1.1. Trả lương thưởng theo thành tích ............................................. 59
3.3.1.2. Tăng doanh thu, lợi nhuận ........................................................ 61
3.3.1.3. Tăng các phúc lợi dành riêng cho bác sĩ .................................. 63
3.3.1.4. Thay đổi cách đánh giá thi đua cuối năm ................................. 65
3.3.2. Giải pháp cho vấn đề thời gian khám bệnh hạn chế ảnh hưởng đến
chất lượng khám chữa bệnh ...................................................................... 68
3.3.3. Giải pháp cho vấn đề thời gian dành cho cuộc sống gia đình của bác
sĩ bị ảnh hưởng .......................................................................................... 70
3.3.4. Giải pháp cho vấn đề các thủ tục, đòi hỏi của bảo hiểm y tế đi
ngược lại những mong muốn của bác sĩ dành cho bệnh nhân .................. 70
3.3.5. Giải pháp cho vấn đề truy cập thông tin bệnh nhân trong hồ sơ y tế
điện tử diễn ra chậm.................................................................................. 71
3.3.6. Giải pháp cho thực trạng bệnh nhân thường đòi hỏi các dịch vụ và
cận lâm sàng khơng cần thiết .................................................................... 72
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp các thành phần của sự hài lòng qua các nghiên cứu ...... 18
Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bác sĩ bệnh viện Quận
Thủ Đức .................................................................................................... 20
Bảng 2.1. Các thành phần nhân sự bệnh viện Quận Thủ Đức 2013 .............. 31
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân bác sĩ/ tháng ................................................... 44



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 0.1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ nghỉ việc của bác sĩ bệnh viện Quận Thủ
Đức qua các năm......................................................................................... 2
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu sự hài lịng của bác sĩ ................................... 27
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Quận Thủ Đức ......................................... 30
Hình 2.2. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về sự hài lịng đối với cơng việc
của bác sĩ bệnh viện Quận Thủ Đức ......................................................... 32
Hình 2.3. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát bác sĩ bệnh viện Quận Thủ Đức
về sự găn kết với ngành y ......................................................................... 33
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện đo lường các yếu tố liên quan đến chất lượng khám
chữa bệnh của bệnh viện ........................................................................... 34
Hình 2.5. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát ý kiến các bác sĩ bệnh viện Quận
Thủ Đức về y tế điện tử ............................................................................ 36
Hình 2.6. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát sự tự chủ trong công việc liên
quan đến chuyên môn và khả năng thực hiện việc khám chữa bệnh trên
bệnh nhân .................................................................................................. 37
Hình 2.7.Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát sự tự chủ của bác sĩ liên quan đến
các hoạt động quản lý, giám sát ................................................................ 37
Hình 2.8.Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát sự tự chủ của bác sĩ liên quan tới
tác động từ phía cơ quan bảo hiểm y tế .................................................... 38
Hình 2.9. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát ý kiến về mối quan hệ với các
bác sĩ đồng nghiệp .................................................................................... 40
Hình 2.10. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về mối quan hệ với các nhân
viên khác ................................................................................................... 40
Hình 2.11. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát biến “Bệnh nhân thường khiến
tôi thất vọng bởi sự không tuân thủ điều trị của họ” ................................ 41



Hình 2.12. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát biến “Thời gian hạn chế khiến
tôi không giữ được mối quan hệ tốt đẹp với bệnh nhân” ......................... 41
Hình 2.13. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát biến “Nhiều bệnh nhân địi hỏi
những dịch vụ và điều trị khơng cần thiết”............................................... 42
Hình 2.14. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về thời gian cá nhân của bác sĩ
tại bệnh viện Quận Thủ Đức ..................................................................... 43
Hình 2.15. Biểu đồ kết quả khảo sát mức thu nhập hàng tháng của bác sĩ tại
bệnh viện Quận Thủ Đức .......................................................................... 45
Hình 2.16. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về thu nhập của bác sĩ tại bệnh
viện Quận Thủ Đức................................................................................... 46
Hình 2.17. Sơ đồ quy trình đánh giá cán bộ viên chức 2014 tại bệnh viện
Quận Thủ Đức........................................................................................... 48
Hình 2.18. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát ý kiến bác sĩ bệnh viện Quận
Thủ Đức về các trang thiết bị, phương tiện làm việc ............................... 49
Hình 2.19. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát ý kiến bác sĩ bệnh viện Quận
Thủ Đức về các dịch vụ xã hội cần thiết cho bệnh nhân và các nhân viên
hỗ trợ bác sĩ làm việc. ............................................................................... 49
Hình 2.20. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát biến về sợ trách nhiệm pháp lý
khi làm việc ............................................................................................... 51
Hình 2.21. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát biến tin rằng bệnh viện sẽ bảo
vệ khi gặp sơ suất về chun mơn ............................................................ 51
Hình 2.21. Ma trận về tầm quan trọng và mức độ thể hiện của các vấn đề .... 52
Hình 2.21. Ma trận về tầm quan trọng và mức độ khẩn cấp của các vấn đề .. 53
Hình 3.1. Quy trình đánh giá phân loại thi đua cuối năm được xây dựng lại
của bác sĩ ................................................................................................... 67
Hình 3.2. Quy trình khám chữa bệnh tại mỗi phòng khám ............................ 69


1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Một đất nước phát triển khơng thể khơng có sự phát triển của hệ thống y tế, trong

đó lực lượng bác sĩ đóng vai trị rất quan trọng trong hệ thống này. Thế nhưng, tại Việt
Nam, dường như các bác sĩ chưa được quan tâm đúng mức tương xứng với tầm quan
trọng của họ đối với xã hội. Điều kiện làm việc, áp lực công việc rất cao luôn tác động
liên tục lên người bác sĩ: mơi trường độc hại, khơng được sai sót chun môn, cập nhật
kiến thức y khoa liên tục,… Một trong những áp lực nhiều người ít quan tâm tới đó là
áp lực mưu sinh, nhu cầu cuộc sống thường ngày. Xã hội đang có cái nhìn q khắt khe
với các bác sĩ nhưng lại quên mất bản thân các bác sĩ cũng là những con người. Họ
cũng có đầy đủ các nhu cầu như thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow. Theo đó, khi
con người đạt được các nhu cầu sinh lý, an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng, con
người mới đạt tới nhu cầu tự thể hiện. McMurray (2000) đã chỉ ra sự hài lòng thường
xuyên của các bác sĩ sẽ làm gia tăng sự hài lòng của bệnh nhân và gia tăng giá trị của
hệ thống y tế. Và rất nhiều nghiên cứu khác chỉ ra sự hài lịng trong cơng việc của các
bác sĩ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh như David Grembowski et al.
(2005), Holger Gothe et al. (2007). Như vậy, muốn nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, không thể khơng quan tâm đến việc nâng cao sự hài lịng đối với công việc của
các bác sĩ.
Bệnh viện Quận Thủ Đức được thành lập vào năm 2007 và phát triển lớn mạnh
không ngừng từ khi thành lập đến nay. Cơ sở cho việc phát triển tốc độ cao là việc thu
hút mạnh mẽ lực lượng các bác sĩ về bệnh viện làm việc. Hiện nay, tình hình nhân lực
đã đi vào ổn định, nhưng khó có thể đảm bảo được rằng các chính sách, chiến lược thu
hút bác sĩ như đã và đang làm còn tiếp tục phát huy tác dụng. Trước thực trạng xã hội
ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng khám chữa bệnh, giám đốc bệnh viện đã xác định
vấn đề mấu chốt và quan trọng nhất nằm ở lực lượng bác sĩ. Sự hài lòng đối với công



2

việc sẽ giúp bác sĩ tận tâm hơn với công việc, sẵn sàng nghiên cứu tìm tịi những
phương pháp chẩn đốn và điều trị mới, kích thích sự sáng tạo trong cơng việc. Từ đó
nâng chất lượng khám chữa bệnh cả về chuyên môn lẫn cung cách phục vụ bệnh nhân,
làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của bệnh viện. Trong mục tiêu, chiến lược
phát triển của bệnh viện đến năm 2020, bệnh viện sẽ trở thành top 10 bệnh viện uy tín
hàng đầu thành phố Hồ Chí Minh. Để thực hiện mục tiêu này, trước hết bệnh viện cần
có các giải pháp nhân sự đúng đắn. Trong đó, bác sĩ ln là lực lượng chính yếu, nịng
cốt đảm bảo cho sự phát triển của bệnh viện.
Bên cạnh đó, hiện nay tình hình nghỉ việc của các bác sĩ của bệnh viện đang diễn
ra nhiều ở các khoa qua các năm, có thể thấy rõ qua biểu đồ hình 0.1
%
8
6
4

3,5

3,9

4,6

5,8

6,2

2

0
2010

2011
2012
2013
Tỉ lệ nghỉ việc của bác sĩ bệnh viện Quận Thủ Đức

2014

Hình 0.1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ nghỉ việc của bác sĩ bệnh viện Quận Thủ Đức qua
các năm1
Biểu đồ trên cho thấy, tỉ lệ nghỉ việc của bác sĩ bệnh viện đang có xu hướng tăng
dần theo các năm. Đây là dấu hiệu đáng quan tâm, cần có các giải pháp ngăn chặn tình
trạng này. Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân viên khơng hài lịng với cơng
việc sẽ dễ nghỉ việc hơn các nhân viên hài lòng như Hackett & Guion, 1985; Hulin,
Roznowski, & Hachiya, 1985; Kohler & Mathieu, 1993 (trích trong Saari và Judge,
2004). Do đó, việc nâng cao sự hài lịng của các bác sĩ đối với cơng việc sẽ làm cho các
bác sĩ yên tâm gắn kết với công việc, với bệnh viện hơn.

1

Nguồn: phòng tổ chức cán bộ - bệnh viện Quận Thủ Đức


3

Trong quá trình thực hành lâm sàng, nhiều bác sĩ cảm giác khơng hài lịng về chế
độ lương thưởng, điều kiện làm việc cũng như các trang thiết bị máy móc phục vụ cận
lâm sàng của bệnh viện. Điều này thể hiện rõ qua thái độ làm việc của bác sĩ: khơng

nhiệt tình với cơng việc, khơng sẵn sàng đưa ra những ý tưởng mới đóng góp cho sự
phát triển của bệnh viện. Trong các cuộc trò chuyện, bác sĩ thường mang những những
bệnh viện khác so sánh với bệnh viện Quận Thủ Đức về điều kiện làm việc, lương
thưởng, các trang thiết bị,…
Do đó, nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của bác sĩ ngày
càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết nếu muốn bệnh viện tồn tại và phát triển, hoàn
thành mục tiêu, chiến lược đã đề ra, đáp ứng những địi hỏi khơng ngừng, ngày càng
cao của người dân. Nâng cao mức độ hài lòng của bác sĩ là một giải pháp giúp bệnh
viện đạt mục tiêu chiến lược năm 2020 nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu nào tại
bệnh viện thực hiện.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao mức độ hài
lòng đối với công việc của các bác sĩ tại bệnh viện Quận Thủ Đức”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm:
- Phân tích, đánh giá, xác định các vấn đề ảnh hưởng lên sự hài lịng đối với cơng

việc của các bác sĩ bệnh viện Quận Thủ Đức.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lịng đối với cơng việc của các
bác sĩ bệnh viện Quận Thủ Đức.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi bệnh viện Quận Thủ Đức.

4.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bác sĩ.


5.

Phương pháp nghiên cứu


4

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp
nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong phỏng
vấn các bác sĩ nhằm điều chỉnh các yếu tố đo lường sự hài lòng và các biến đo lường
các yếu tố đó; thu thập ý kiến của các bác sĩ triihjiong phần phỏng vấn sâu tìm ra các
vấn đề tồn tại và gợi ý giải pháp, các tác động liên quan đến các vấn đề đã được nhận
dạng thông qua bảng câu hỏi khảo sát các bác sĩ; trong phỏng vấn lấy ý kiến của ban
giám đốc đánh giá tầm quan trọng, mức độ thể hiện và mức độ khẩn cấp của các vấn đề
đã được nhận dạng, thứ tự ưu tiên và tính khả thi của các giải pháp. Phương pháp
nghiên cứu định lượng được thực hiện trong khảo sát thông qua bảng câu hỏi dựa trên
các nghiên cứu của Friedberg et al. (2013), Konrad et al. (1999) trên đối tượng bác sĩ
tại Mỹ, có chỉnh sửa thơng qua nghiên cứu định tính để phù hợp hơn với hồn cảnh của
Việt Nam và của bệnh viện. Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu đã thu thập
được 54 biến quan sát đo lường sự hài lòng của các bác sĩ đối với công việc. Sau khi
phỏng vấn điều chỉnh thang đo, bảng câu hỏi khảo sát sự hài lòng đối với công việc của
các bác sĩ được rút ngắn lại còn 39 biến quan sát. Bảng câu hỏi khảo sát dựa trên thang
điểm Likert với 5 mức độ: Rất không đồng ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng
ý. Các câu hỏi khảo sát đã được phát cho 215 bác sĩ đang làm việc tại các khoa lâm
sàng của bệnh viện, thu hồi được 107 phiếu trả lời.
6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn đối với bệnh viện Quận Thủ Đức nói riêng


và các bệnh viện cơng lập nói chung, cung cấp thông tin đưa ra các giải pháp nâng cao
mức độ hài lòng của các bác sĩ. Hiện nay tác giả chưa tìm ra được nghiên cứu về sự hài
lịng đối với cơng việc dành cho các bác sĩ tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu sẽ là nguồn
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sự hài lòng dành cho đối tượng bác sĩ tại Việt
Nam sau này.
7.

Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:


5

Chương 1: Tổng quan về sự hài lòng đối với cơng việc của bác sĩ gồm có: các
khái niệm và học thuyết liên quan tới sự hài lịng trong cơng việc, các thành phần của
sự hài lịng trong cơng việc của bác sĩ, những đặc thù riêng trong lĩnh vực y khoa.
Chương 2: Mức độ hài lòng của các bác sĩ tại bệnh viện Quận Thủ Đức. Chương
2 trình bày chi tiết các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng được thể hiện như thế đối
với các bác sĩ tại bệnh viện, phân tích tìm ra các vấn đề tồn tại, mức độ quan trọng,
mức độ thể hiện cũng như mức độ khẩn cấp của nó.
Chương 3: Giải pháp nâng cao mức độ hài lịng đối với cơng việc của bác sĩ.
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại đã được nhận
dạng cũng như tính khả thi của nó.


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÀI LỊNG
ĐỐI VỚI CƠNG VIỆCCỦA BÁC SĨ

Chương 1 sẽ trình bày tổng quan lý thuyết về sự hài lịng đối với cơng việc, các lý
thuyết về sự hài lòng, lược qua các nghiên cứu trước đây về sự hài lịng trong cơng việc
và sự hài lòng của riêng đối tượng bác sĩ, những đặc thù riêng của ngành y. Qua đó xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các bác sĩ đối với công việc tại bệnh
viện quận Thủ Đức.
1.1. Khái niệm và các học thuyết về sự hài lòng đối với cơng việc
1.1.1. Sự hài lịng đối với cơng việc
Locke (1976) đã định nghĩa sự hài lịng với cơng việc là trạng thái cảm xúc mang
lại sự thích thú hoặc trạng thái cảm xúc tích cực có được từ sự đánh giá công việc hoặc
sự trải nghiệm công việc của một người (trích dẫn trong Organization behavior, Locke,
2009, trang 107).
Theo Woods et al (2004), sự hài lịng trong cơng việc chỉ có được khi người lao
động trở thành là một phần của tổ chức, thể hiện khả năng tốt nhất của họ cũng như sự
gắn kết của họ với tổ chức. Cần phân biệt sự hài lịng trong cơng việc với sự hài lòng
trong cuộc sống. Sự hài lòng trong cuộc sống là một khái niệm rộng hơn rất nhiều.
Cuộc sống bao gồm rất nhiều yếu tố: Gia đình, bạn bè, công việc, các hoạt động xã hội,
thể chế chính trị,…Từ khi cơng việc là một phần có ý nghĩa trong cuộc sống, chiếm
phần lớn lượng thời gian trong cuộc sống, sự hài lịng trong cơng việc gần như đồng
nghĩa với sự hài lòng trong cuộc sống.
1.1.2. Các học thuyết về sự hài lịng đối với cơng việc
Theo Draft (2013), các học thuyết về sự hài lịng gồm có: thang bậc nhu cầu của
Maslow, thuyết hai nhân tố của Hertzberg và thuyết quá trình.


Thang bậc nhu cầu của Maslow
Theo thuyết Maslow (1970), các nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ tự

từ cấp độ cơ bản đến cấp độ cao hơn. Các nhu cầu này được thể hiện theo bậc thang từ



7

thấp lên cao gồm có: nhu cầu về thể lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu địa vị
và nhu cầu được thể hiện. Việc không đạt được nhu cầu này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu
khác. Phải đạt được nhu cầu cấp thấp trước thì các nhu cầu cao hơn mới có thể thực
hiện được. Theo thuyết này, những người đang nỗ lực sống qua ngày sẽ khơng có nhu
cầu nhiều bằng những người hằng ngày ln tìm cách đạt được những nhu cầu cao cho
bản thân mình.


Thuyết hai nhân tố của Hertzberg
Vào cuối thập niên 50 của thế kỷ 20, Hertzberg đã phát triển một học thuyết gổm

hai thang đo cho sự hài lòng đối với công việc gồm nhân tố động viên và nhân tố duy
trì. Các đặc tính cơng việc liên quan đến sự khơng hài lịng khác biệt so với các đặc
tính dẫn đến sự hài lòng. Tuy vậy, thiếu các đặc tính động viên khơng dẫn đến sự
khơng hài lịng. Các nhân tố duy trì gồm có: phương pháp giám sát, hệ thống phân phối
thu nhập, quan hệ với đồng nghiệp, chính sách của doanh nghiệp và điều kiện làm việc.
Các nhân tố động viên gồm có: sự thách thức của công việc, công việc tạo cơ hội thăng
tiến, công việc có ý nghĩa và có giá trị cao được mọi người trân trọng thành tích.
Thuyết hai nhân tố của Hertzberg nhấn mạnh: những nhân tố làm thỏa mãn người lao
động khác với các nhân tố tạo ra sự bất mãn. Vì vậy, khơng thể tạo ra sự thỏa mãn của
người lao động bằng cách xóa bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn.


Thuyết q trình của sự hài lịng đối với công việc
Hành vi là dấu hiệu cơ bản của nhận thức và kỳ vọng của một người vào tình hình

và kết quả có thể có của hành vi. Thuyết quá trình xác định làm thế nào và vì mục đích
gì mà người ta có động lực làm việc. Chúng dựa trên giả định mọi người đưa ra quyết

định đều nhận thức về hành vi của họ. Lý thuyết q trình phổ biến nhất là lý thuyết
cơng bằng, lý thuyết mong đợi và mơ hình đặc điểm cơng việc.
-

Lý thuyết mong đợi
Lý thuyết được phát triển bởi Wroom (1964). Ơng khẳng định rằng sự hài lịng

đối với cơng việc dựa vào niềm tin của mọi người về khả năng những nỗ lực của họ sẽ


8

dẫn đến kết quả làm việc nhân với khả năng kết quả làm việc đó sẽ dẫn đến những
phần thưởng và những giá trị nhận được. Như vậy, những nỗ lực làm việc phụ thuộc
vào lợi nhuận kỳ vọng và có thể dẫn đến tăng sự hài lịng hoặc giảm sự khơng hài lịng
và mọi người thực hiện cơng việc của họ cảm thấy hài lòng nếu tin rằng những nỗ lực
của họ sẽ được khen thưởng. Nguyên tắc cơ bản của thuyết mong đợi là cần hiểu được
các mục tiêu cá nhân và các mối liên hệ giữa nỗ lực và kết quả làm việc, kết quả làm
việc và phần thưởng, phần thưởng và sự hài lòng các mục tiêu cá nhân.
-

Mơ hình các đặc tính cơng việc
Bergh and Theron (2000) mơ tả mơ hình này như là một mơ hình tương tác giữa

nhân viên và mơi trường làm việc để đạt được sự phù hợp tối đa trong mơi trường làm
việc. Mơ hình này cho rằng cơng việc cần được thiết kế sao cho các đặc tính của nó tạo
động lực làm việc, sự hài lịng và hiệu suất làm việc. Có năm đặc điểm cốt lõi ảnh
hưởng đến hành vi và thái độ của người lao động: đa dạng kỹ năng, tính đồng nhất của
các nhiệm vụ, ý nghĩa của nhiệm vụ, quyền tự chủ và phản hồi. Mối quan hệ giữa đặc
điểm cốt lõi của công việc và kết quả làm việc được kiểm soát bởi mức nhu cầu tăng

trưởng của người lao động, kiến thức, kỹ năng, sự hài lịng.
-

Lý thuyết cơng bằng
Lý thuyết này nhấn mạnh việc so sánh điều kiện hiện có với các tiêu chuẩn bằng

cách sử dụng mối quan hệ giữa hai biến: đầu vào và kết quả. Đầu vào là những gì cá
nhân đóng góp vào việc trao đổi, trong khi kết quả là đại diện cho những gì cá nhân
nhận được từ một cuộc trao đổi. Thuyết công bằng cho thấy các cá nhân gán trọng số
vô đầu vào và kết quả phụ thuộc vào cảm nhận riêng của họ về tầm quan trọng liên
quan. Theo Daft (2013), lý thuyết cơng bằng là một q trình của sự hài lịng cơng việc
mà nó tập trung vào sự nhận thức của các nhân về việc họ được đối xử một cách công
bằng khi so sánh với người khác. Điều này có nghĩa là nếu một người cảm nhận họ bị
đối xử kém công bằng so với người khác họ sẽ khơng có động lực để thực hiện cơng


9

việc tốt hơn. Lý thuyết này khẳng định, mọi người sẽ so sánh tỷ lệ kết quả - đầu vào
của mình với tỷ lệ kết quả - đầu vào của người khác.
1.2. Đặc thù của ngành y2
1.2.1. Tác động trực tiếp đến sức khỏe, an tồn tính mạng cho con người
Không ngành nghề nào lại tác động trực tiếp đến sức khỏe, an tồn tính mạng đối
tượng phục vụ như ngành y. Chỉ cần một sai sót nhỏ về chuyên mơn cũng có thể ảnh
hưởng đến người bệnh. Các ngành nghề khác, kể cả lĩnh vực địi hỏi sự chính xác cao
như lĩnh vực đo lường đều được cho phép những khoảng chênh lệch, sai sót cho phép.
Nhưng trong ngành y, mọi sai sót đều có thể được mang ra, xem xét, bàn luận. Dường
như, mọi sai sót dù lớn hay nhỏ đều khơng được chấp nhận. Nó ln địi hỏi ra các
quyết định vừa nhanh và chính xác đồng thời phải thận trọng trong các tình huống xử
trí. Vì thế, làm việc trong mơi trường y khoa ln địi hỏi sự sáng suốt, tập trung cao

độ, chịu đựng những áp lực cao.
Chúng ta thử so sánh với ngành cũng có tác động trực tiếp đến sinh mạng nhưng
là sinh mạng của những con thú là ngành thú y. Nếu các con thú được đưa đến bác sĩ
thú y, sau khi điều trị, con thú đó chết. Hậu quả để lại khơng nhiều. Thậm chí, chẳng
bao giờ người ta quy kết trách nhiệm cho bác sĩ thú y. Trong khi, có rất nhiều trường
hợp bệnh nhân đã rất nặng khi mang đến bệnh viện. Giai đoạn đầu của bệnh, người
bệnh có thể vẫn cịn tỉnh táo. Khi vơ bệnh viện, được các bác sĩ cấp cứu xử trí dù đã hết
mình vẫn khơng qua khỏi. Thân nhân bệnh nhân lại quay sang chỉ trích bác sĩ, đơi khi
cịn cho rằng chính bác sĩ là nguyên nhân dẫn đến bệnh nặng hơn.
Trong quá trình thực hành lâm sàng, các bác sĩ phải đối diện với những trường
hợp tử vong tại bệnh viện, dù đã được điều trị tích cực. Điều này làm khơng ít bác sĩ
mang những nỗi ám ảnh khi trở về nhà mình trong một thời gian. Giành giật sự sống

2

Tác giả tự soạn dựa trên kinh nghiệm làm việc tại bệnh viện của bản thân


10

cho bệnh nhân, đến lúc nào đó, họ cảm nhận khả năng con người q giới hạn, khơng
thể làm gì thêm được
1.2.2. Đối tượng phục vụ là người mang bệnh tật trong người
Trong các lĩnh vực khác, hầu hết các khách hàng là những người khỏe mạnh, có
tinh thần và trí hiểu tốt. Việc phục vụ những khách hàng bình thường như thế đã khó,
việc phục vụ những người mang những đau đớn về bệnh tật cịn khó hơn. Bệnh nhân là
những người đặc biệt, họ đang mang trong mình những nỗi đau đớn, khó chịu về thể
xác đồng thời cả những nỗi lo lắng về bệnh tật, tiền bạc, khủng hoảng về tinh thần. Do
đó, cách hành xử của họ đơi khi tỏ ra khơng bình thường: nóng này, bực tức, la ó,
khơng chịu nghe bác sĩ giải thích, thậm chí có thể gây hại cho bác sĩ.

Bệnh nhân bao gồm rất nhiều các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Dù là tầng lớp
nào trong xã hội, sự chênh lệch kiến thức y khoa giữa người bệnh và bác sĩ khá lớn. Do
đó, đơi khi vì thiếu hiểu biết về bệnh tật, không tin tưởng vào sự giải thích của bác sĩ,
người bệnh và bác sĩ nảy sinh mâu thuẫn. Ví dụ: Có những bệnh tương đối nhẹ đòi hỏi
theo thời gian mới giảm dần triệu chứng như: sốt siêu vi, đau do viêm dạ dày, chóng
mặt kịch phát lành tính,… Nhưng vì khơng hiểu được điều đó, bệnh nhân thường yêu
cầu bác sĩ làm cho hết triệu chứng gây khó chịu cho họ càng sớm càng tốt.
Do tiếp xúc với những người mang mầm bệnh, bác sĩ ln có nguy cơ bị lây
nhiễm bệnh từ những người đó khi thực hiện thăm khám, các thủ thuật, phẫu thuật, đặc
biệt trong tình huống cấp cứu như: HIV, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, cúm,
lao,… Mặc dù vẫn có các biện pháp phịng lây nhiễm từ người bệnh sang nhân viên y
tế. Song, những nguy cơ lây nhiễm vẫn tồn tại. Trong trường hợp cấp cứu, do lo lắng
cho người bệnh nhiều khi nhân viên y tế lại quên mất việc đề phòng lây nhiễm cho
chính mình. Các bệnh lý lây truyền qua đường hơ hấp luôn là nỗi lo lắng cho nhân viên
y tế khi tiếp cận dù có được phịng bị đầy đủ. Môi trường bệnh viện là môi trường


11

không được sạch do rất nhiều các thành phần gây ô nhiễm như: máu, hóa chất, vi
khuẩn, vi rút, các chất thải, dịch tiết của bệnh nhân. Trong đó, các loại vi khuẩn trong
bệnh viện đa phần đã bị kháng thuốc, rất khó điều trị nếu bị mắc phải.
Trong quá trình thăm khám, cấp cứu, làm các thủ thuật, bác sĩ cịn có thể bị chính
những người bệnh gây hại cho mình như đánh đập, nhổ nước bọt, giật các dây truyền
dịch gây bắn máu vào người bác sĩ, nôn ói ra dịch tiết, máu vào người bác sĩ.
Bên cạnh người bệnh, đôi khi tâm lý thân nhân của họ cũng khơng ổn định. Sự lo
lắng cho người bệnh có thể khiến họ có những phản ứng thái quá đối với nhân viên y
tế. Họ luôn mong muốn những điều tốt nhất cho người thân của họ trong điều trị lẫn
những khó chịu về các triệu chứng lâm sàng nhưng họ lại không hiểu được vấn đề
chuyên môn và các cách phân loại bệnh cấp cứu trong y khoa. Chính vì thế, tại Việt

Nam vẫn thường xảy ra những vụ việc người thân của bệnh nhân hành hung bác sĩ. Họ
dễ dàng cho rằng bác sĩ thiếu trách nhiệm, khám sơ sài, không quan tâm đến người
bệnh. Trong khi, bác sĩ phải quản lý rất nhiều bệnh nhân cùng một lúc trong phiên trực
của mình, họ cần phải phân loại bệnh, phải thăm khám nhiều lần, theo dõi sát những
bệnh cần chăm sóc đặc biệt, khơng cần theo dõi sát những bệnh nhẹ, ít nguy hiểm đến
tính mạng. Tuy vậy, khơng phải bệnh nào gây khó chịu nhiều cho người bệnh cũng là
bệnh nặng như bệnh chóng mặt kịch phát theo tư thế lành tính, bệnh viêm dạ dày,…
Do khơng hiểu về chuyên môn y khoa, thân nhân bệnh nhân thường chỉ dựa vào triệu
chứng bên ngoài để yêu cầu bác sĩ phải theo dõi, chăm sóc đặc biệt cho người thân của
họ.
1.2.3. Luôn cập nhật những kiến thức mới trong chẩn đốn và điều trị theo chứng
cớ khoa học
Có rất nhiều phương pháp, phác đồ điều trị trước đây đã trở nên lỗi thời, khơng
cịn đúng. Các thuốc đã được dùng trước đây có thể giờ đây đã bị kháng thuốc hay mới
tìm ra các tác dụng phụ khơng mong muốn gây nguy hại cho bệnh nhân. Ví dụ: Trước


12

đây, người ta không khuyến cáo dùng corticosteroide trên các bệnh nhân bị viêm màng
não. Nhưng giờ đây, tất cả các bệnh nhân viêm màng não đều được xem xét dùng
corticoide càng sớm càng tốt nhằm phòng ngừa các biến chứng thần kinh sau này cho
bệnh nhân. Do đó, mọi bác sĩ đều phải biết cập nhật kiến thức y khoa thế giới hằng
ngày, nắm bắt mọi thông tin thay đổi về thuốc, về phương pháp điều trị, phương pháp
chẩn đốn. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế thường xuyên tổ chức cho bác sĩ học các
chương trình đào tạo y khoa liên tục (CME), các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật
nhằm cập nhật, bàn luận các kiến thức mới. Nếu bác sĩ không cập nhật, học hỏi liên tục
kiến thức mới, các quyết định xử trí trên bệnh nhân có thể khơng cịn phù hợp.
Mọi y lệnh thực hiện trên bệnh nhân đều phải tuân theo các phác đồ điều trị, được
xây dựng dựa trên các chứng cớ lâm sàng, qua các nghiên cứu được báo cáo trên thế

giới. Không giống như các ngành nghề khác, các bác sĩ không thể tự nghĩ ra các cách
điều trị riêng theo cảm tính hay theo tư duy suy luận của mình mà khơng thơng qua các
bằng chứng nghiên cứu trên lâm sàng. Điều này khiến cho sức sáng tạo của các bác sĩ
giảm đặc biệt là các bác sĩ làm việc trong môi trường thiếu thốn các trang thiết bị, trình
độ nghiên cứu khoa học cịn hạn chế.
Muốn trở thành bác sĩ giỏi, bác sĩ cịn phải có thời gian tích lũy những kinh
nghiệm qua thời gian thực hành lâm sàng liên tục tại bệnh viện. Bác sĩ càng có nhiều
thời gian thực hành lâm sàng, bác sĩ đó càng có kinh nghiệm xử lý các tình huống cấp
cứu bệnh, kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị, kinh nghiệm trong tiên lượng bệnh,… Đó
là những kinh nghiệm khó có thể truyền đạt lại trên ghế nhà trường hay cho các bác sĩ
trẻ trong một thời gian ngắn.
1.2.4. Môi trường làm việc khắc nghiệt
Các bác sĩ phải chịu trách nhiệm các về các bệnh nhân mà mình đang chăm sóc,
quản lý không chỉ chịu trách nhiệm về các quyết định thuốc điều trị trên bệnh nhân, các


13

thủ thuật, phẫu thuật, các phương pháp điều trị mà cịn trên cả những điều mình vơ tình
hay cố ý bỏ sót bệnh lý trên bệnh nhân. Ví dụ: Bệnh nhân vơ bệnh viện vì các triệu
chứng của tai biến mạch máu não, được chẩn đoán là nhồi máu não. Bệnh nhân được
điêu trị tích cực theo phác đồ nhồi máu não. Tuy nhiên, bệnh nhân lại mang trong mình
bệnh kèm theo là viêm phổi. Nếu bác sĩ không tầm sốt, khám kỹ có thể bỏ sót bệnh
viêm phổi trên bệnh nhân dẫn đến điều trị không kịp thời, nguy hiểm tính mạng cho họ.
Chỉ cần một sai sót trong chun mơn, bác sĩ có thể bị khiển trách từ chính các
bác sĩ trong khoa, trưởng khoa, hội đồng chuyên mơn. Xa hơn nữa, họ cịn có thể bị
đưa ra tịa, chịu sự chỉ trích từ tồn thể cộng đồng khi các sai sót của họ bị phơi bày.
Điều này tác động không nhỏ tới tâm lý bác sĩ.
Bác sĩ lâm sàng luôn là người đầu tiên chịu trách nhiệm pháp lý trên bệnh nhân
nếu có xảy ra sai sót chuyên môn dù nguyên do không phải trực tiếp do bác sĩ đó gây

nên. Ví dụ: điều dưỡng thực hiện sai y lệnh, kết quả cận lâm sàng sai, bác sĩ đọc kết
quả cận lâm sàng sai,… Chính vì thế trách nhiệm pháp lý luôn là vấn đề khiến các bác
sĩ phải tìm cách bảo vệ cho chính mình. Ví dụ: có rất nhiều bệnh khơng cần thiết phải
nằm lại tại bệnh viện điều trị, nhưng thân nhân hoặc bệnh nhân yêu cầu, bác sĩ vẫn phải
cho bệnh nhân điều trị nội trú. Vì nếu khơng cho nhập viện, bệnh nhân có vấn đề gì mà
bác sĩ khơng thể lường trước được, bác sĩ sẽ lại phải là người chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
1.2.5. Mang tính xã hội và nhân đạo cao bên cạnh việc luôn nỗ lực tăng doanh thu,
lợi nhuận để tồn tại
Trong các lĩnh vực khác, luôn tồn tại quan hệ mua bán theo cơ chế thị trường.
Người cung cấp có thể bán hoặc khơng tùy theo sự mặc cả giữa bên bán và bên mua.
Trong ngành y, không bệnh viện nào được quyền từ chối tiếp nhận bệnh nhân đến
khám, chữa bệnh, đặc biệt trong tình huống cấp cứu. Dù bệnh nhân khơng có tiền chi


14

trả viện phí, bệnh viện vẫn phải trích quỹ từ các khoản thu nhập chăm lo cho họ đến
khi họ vượt qua khỏi cơn nguy kịch và điều trị khỏi bệnh nếu có thể.
Khung viện phí các bệnh viện cơng phải tuân theo khung viện phí đã được quy
định sẵn, không tuân theo quy luật cung – cầu. Tại Việt Nam, dù khung viện phí được
xây dựng dựa trên các chi phí hoạt động được bộ y tế đề xuất lên quốc hội. Nhưng vì
lợi ích tồn thể nhân dân trong nước, trong đó có những người rất nghèo, khung viện
phí ln được điều chỉnh giảm khơng tương xứng với chi phí hoạt động bỏ ra. Thậm
chí, với khung viện phí như thế, bệnh viện càng làm càng lỗ, khơng giải quyết được bài
tốn cân đối thu chi. Tính tốn khung viện phí khơng bao gồm hết các hoạt động được
thực hiện trên bênh nhân như: tính tiền thuốc truyền chích trên bệnh nhân, nhưng lại
khơng tính cơng truyền, cơng chích, các dụng cụ kèm theo như: gịn, gạc, thuốc sát
trung, găng tay, dây truyền.
Tại các phòng khám, bệnh viện tư nhân, các bác sĩ phải luôn chịu áp lực tăng

doanh thu, lợi nhuận. Chính vì thế, thường xun xuất hiện những chỉ định cận lâm
sàng sai mục đích, những toa thuốc không đúng với phác đồ điều trị ảnh hưởng nghiêm
trọng đến y đức.
1.2.6. Các ngày nghỉ lễ không được nghỉ trọn vẹn
Nhân viên y tế không được nghỉ trọn vẹn các ngày nghỉ lễ tết. Trong các dịp nghỉ
lễ, bệnh viện vẫn luôn phải đảm bảo hoạt động của bệnh viện diễn ra bình thường.
Nhân viên y tế phải chia nhau ra trực các ngày đó.
Khơng giống như các cơ quan nhà nước khác, họ có quyền được ngủ, nghỉ ngơi
trong các đêm trực của mình, nhân viên y tế luôn phải túc trực 24/24 bất kể ngày đêm,
các hoạt động khám, chữa bệnh, xử trí tình huống khẩn cấp, các ca mổ khẩn, mọi việc
đều diễn ra như ngày thường.


15

1.2.7. Được xếp vào loại lao động trí óc, nhưng bác sĩ vẫn phải lao động bằng chân
tay
Trong quá trình khám chữa bệnh, bác sĩ không chỉ phải suy nghĩ các vấn đề trên
bệnh nhân và hướng điều trị, họ còn phải lao động bằng tay chân. Khi khám bệnh, họ
phải thực hiện đầy đủ các động tác: nhìn, sờ, gõ, nghe, các nghiệm pháp, lấy máu xét
nghiệm, lấy mẫu đàm, mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm, các thủ thuật,... Trong các tình
huống cấp cứu, họ phải thực hiện rất nhiều các thủ thuật hao tốn nhiều sức lực như: hồi
sinh tim phổi, đặt nội khí quản, lấy khí máu động mạch, lắp đặt máy thở, đặt CVC,…
Trong phẫu thuật, có những bệnh lý họ phải đứng mổ nhiều giờ liền. Bác sĩ càng giỏi
bao nhiêu, càng cần phải tự mình làm nhiều thứ trong thăm khám và điều trị.
1.3. Các thành phần của sự hài lịng đối với cơng việc của bác sĩ
McMurray et al., (1997) đã phát triển một mơ hình tồn diện về sự hài lịng đối
với cơng việc của bác sĩ qua việc phân tích các dữ liệu thu thập thông tin các câu trả lời
mở từ cuộc khảo sát nhóm bác sĩ thực hành lớn vào năm 1988 và dữ liệu nhóm trọng
tâm từ các phân nhóm đa dạng năm 1995. Kết quả nghiên cứu đã phân loại các yếu tố

ảnh hưởng lên sự hài lịng đối với cơng việc của các bác sĩ thành 8 nhóm như sau:
những mối quan hệ (với bệnh nhân, đồng nghiệp, cộng đồng, nhà quản lý), đặc điểm cá
nhân vầ gia đình, các đặc điểm thực hành hằng ngày, các vấn đề hành chính và tổ chức,
tự chủ, thu nhập và uy tín, chất lượng khám chữa bệnh, sự mong đợi.
Dựa trên mơ hình của McMurray, Bovier và Pernerger (2003) đã nghiên cứu trên
1184 bác sĩ ở Thụy Điển cho thấy các bác sĩ hài lòng trong việc chăm sóc bệnh nhân,
những mối quan hệ trong chun mơn và phần thưởng cá nhân (kích thích trí tuệ, cơ
hội cho việc tiếp tục chương trình đào tạo y khoa, những thú vui trong cơng việc), ít hài
lịng nhất trong những vấn đề liên quan đến gánh nặng công việc (khối lượng cơng
việc, thời gian dành cho gia đình, bạn bè và thư giãn, áp lực công việc, những gánh
năng về quản lý).


×