Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Tờn đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình Cầu ng 1 ti Công
ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội"
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Lời cam đoan
Bài chuyên đề này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Trong bài không có sự
sao chép chuyờn , luận văn của những năm trớc. Số liệu đợc sử dụng trong đề tài là
của Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội năm 2008. Số liệu là hoàn toàn xác thực.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn chính xác. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Tóm lợc
Cùng với nhu cầu và tính cấp thiết tại các Doanh nghiệp xây lắp hiện nay thì chi
phí sản xuất là một trong những nhân tố quyết định lớn nhất tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DN. Trong các DN xây lắp hiện nay vẫn còn nhiều những tồn tại trong
việc sử dụng chi phí một cách tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy em chọn đề tài Kế toán
chi phí sản xuất xây lắp công trình cầu đờng 1 tại Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà
Nội làm đề tài nghiên cứu. Trong đề tài, em đi sâu nghiên cứu thực trạng về công tác
kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty để tìm ra u điểm cũng nh những tồn tại mà
công ty còn mắc phải. Đồng thời em cũng xin đa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty.
Thông qua đề tài này, công ty có thể có đợc giải pháp tốt hơn trong công tác kế toán
chi phí sản xuất xây lắp tại DN mình. Đề tài cũng là giải pháp để khắc phục và hoàn
thiện hơn cho những tồn tại của chế độ kế toán hiện hành.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Lời cảm ơn
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DN xây lắp là một đề tài khó. Để hoàn
thiện đề tài không phải là vấn đề đơn giản. Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Hà đã giúp em hoàn thiện đề tài. Và em xin cảm ơn các cô chú và anh chị
phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội đã tạo điều kiện để em đợc
tiếp xúc và tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. Do trình
độ hiểu biết còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu còn nhiều thiếu xót, em mong đợc sự
quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô, cô chú và anh chị phòng kế toán công ty
cùng bạn đọc để đề tài này đợc hoàn thiện và phong phú hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Chơng 1
Tổng quan nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết
Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng thì các ngành nghề kinh
doanh lại càng đợc mở rộng và phát triển. Dới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc thì các
chính sách luật pháp chế độ do Nhà nớc ban hành ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện
hơn. Tuy nhiên một khó khăn đặt ra đối với các DN lớn và nhỏ đó là chế độ và chuẩn
mực đặt ra còn gặp nhiều khó khăn. Về mặt lý thuyết, thì hệ thống chuẩn mực chế độ
kế toán về kế toán CPSX cha thật đơn giản dễ hiểu và dễ áp dụng. Vì vậy các DN cha
hoàn toàn có thể áp dụng hệ thống chuẩn mực vào trong công tác kế toàn trong DN
mình.
Trong công tác kế toán CPSX xây lắp, trên lý thuyết chí sản xuất chung cố định
tính vào giá thành theo mức công suất bình thờng của thiết bị sản xuất. Vì vậy yêu cầu
đặt ra là phải xác định công suất thực tế.
Nhg trên thực tế, ngành xây lắp có quy mô lớn kết cấu phức tạp vì thế việc xác
định công suất chuẩn là rất khó khăn. Chính vì những khó khăn đó dẫn đến thực tế tại
một số DN còn có rất nhiều tồn tại. Các DN không áp dụng đúng chế độ kế toán hiện
hành, chuẩn mực kế toán quy định. Trong công tác kế toán CPSX còn gặp nhiều khó
khăn. Đối với DN xây lắp do loại hình sản xuất của DN còn rất phức tạp. Đặc điểm
của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp. Vì vậy, kế toán CPSX xây lắp càng phải đ-
ợc quan tâm và hoàn thiện hơn nữa.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t
Phát triển Hà Nội, em thấy xây lắp là một trong những hoạt động chính của công ty và
hiện nay công ty đang dần phát huy khả năng và u thế của mình trên thị trờng này. Để
đạt đợc lợi nhuận cao nhất và chi phí bỏ ra thấp nhất thì việc tổ chức hạch toán chi phí
luôn đợc chú ý và đặc biệt coi trọng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài Kế toán chi phí
sản xuất xây lắp công trình Cầu ng 1 ti Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đề tài nghiên cứu về kế toán CPSX xây lắp trong DN xây lắp. Vấn đề đặt ra để
giải quyết đó là đa ra giải pháp tốt nhất để có phơng pháp tập hợp chi phí một cách
chính xác, hiệu quả tránh thất thoát lãng phí và đảm bảo hiệu quả công trình. Trớc hết
chúng ta phải đi từ nội dung kế toán về mặt lý thuyết cho tới thực trạng kế toán CPSX
xây lắp tại công ty.
Về mặt lý luận, đề tài sẽ đi nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán CPSX xây lắp. Kế
toán phải nắm bắt đợc yêu cầu chứng từ và tài khoản sử dụng trong phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất xây lắp?
Quy trình nghiệp vụ kế toán CPSX xây lắp diễn ra nh thế nào? Kế toán sử dụng sổ
sách theo chế độ thế nào cho đúng?
Về mặt thực tiễn, tại công ty đề tài nghiên cứu đợc một số vấn đề đặt ra nh sau:
Thực trạng kế toán CPSX xây lắp tại công ty? Nổi bật đợc tồn tại nào mà công ty mắc
phải trong phơng pháp hạch toán chi phí? Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
và hạch toán CPSX xây lắp tại công ty?
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Giải quyết đợc vấn đề trên là công việc hoàn thiện kế toán CPSX xây lắp tại công
ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Xuất phát từ những tồn tại về mặt lý luận cũng nh thực tiễn tại công ty thì đề tài
này đi giải quyết vấn đề: công tác kế toán CPSX xây lắp tại công ty xây lắp. Từ những
khó khăn về chế độ kế toán hiện hành cho đến tính chất phức tạp của ngành xây lắp thì
việc đa ra giải pháp để hoàn thiện kế toán CPSX xây lắp càng đợc đề cao và coi trọng.
Bất kỳ một DN nào cũng đều đặt ra mục tiêu chính đó là tiết kiệm chi phí và tối đa
hoá lợi nhuận. Do vậy, trong DN xây lắp cũng đặt ra vấn đề là tập hợp chi phí thế nào
cho đúng đủ và hiệu quả nhất. Nghiên cứu về kế toán CPSX giúp công ty hoàn thiện
hơn công tác kế toàn của mình để đạt mục tiêu chính là không chỉ tiết kiệm chi phí mà
sản phẩm làm ra đạt chất lợng cao. Ngoài ra, đề tài này còn cung cấp cho ngời sử dụng
thông tin có những kiến thức kế toán sâu hơn, bám sát thực tế hơn. Cung cấp cho Bộ
tài chính những dấn đề mang tính lý thuyết mới cập nhật hơn nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán chi phí.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực trạng kế toán CPSX trong DN xây lắp và sau
thời gian thực tập tại công ty thì đề tài này chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về kế toán
CPSX xây lắp Cụng trỡnh Cu ng 1 tại Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội.
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài và đảm bảo tính cập nhật thông tin thì số liệu đợc
sử dụng trong đề tài là của năm 2008.
1.5. Nội dung kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DN xây lắp.
1.5.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp quy định trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
a) Chuẩn mực kế toán số 01 Chuẩn mực chung đợc ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu của một công trình xây lắp thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tơng
ứng với doanh thu đó bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ tr-
ớc hoặc chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Chính sách và phơng pháp kế toán CPSX trong DN phải đợc áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có thay đổi chính sách và phơng pháp kế
toán đã chọn thì phải trình lý do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
b) Chuẩn mực kế toán số 15 Hợp đồng xây dựng đợc ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ tài
chính.
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng
hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đông và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể, chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều
khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công tại công
trờng, chi phí giám sát công trình, chi phí nguyên liệu vật liệu, thiết bị công trình, chi
phí khâu hao máy móc, thiệt bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi
công trình. Chi phí thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng, chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ đợc giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu, vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc, thiệt bị thi công khi kết thúc hợp
đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng bao gồm các chi phí nh: chi phí bảo hiểm, chhi phí thiết kế và
trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung
trong xây dựng. Các chi phí trên đợc phân bổ theo các phơng pháp thích hợp một cách
có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và đợc áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các
đặc điểm tơng tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thờng của hoạt động xây
dựng.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
nh chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã đợc quy định trong hợp đồng.
Điều kiện ghi nhận chi phí của hợp đồng là: Chi phí của hợp đồng chỉ đợc ghi
nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh. Các chi phí liên quan đến
hợp đồng không thể thu hồi đợc phải đợc ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ đối với các
trờng hợp: không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng, hợp
đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình, hợp đồng mà nhà thầu
không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ quy định trong hợp đồng,
hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trng thu hoặc tịch thu.
c) Chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho đợc ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Chi phí sản xuất XL bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất XL sản phẩm XL nh chi phí NVTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí
sản xuất chung cố định (chi phí khấu hao máy móc nhà xởng...) và chi phí sản xuất
chung biến đổi (chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp) trong
quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành phẩm.
Chuẩn mực quy định: Chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất
bình thờng là số lợng sản phẩn đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thờng.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng thì chi
phí SXC cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi phí
SXC cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thờng. Khoản chi phí SXC không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Chuẩn mực 02 cũng quy định những chi phí không đợc tính vào giá thành sản
phẩm xây lắp bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
khác phát sinh trên mức bình thờng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Việc tính giá vật liệu xuất kho đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp: phơng
pháp tính theo giá đích danh, phơng pháp bình quân gia truyền, phơng pháp nhập trớc
xuất trớc và phơng pháp nhập sau xuất trớc.
d) Chuẩn mực số 16 Chi phí đi vay Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình
đầu t xây dựng cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao đa vào sản xuất,
sử dụng, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có
chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
đợc tính vào giá trị của tài sản đó (đợc vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay đợc vốn hóa khi doanh
nghiệp chắc chắn thu lợi đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử dụng tài sản đó và chi
phí đi vay có thể xác định đợc một cách đáng tin cậy.
1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành.
1.5.2.1. Phơng pháp kế toán nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 quy định:
Khoản mục chi phí NVLTT bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối xây, lắp.
Kế toán hạch toán chi phí NVLTT trên TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVLTT vào bên nợ của
TK 621. Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển
chi phí nguyên liệu, vật liệu vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, DN phải sử
dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý nh tỷ lệ định mức sử dụng.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vợt trên mức bình thờng không đợc tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 Giá vốn hàng
bán.
Trong DN xây lắp quy định chỉ áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khi thờng xuyên không áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trong kỳ, kế toán căn cứ vào đề nghị xuất kho đợc ký duyệt của các bộ phận liên
quan sẽ lập phiếu xuất kho giao cho ngời nhận. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để
làm thẻ kho và thủ kho xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi tăng chi phí. Kế toán ghi chép vào sổ
cáI TK 152; TK 153 và ghi vào thẻ kho, đối chiếu với thực tế để phát hiện những mất
mát thiếu hụt để kịp thời xử lý.
Trong kỳ, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để làm thẻ kho và xuất kho nguyên
liệu, vật liệu. Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, giấy đề nghị xuất vật t,
phiếu xuất vật t đợc lập kế toán phản ánh vào nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
8
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
tiết TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình và ghi giảm cho nguyên vật liệu
trong kho trên sổ chi tiết TK 152.
Cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào sổ cáI TK 621. Kế toán sử dụng phơng pháp
bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Trờng hợp khi mua nguyên liệu, vật liệu đa thẳng vào bộ phận sản xuất thì kế toán
căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng để ghi tăng cho chi phí NVLTT đồng
thời kế toán cũng phải hạch toán thuế GTGT đợc khấu trừ trên TK 133 ( nếu DN tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ). Nếu DN tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi tăng chi phí
theo tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất ( nếu có ) để ghi giảm chi phí sản phẩm xây lắp dở dang. Đồng
thời nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi. Trờng hợp
bán phế liệu thu hồi, kế toán ghi giảm chi phí sản phẩm xây lắp dở dang. Trờng hợp
nguyên vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán
phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu ghi giảm chi phí.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí NVLTT cho
từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng phơng pháp phân bổ
vật liệu cho đối tợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý ( Tỷ lệ định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu,.).
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình và căn
cứ vào sổ chi tiết TK 621 để lập bảng tổng hợp số liệu đối chiếu với sổ cái TK 621, từ
sổ cái TK 621 kết chuyển chi phí NVLTT trực tiếp sang TK 154.
Căn cứ vào công suất thực tế, kế toán xác định phần chi phí NVLTT vợt trên mức
bình thờng để hạch toán vào giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm chi phí.
1.5.2.2 Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán theo quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC
nh sau:
Để hạch toán chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản
xuất của DN. Không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lơng tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công, phục vụ cho máy thi công. Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng
phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công phục vụ
máy thi công, nhân viên phân xởng. Phần chi phí NCTT vợt trên mức bình thờng
không tính vào giá thành sản phẩm xây lắp mà phải kết chuyển ngay vào TK 631 Giá
vốn hàng bán.
Hàng tháng kế toán căn cứ số liệu ở bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ tiền lơng,
kế toán ghi tăng chi phí NCTT và khoản phải trả công nhân viên. Đồng thời tính trích
BHXH, BHYT. KPCĐ của công nhân sản xuất, kế toán ghi tăng chi phí NCTT trên sổ
chi tiết từng công trình, hạng mục công trình và DN có thể trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. Khi tính lơng nghỉ phép thực tế phải trả
công nhân sản xuất, kế toán ghi giảm cho TK 335 và tăng cho TK 334-phải trả công
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
nhân viên. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NCTT phần lãng phí, vợt định mức vào
giá vốn hàng bán.
Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ đồng thời ghi
vào sổ chi tiết TK 622 và tập hợp vào sổ cái TK 622.
Cuối tháng kế toán tập hợp TK 622 kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để thực
hiện tính giá thành sản phẩm.
Về sổ kế toán: kế toán sử dụng bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH để tập hợp và phân bổ tiền lơng thực tế phải trả, BHYT, BHXH, KPCĐ phải
trích nộp trong tháng cho các đối tợng sử dụng lao động. Sau đó căn cứ vào bảng phân
bổ số 1 kế tón ghi bảng kê số 4 và các sổ kế toán có liên quan. Ngoài ra, kế toán còn
sử dụng bảng kê số 6 để phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả trớc. Cuối tháng khóa
sổ làm căn cứ ghi NKCT số 7, có TK 142.
1.5.2.3 Phơng pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán riêng biệt theo từng
máy thi công.
a) Trong trờng hợp tổ chức đội xe, máy thi công riêng biệt, đợc phân cấp hạch toán và
có tổ chức kế toán riêng thì việc hạch toán đợc tiến hành tơng tự nh một đội xây lắp và
sử dụng các TK 621; 622; 627 và TK 154.
b) Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công
riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí
sử dụng máy ( kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời nh phụ cấp lơng, phụ cấp
lu động của xe, máy thi công ) sẽ sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công để
hạch toán.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ nh bảng lơng, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng
để ghi tăng TK chi phí sử dụng máy thi công trên sổ cái hoặc sổ chi tiết TK 623.
Trong kỳ kế toán tính trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe máy thi
công. Căn cứ vào phiếu chi bằng tiền phát sinh chi máy thi công để ghi tăng cho tài
khoản sử dụng máy thi công.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí
thực tế ca xe, máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình ghi vào sổ Nhật ký
chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK623 và tập hợp vào sổ cái TK623.
Cuối tháng kế toán tập hợp TK 623 kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang
TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
1.5.2.4 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc hạch toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC năm 2006. Theo quyết định này thì:
Tài khoản 627 đợc hạch toán chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung phải đợc hạch toán chi tiết theo hai loại chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán phân
bổ kết chuyển chi phí SXC vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc tập hợp trên TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào bảng lơng, bảng phân bổ tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng kế
toán ghi tăng chi phí sản xuất và ghi Có cho các TK liên quan. Khi xuất kho công cụ
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
dụng cụ để phục vụ cho thực thi công trình kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi
giảm hàng tồn kho và tăng chi phí sản xuất. Căn cứ vào bảng lơng, bảng phân bổ tiền
lơng phải trả cho nhân viên phân xởng kế toán ghi tăng chi phí SXC. Trong kỳ khi
xuất nguyên vật liệu dùng chung cho công tác quản lý sản xuất và sinh hoạt của các
đội xây lắp thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ nh phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết của các TK 627,
152 theo từng công trình, hạng mục công trình.
Trong trờng hợp xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất. Khi xuất kho
công cụ dụng cụ để phục vụ cho thực thi công trình kế toán vật t căn cứ vào các chứng
từ hợp lệ nh phiếu xuất kho để vào thẻ kho và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng
hợp vào sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết của các TK 627, 153 cho từng công trình,
hạng mục công trình. Một số vật t có số lần sử dụng nhiều ( trên 4 lần ) trớc khi xuất
dùng kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 142 Chi phí trả trớc đồng thời ghi giảm
cho TK 153. Sau khi ớc tính số lần xuất dùng chi từng loại kế toán theo dõi và phân bổ
trên bảng phân bổ TK 142 của từng tháng và từng công trình. Trong kỳ, tính trích trớc
vào chi phí số chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ phát sinh hoặc chi phí ngừng sản
xuất theo kế hoạch, kế toán ghi tăng cho TK 335 - Chi phí phải trả và ghi tăng cho chi
phí.
Căn cứ vào hợp đồng xây dựng kế toán xác định số dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp, kế toán ghi tăng chi phí và tăng cho tài khoản dự phòng phải trả.
Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình kế toán phản ánh tăng chi
phí và ghi có cho các TK có liên quan ( TK 112, 152, 153, 214, 338 ).
Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho
khách hàng kế toán ghi giảm cho chi phí dự phòng phải trả và giảm cho chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Trong trờng hợp nếu công trình không phải bảo hành hoặc sổ dự phòng phải trả về
bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải đ-
ợc hòa nhập. Khi đó kế toán ghi giảm chi phí dự phòng phải trả và ghi tăng thu nhập
khác.
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cố định cho công trình.
Dựa vào mức công suất bình thờng kế toán tính khoản chi phí SXC cố định hoạt động
dới mức công suất bình thờng để tính vào giá vốn.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế toán, bảng phân bổ chi phí và bảng trích
khấu hao kế toán tập hợp TK 627 để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627. Kế toán dựa
trên số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm cuối
tháng kết chuyển về TK 154 thực hiện tính giá thành sản phẩm.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì kế
toán phải tính và xác định chi phí SXC cố định theo mức công suất bình thờng để tính
vào giá thành. Khoản chi phí SXC cố định hoạt động dới công suất bình thờng không
tính vào giá thành sản phẩm mà phản ánh tăng giá vốn hàng bán và đồng thời ghi giảm
chi phí.
Về sổ kế toán, kế toán sử dụng bảng kê số 4. Sau đó căn cứ số liệu trên bảng kê số
4 để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 ghi có TK 627. Trong hình thức kế toán nhật ký
chứng từ kế toán sử dụng bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng để
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
tổng hợp số phát sinh bên nợ của TK 621. Bảng kê số 4 đợc lập trên cơ sở số liệu của
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.5.2.5 Tổng hợp chi phí toàn công trình
Để tổng hợp chi phí toàn công trình kế toán phản ánh theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC.
Theo quyết định 15 TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải đợc chi
tiết theo địa điểm phát sinh chi phí theo loại, nhóm sản phẩm,.
Đối với hoạt động xây lắp TK 154 kà TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp với các khoản mục chi phí NVLTT, NCTT, SXC, máy thi công.
Không hạch toán vào TK này những chi phí nh: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác,..
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. TK 154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Cuối tháng kế toán căn cứ các sổ chi phí NVLTT, NCTT, SXC để tập hợp trên
TK 154.
Sổ kế toán, trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ kế toán sử dụng nhật ký
chứng từ số 7 để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của DN và dùng để
phản ánh số phát sinh bên có các TK 334, 335, 338, 621, 622..
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Chơng 2:
Phơng pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất xây lắp Cụng trỡnh Cu ng 1 tại Công ty Cổ phần Đầu t
Phát triển Hà Nội
2.1. Phơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DN xây
lắp.
2.1.1. Phơng pháp thu thập dữ liệu.
Khi đi nghiên cứu tìm hiểu về kế toán CPSX xây lắp có thể sử dụng nhiều phơng
pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Nhng để đa ra đợc phơng pháp thu thập thông tin
một cách dễ dàng, chính xác và hiệu quả lại là một yêu cầu đặt ra. Kế toán CPSX xây
lắp trong DN xây lắp là rất khó khăn phức tạp. Để tập hợp đợc đầy đủ nhất, chính xác
nhất về chi phí sản phẩm xây lắp thì phải có đầy đủ dữ liệu liên quan đến chi phí ủa
từng công trình, hạng mục công trình. Có thể sử dụng các phơng pháp khác nhau nh
phơng pháp điều tra, phơng pháp tổng hợp dữ liệu, phơng pháp nghiên cứu.
Phơng pháp điều tra là phơng pháp phổ biến đợc nhiều DN sử dụng. Đây là khâu
đầu tiên trong công việc tìm kiếm và thu thập dữ liệu.
Kết quả điều tra trắc nghiệm
Trong quá trình tìm hiểu về công ty em đã đa ra phơng pháp điều tra trắc nghiệm
tại một số phòng ban của công ty. Với hình thức điều tra đó là phát ra các phiếu điều
tra tại các bộ phận quản lý, kế toán tại DN. Tại phòng kế toán đợc phát ra 5 phiếu điều
tra từ kế toán trởng tới các nhân viên kế toán.
Tại phòng hành chính đợc phát ra 3 phiếu và phòng tổ chức phát ra 2 phiếu. Phiếu
điều tra đơc trình bày với kết cấu ngắn gọn đơn giản với hệ thống câu hỏi tập chung
chủ yếu vào công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm
đợc phát ra tại công ty (Phụ lục số 15)
Kết quả thu về là 10 phiếu và nội dung thu đợc từ phiếu là rất khả quan và bám sát
với câu hỏi đợc nêu trong phiếu điều tra. Sau khi tổng hợp kết quả thu đợc từ 10 phiếu
điều tra cho một kết luận chung và chính xác sau:
Tại công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, sử dụng
hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng trên máy vi tính với phần mềm kế toán Fast
2005, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí nguyên
vật liệu đợc tính theo giá bình quân gia quyền, thực hiện khấu hao tài sản cố định theo
phơng pháp đờng thẳng và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ. Đối t-
ợng hạch toán chi phí là các đội xây lắp.
Nhng phơng pháp này sử dụng chủ yếu đó là điều tra thực tế. Theo phơng pháp
này chủ thể điều tra có thể thông qua Kế toán trởng, các nhân viên kế toán và nhân
viên các phòng ban liên quan đến kế toán CPSX trong DN chủ thể tiến hành thu thập
dữ liệu nh sau:
Trớc tiên là tìm hiểu quy chế công ty, quy định của Nhà nớc về ngành xây lắp, quy
trình sản xuất trong công ty và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý trong DN. Tiếp theo
là thu thập các hóa đơn chứng từ ( phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có, bảng l-
ơng, phân bổ lơng,) và các văn bản khác liên quan đến kế toán CPSX xây lắp trong
DN.
Ngoài phơng pháp điều tra còn có thể sử dụng phơng pháp nghiên cứu.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
13
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Đó là công việc nghiên cứu các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất trong công
ty. Thông qua các thông tin đã tìm kiếm đợc nhờ phơng pháp điều tra chủ thể đi
nghiên cứu, phân tích các tài liệu về kế toán CPSX xây lắp.
Phơng pháp tổng hợp số liệu cũng là phơng pháp quan trọng cần cho công tác
nghiên cứu về kế toán CPSX. Từ những tài liệu, thông tin đã thu thập đợc tiến hành
sắp xếp, phân loại và khái quát hóa về kế toán CPSX.
2.1.2. Phơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập đợc các dữ liệu cần thiết thông qua các phơng pháp trên ta có
thể tiến hành phân tích, bóc tách các số liệu để phản ánh tình hình tập hợp và sử dụng
chi phí sản xuất trong công ty. Từ số liệu thu thập đợc về hóa đơn chứng từ, phiếu thu,
phiếu chi kế toán có thể tổng hợp và phản ánh trên các khoản mục chi phí. Thông qua
các số liệu trên các khoản mục chi phí ta sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng để phản ánh đợc tỷ
trọng sử dụng chi phí theo từng khoản mục chi phí, phản ánh đợc tầm quan trọng của
từng loại chi phí sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình. Từ kết quả thu đ-
ợc từ việc phân tích đó thì DN có thể phát hiện đợc những tồn tại trong quá trình sử
dụng chi phí sản xuất và đa ra các giải pháp, mô hình hợp lý về tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất tại DN mình.
Kết quả đánh giá của các chuyên gia
Trong báo cáo kiểm toán về báo các tài chính năm 2008 của Công ty Cổ phần Đầu
t Phát triển Hà Nội. Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội đã áp dụng chế độ
kiểm toán trong DN đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan - ý kiến của kiểm toán viên Lu Anh Tuấn.
Kế toán CPSX xây lắp trong công ty xây lắp đang là vấn đề đợc đặt ra cùng vợi
tính cấp thiết đã đợc nêu trong chơng I. Chính vì vậy cũng không ít những ý kiến,
đánh giá đợc các chuyên gia kinh tế đa ra về kế toán CPSX xây lắp.
Nhìn chung tổng quan đánh giá là tại công ty đã áp dụng đợc hệ thống kế toán phù
hợp với phần mềm kế toán mới giúp cho
công tác kế toán đợc gọn nhẹ và xử lý dễ hơn. Nhng tại DN vẫn phải luôn cập nhật
và thay đổi một số chính sách và thủ tục trong khâu tập hợp cho phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hởng nhân tố môi trờng đến kế toán chi
phí sản xuất xây lắp trong DN xây lắp.
2.2. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp của
những công trình năm trớc.
Trong tạp chí kế toán số 21/BTC - KT đã nêu nhiều quan điểm về kế toán chi phí
sản xuất xây lắp. Thông qua các công trình xây dựng tại các công ty xây dựng đã cho
thấy việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các DN đang là vấn đề cấp thiết
cần đợc quan tâm.
Theo ý kiến của ông Nguyễn Đức Quảng - Chủ tịch Công ty Cổ phần Đầu t Phát
triển Hà Nội đã cho biết Công ty thờng xuyên đa ra biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn bằng nhiều cách trong đó có biện pháp là tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức
tối đa. Vì vậy, DN luôn đặt ra biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý và chi phí sản
xuất.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Trong luận văn của sinh viên o Th Kim Oanh, Khúa 40 i hc thng mi:
ã nêu bật đợc tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất xây lắp: Kế toán chi phí
sản xuất xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cho DN
trong cạnh tranh. Trong bài luận văn đã đi nghiên cứu trình bày thực tế công tác kế
toán chi phí sản xuất. Tìm hiểu rút ra những u điểm, hạn chế đồng thời đề xuất ý kiến
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất.
Qua kết quả nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp của những công trình
năm trớc từ luận văn, tạp chí kế toán... đã đợc quan tâm rộng rãi.
Xuất phát từ những hoạt động sản xuất trong các DN xây lắp cũng nói lên nhiều
mối quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Nhìn chung kết quả nghiên cứu đều đi phân tích thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. Có thể nói các DN xây dựng đã vận dụng linh hoạt,
sáng tạo chế độ kế toán chi phí sản xuất. Điều này đã tác động tích cực tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao vị thế cạnh tranh của DN trên thị trờng.
Các DN đã áp dụng đầy đủ hệ thống chứng từ, hình thức kế toán tơng đối hợp lý. Bên
cạnh đó còn nhiều hạn chế cần đợc khắc phục. Còn có nhiều DN sử dụng phơng pháp
tập hợp chi phí cha thật hiệu quả dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cha cao. Việc
vận dụng TK trong các DN còn nhiều bất cập. Nhng do loại hình kinh doanh xây lắp
còn nhiều khó khăn phức tạp cho nên một vấn đề cấp thiết đặt ra là các DN vẫn phải
nghiên cứu đa ra giải pháp tốt nhất để hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất xây
lắp.
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh thì xây lắp là loại hình kinh doanh có quy
mô lớn và phức tạp. Do đặc điểm của ngành có nhiều công trình, hạng mục công trình,
các sản phẩm xây lắp có giá trị lớn vì vậy việc tập hợp CPSX xây lắp một cách chính
xác hiệu quả là rất khó khăn. Thực tế tại các DN xây lắp còn nhiều vớng mắc và tồn
tại đang đợc đặt ra. Khối lợng công việc kế toán phát sinh nhiều với nhiều hạng mục
công trình. Việc thực hiện kế toán CPSX còn cha đợc hoàn thiện. Vẫn còn tình trạng
thất thoát, lãng phí những chi phí không cần thiết. Trong công tác hạch toán chi phí
sản xuất còn cha đúng với chế độ kế toán hiện hành nh công tác luân chuyển chứng từ,
công tác hạch toán và sổ sách kế toán sử dụng trong công ty. Trong quá trình thi công
công trình việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cha đợc chính xác và hiệu
quả cũng nh chất lợng hiệu quả công trình. Vì vậy tại các DN xây lắp hiện nay cần
phải quan tâm và hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán chi phí sản xuất trong DN
mình.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DN xây lắp.
a) Nhân tố vĩ mô
Trong sự phát triển của nền kinh tế nh vũ bão hiện nay thì kéo theo các ngành kinh
tế cũng phát triển nhanh chóng. Đặc biệt ngành xây lắp ngày càng đợc sự quan tâm
của chính phủ và các chủ thể kinh tế khác. Chính vì vậy sự cạnh tranh trong ngành
càng trở nên nóng bỏng. Điều đó nó tác động tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN theo chiều hớng khác nhau. Sự tác động nhân tố vĩ mô tới kế toán
CPSX xây lắp tại DN xây lắp theo chiều hớng thuận lợi đó là sự đổi mới chính sách
của Nhà nớc. Hiện nay cũng có nhiều chính sách u đãi trong việc tạo điều kiện cho các
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
DN tiến hành sản xuất kinh doanh nh chính sách vay vốn u đãi, đầu t vốn cho các công
trình lớn từ nguồn ngân sách Nhà nớc hoặc từ các ngân hàng thơng mại. Việt Nam gia
nhập WTO nên càng tạo sự thu hút vốn đầu t của nớc ngoài tạo cơ hội cho các DN đợc
mở rộng quy mô hoạt động. Ngoài ra, sự phát triển của khoa học kỹ thuật tạo thuận lợi
cho các DN có thể thay đổi thiết bị máy móc sản xuất hiện đại và hoàn thiện công
nghệ sản xuất tốt nhất. Tất cả những sự biến đổi trên đều tác động tới chi phí sản xuất
trong các DN cũng nh công tác kế toán CPSX xây lắp trong ngành nói chung. Nó làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí. Nhng ngợc lại nó cũng có
những tác động không tốt nếu nh một DN không theo kịp với sự phát triển nhanh nh
vậy. Đó là với các DN có công nghệ sản xuất lỗi thời lac hậu không theo kịp với sự
phát triển của nền khoa học tiên tiến.
b) Nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô tác động tới kế toán CPSX xây lắp trong DN xây lắp đó là
những nhân tố trong ngành nh năng lực tài chính, trình độ năng lực sản xuất của cán
bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội
đang là một trong những DN lớn trong ngành xây dựng với vốn điều lệ là trên 80 tỷ.
Vì vậy vị thế của công ty trên thị trờng ngày càng đợc nâng cao. Với nguồn vốn lớn
nh vậy công ty có thể đầu t máy móc và trang thiết bị hiện đại trong các công trình
xây dựng. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề 138 ngời trình độ đại
học trở nên thì sự chất lợng quản lý cũng đạt hiệu quả cao. Điều đó là lợi thế cho DN
trong công tác kế toán của DN nói chung cũng nh kế toán CPSX nói riêng.
Nhng cũng do đặc điểm loại hình lao động của công ty là xây dựng cơ bản nên số
lợng nhu cầu công việc khá lớn đôi khi DN phải thuê nhân công ngoài và những lực l-
ợng lao động không ổn định. Điều này làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh trong DN.
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Cụng trỡnh Cu
ng 1 ti Cụng ty Cổ phần Đầu t Phát triển Hà Nội
2.3.1 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Cụng ty
2.3.1 c im hot ng kinh doanh ti Cụng ty
2.3.1.1 T chc b mỏy kinh doanh ti cụng ty
Cụng ty c phn C gii v Xõy lp s 10 l cụng ty c phn cú vn gúp
nh nc. Cụng ty c phn C gii v Xõy lp s 10 trc thuc Tng cụng ty Xõy
dng v phỏt trin h tng Licogi.
Cụng ty c phn C gii v Xõy lp s 10 cú tr s chớnh ti : 382 Nỳi
Thnh Phng Hũa Cng Qun Hi Chõu- Thnh ph Nng.
Giy phộp ng ký kinh doanh ca Cụng ty c phn C gii v Xõy lp s
10: 3203000257. Theo Giy phộp ng ký kinh doanh lnh vc kinh doanh ch yu
ca Cụng ty:
+ Xõy dng cỏc cụng trỡnh cụng nghip, dõn dng, giao thụng, thy li, thy
in, ng dõy, cu cng.
+ Sn xut vt liu xõy dng, cng bờ tụng ỳc sn phc v thi cụng.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
+ Sa cha thit b xõy dng.
- Quy mụ ca doanh nghip: Vn iu l 11.700.000.000
Cụng ty hot ng theo mụ hỡnh cụng ty c phn. Cụng ty hin cú 295 ngi,
l cỏc k s, c nhõn cú trỡnh , cú tay ngh ỏp ng c yờu cu ca cụng vic v
khỏch hng, tng bc t c mc tiờu ó ra v xõy dng cụng ty ngy cng
vng mnh v mi mt. L mt cụng ty do cỏc sỏng lp viờn to nờn ng u l ch
tch hi ng qun tr cựng cỏc thnh viờn trong hi ng qun tr. Giỏm c l ngi
ng u ban giỏm c cụng ty, l ngi i din trc phỏp lut ca Cụng ty, hn
na Giỏm c l ngi chu trỏch nhim v ton b hot ng sn xut ca cụng ty,
iu hnh mi hot ng hng ngy ca Cụng ty v chu trỏch nhim trc Hi ng
qun tr v vic thc hin cỏc quyn v nhim v c giao. Phú giỏm c, trng
phũng ban chuyờn mụn, l ngi chu trỏch nhim chớnh trong cụng ty v chuyờn
mụn mỡnh ph trỏch trc Giỏm c v Hi ụng qun tr, ngoi ra cũn chu trỏch
nhim iu hnh, trin khai cỏc cụng vic thuc quyn chuyờn mụn mỡnh ph trỏch.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
17
Giỏm c
Phú Giỏm c
PT K hoch
Th trng
Phú Giỏm c
PT C gii Vt t
(QMR)
Phú Giỏm c
PT KTTC-ATL
cụng on
Phũng TC,
Hnh chớnh
Phũng TC,
k toỏn
Phũng KH
th trng
Phũng c
gii vt t
Phũng KTTC
v A ton
CN
CTY
ti
K.Hũa
Cỏc
i xe
mỏy
1, 2, 3
Cụng
trng
1, 2, 3
i
khai
thỏc
vt
liu
i
xõy
dng
cụng
trỡnh
Xng
sa
cha
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
S t chc b mỏy cụng ty:
2.3.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp
thời chính xác cho các đối tợng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng
cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Muốn vậy việc tổ chức công tác kế
toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
18
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Công ty vào khối lợng và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kế toán cũng nh
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Hiện tại việc tổ chức công tác kế toán ở
Công ty tiến hành theo hình thức công tác kế toán tập trung.
Tại Công ty có phòng kế toán của Công ty. Đối với các đơn vị, các đội
trực thuộc kế toán tiến hành ghi chép các chứng từ đầu, lập sổ sách kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng sự hớng dẫn của kế toán trởng Công ty,
rồi định kỳ gửi số liệu, tài liệu lên phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công
ty thực hiện việc tổng hợp các số liệu do các đơn vị báo cáo tiến hành tính giá
thành các sản phẩm cuối cùng, xác định lãi, lỗ toàn Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 5 ngời và bộ phận kế toán các
đơn vị trực thuộc đợc tổ chức nh sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán tại công ty
Chính sách kế toán tại Công ty:
*Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
*Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
*Năm kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12
*Đơn vị tiền tệ đang sử dụng: VNĐ
*Phơng pháp tính thuế: Phơng pháp khấu trừ thuế
*Phơng pháp khấu hao: Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
*Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
*Phơng pháp tổ chức kế toán chi tiết NVL: Phơng pháp ghi thẻ song song
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
19
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
NVL
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán xư
ởng sản
xuất
Kế toán
đội thi
công
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
*Hiện tại công ty đang triển khai tiến hành áp dụng phền mềm kế toán SmartSoft
với hệ thống mạng LAN đợc nối trong toàn bộ công ty và đơn vị trực thuộc. Do vậy công
việc kế toán sẽ trở nên trôi chảy nhịp nhàng, thông tin kế toán cung cấp chính xác, minh
bạch.
2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình Cầu đờng I.
2.3.2.1 Kế toán nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là nguồn đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất vì vậy nó
chiếm tỷ trọng lớn tới 70% đến 80% trong chi phí sản xuất của công trình. Vì vậy,
việc xác định đầy đủ chính xác chi phí NVLTT là cần thiết cho công tác hạch toán chi
phí sản xuất xây lắp của DN.
Trong năm 2008, công trình cầu đờng 1 của công ty việc sử dụng chi phí nguyên
vật liệu vẫn còn tình trạng thất thoát ở khâu bảo quản và xuất dùng. Tại một số đội sản
xuất, nguyên vật liệu để ở ngoài trời nh cát, đá gặp ma bị chảy trôi. Trong quá trình
xuất dùng nguyên vật liệu để thực thi công trình còn xảy ra tình trạng thất thoát do cha
có sự kiểm soát chặt chẽ giữa thủ kho và đội nhận nguyên vật liệu.Mặt khác công tác
quản lý nguyên vật liệu tại các công trờng thi công cha đợc chặt chẽ còn xảy ra tình
trạng mất trộm nguyên liệu nh xi măng, sắt, thép.
Về kế toán chi phí NVLTT, công ty đã hạch toán chi phí NVLTT theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính nh sau:
Khoản mục chi phí NVLTT bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển nh xi măng, gạch, sắt,
thép,tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lợng xây, lắp.
Kế toán tập hợp chi phí NVLTT trên tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Chi phí nguyên vật liệu đợc tính theo giá bình quân gia quyền khi xuất sử
dụng. Trong kỳ kế toán thực hiện ghi chép tập hợp chi phí NVLTT vào bên nợ của TK
621.
Trong kỳ, kế toán căn cứ vào đề nghị xuất kho đợc ký duyệt của các bộ phận liên
quan sẽ lập phiếu xuất kho giao cho ngời nhận. ( Biểu 1.1 ).
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để làm thẻ kho và thủ kho xuất kho nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho
để ghi tăng chi phí:
Nợ TK 621 : 33.148.000
Có TK 152 : 33.148.000
Kế toán tại công trình lập các hóa đơn chứng từ, phiếu xuất kho và gửi lên phòng
kế toán công ty. Cuối tháng, kế toán công ty căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ
gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung ( Biểu số 1.2 ).
Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung, số liệu trên đợc chuyển vào sổ cái TK 621, TK
152 ( Biểu số 1.3 ). Đồng thời số liệu trên chứng từ gốc cũng đợc phản ánh vào sổ chi
tiết chi phí nguyên vật liệu trong công trình trong tháng ( Biểu số 1.4 ). Trong công
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
trình cầu đờng I thì nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu là đợc xuất dùng từ
kho.
Trong quá trình thực thi công trình còn phát sinh các chi phí vật liệu phụ nh que
hàn, đinh, Khi mua vật liệu phụ này thì kế toán cũng phản ánh vào chi phí NVLTT.
Nợ TK 621 : 560.000
Nợ TK 133 : 56.000
Có TK 152 : 616.000
Đồng thời kế toán cũng phản ánh chi phí vật liệu phụ vào sổ Nhật ký chung ( Biểu
số 1.2 ), sổ cái và sổ chi tiết của TK 621, TK 152 và tài khoản liên quan.
Tại công trình chi phí giàn giáo, cốp pha là tơng đối lớn và phát sinh thờng xuyên
vì vậy công ty hạch toán chi phí đó vào TK 621. Thông thờng giàn giáo, cốp pha có
giá trị lớn và sử dụng trong nhiều kỳ vì vậy chi phí này đợc phân bổ cho từng tháng sử
dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành phân bổ giàn giáo, cốp pha xuất dùng cho công
trình theo khối lợng công trình hoàn thành trong tháng. Khi xuất dùng giàn giáo, cốp
pha ( đợc tính phân bổ trong 4 tháng ) kế toán phản ánh trên TK 142 và ghi giảm công
cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 142 : 8.400.000
Có TK 153 : 8.400.000
Khi phân bổ giá trị giàn giáo, cốp pha vào chi phí công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 2.100.000
Có TK 142 : 2.100.000
Căn cứ vào chi phí phát sinh trong tháng kế toán ghi vào sổ cái, sổ chi tiết TK 621
và TK 142.
Cuối tháng kế toán vật t cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu đối chiếu với thẻ kho
đồng thời lên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho công trình. Khi nhận các báo cáo
nhập - xuất - tồn vật t trong tháng chi tiết cho công trình kế toán kiểm tra lại lợng tồn
theo công thức sau:
Giá trị NVT tồn kho = Trị giá NVL tồn đầu tháng + Trị giá NVL mua vào trong
tháng - Trị giá NVL xuất dùng trong tháng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí sản phẩm xây lắp dở dang. Đồng thời,
nguyên vật liệu sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập lại kho. Căn cứ vào
phiếu kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 1.250.000
Có TK 154 : 1.250.000
Đồng thời, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 152 và TK 154.
Đối với kế toán tại các đội sản xuất việc hạch toán chi phí NVLTT đợc tiến hành
nh sau: kế toán đội căn cứ vào số lợng thực xuất viết phiếu xuất kho với 2 liên. Một
liên giữ lại làm cơ sở ghi thẻ kho, 1 liên gửi lên công ty để hạch toán vật t vào chi phí
công trình. Thẻ kho chỉ ghi số lợng không theo dõi về mặt giá trị. Cuối tháng, kế toán
dới xí nghiệp tính số nguyên vật liệu tồn kho trên thẻ kho đối chiếu với số lợng thực tế
còn lại trong kho để đảm bảo hiện vật và sổ sách luôn khớp nhau đối chiếu
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
với kế toán vật t về lợng nhập xuất trong tháng. Sau đó kế toán công ty xác nhận
vào thẻ kho đã đối chiếu. Kết thúc niên độ kế toán, đội gửi toàn bộ thẻ kho lên công ty
và nhận thẻ kho cho niên độ tiếp theo.
Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 621 để lập bảng tổng hợp số liệu đối chiếu với sổ
cái TK 621, từ sổ cái TK 621 kết chuyển chi phí NVLTT trực tiếp sang TK 154. Sơ đồ
hạch toán chi phí NVLTT (sơ đồ 1.1)
2.3.2. 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong công trình xây lắp chiếm khoảng từ 20% đến
25% chi phí toàn công trình. Vì vậy tập hợp chi phí NCTT một cách đầy đủ có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính lơng và trả lơng chính xác cho ngời lao động và góp phần
vào việc tiết kiệm chi phí xây lắp
Chi phí NCTT đợc tập hợp trên TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC.
Hạch toán vào tài khoản này những khoản lơng, trích theo lơng cho công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình xây dựng công trình và các khoản phải thuê lao động bên
ngoài.
Hàng ngày, tổ trởng các đội sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân
trong tổ mình và chấm công cho từng công nhân vào bảng chấm công.
Cuối tháng, kế toán tập hợp bảng chấm công, chứng từ để tính lơng cho công
nhân, bảng nghiệm thu khối lợng hoàn thành lập bảng lơng để thanh toán lơng và dựa
vào bảng lơng, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng (Biểu số 2.1). Đối
với lực lợng nhân công làm khoán, khi kết thúc hợp đồng làm khoán nhân viên kỹ
thuật cùng đội trởng đội sản xuất tiến hành kiểm tra khối lợng và chất lợng công việc
sau đó xác nhận vào hợp đồng làm khoán.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng của công nhân trong đội và hợp đồng làm khoán
của lao động thuê ngoài kế toán tính lơng và lập bảng tổng hợp thanh toán lơng cho
đơn vị mình.
Cuối tháng, kế toán công ty căn cứ vào bảng thanh toán lơng do kế toán dới công
trình gửi lên để tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lơng cơ bản của bộ phận
trực tiếp sản xuất theo quy định. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó
6% khấu trừ vào lơng của công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất do công ty
phải chịu. Cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lơng cơ bản và 2% KPCĐ tính
trên tổng thu nhập kế toán phản ánh tăng chi phí NCTT và các khoản phải trả công
nhân (TK 334).
Nợ TK 622: 52.130.000
Có TK 334: 52.130.000
Đối với lực lợng nhân công thuê khoán thì tiền công đợc trả theo khoán công việc
hoàn thành hoặc trả theo sản phẩm. Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ nh hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm
thu khối lợng hoàn thành lập bảng lơng để thanh toán lơng.
Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ để ghi vào sổ Nhật ký chung đồng thời ghi
vào sổ chi tiết TK 622 (Biểu số 2.2) và tập hợp vào sổ cái TK 622 (Biểu số 2.3). Cuối
tháng kế toán tập hợp TK 622 kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để thực hiện tính
giá thành sản phẩm.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
22
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán riêng biệt theo từng
máy thi công. tại doanh nghiệp hiện nay đã đầu t đợc một khối lợng lớn máy thi công
với giá trị cao nh máy cẩu, máy xúc, máy lu Vì vậy tại công trình đã có sẵn máy thi
công để thực thi công trình. Tại doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng nhng
không tổ chức kế toán riêng cho đội và công việc ghi chép chi phí sử dụng máy thi
công là do tổ trởng đội máy thực hiện. Cuối tháng kế toán công trình tập hợp chứng từ
và gửi lên phòng kế toán công ty để hạch toán. Vì vậy việc hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công đợc hạch toán trên TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Trong quá
trình thực thi công trình thì máy thi công đợc sử dụng chủ yếu là máy của công ty nh-
ng cũng có một số loại máy thì công ty phải đi thuê.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng máy thi công của công ty thì việc hạch toán chi phí
sử dụng máy thi công đợc tiến hành nh sau:
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các bảng lơng bảng phân bổ tiền lơng của nhân công
điều khiển máy để ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công và khoản phải trả nhân công
điều khiển máy:
Nợ TK 6231 : 12.560.000
Có TK 334: 12.560.000
Đồng thời kế toán ghi vào sổ chi tiết cho TK 231, TK 334 và hạch toán chi phí trên
sổ cái TK 623
Khi xuất dùng nhiên liệu phục vụ cho máy thi công nh xăng, dầu, mỡ thì tổ máy ghi l-
ợng xuất dùng. kế toán căn cứ lợng ghi chép để ghi hoá đơn chứng từ và phản ánh ghi
tăng chi phí sử dụng máy thi công và giảm hàng tồn kho
Nợ TK 6232 : 8.670.000
Có TK 152 : 8.670.000
Kế toán cũng phản ánh trên sổ chi tiết các TK 623 và TK 152
Xuất kho công cụ, dụng cụ phục vụ cho máy thi công thì kế toán căn cứ vào phiếu
xuất kho hạch toán tăng chi phí sử dụng máy trên sổ cái và sổ chi tiết và giảm hàng
tồn kho trên sổ chi tiết TK 153. Tại công trình khi phát sinh chi phí bằng tiền phục vụ
cho máy thi công thì kế toán không phản ánh vào TK 6238 mà phản ánh vào TK 627.
Trờng hợp doanh nghiệp đi thuê ca máy thi công đối với công trình ở xa không
thuận tiện cho việc vận chuyển một số máymóc thi công thì công ty đi thuê máy theo
ca máy. Công ty thuê theo hình thức khoán gọn thuê ca máy và nhân công lái máy. kế
toán công trình căn cứ vào giờ công thực hiện và khối lợng chất lợng công trình hoàn
thành để phản ánh tiền lơng cho công nhân thuê ngoài sau đó gửi lên phòng kế toán
công ty. kế toán công ty căn cứ vao chứng từ kế toán dới công trình gửi lên để hạch
toán tăng cho TK chi phí sử dụng máy thi công và phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ
đồng thời phản ánh các TK liên quan.
Nợ TK 623 : 9.000.000
Nợ TK 133 : 900.000
Có TK 111 : 9.900.000
Kế toán phản ánh chi phí vào sổ chi tiết TK 623 (Biểu số 3.1)
Đồng thời kế toán cũng phản ánh vào sổ cái TK 623 (Biểu số 3.2)
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
23
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Đối với các khoản trích theo lơng của công nhân sử dụng máy thi công kế toán
hạch toán vào chi phí sản xuất chung theo quy định hiện hành.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí
thực tế ca xe, máy) tính cho công trình, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy và giảm
các TK liên quan nh TK 111, TK 112, TK 152, TK 153... Kế toán căn cứ vào hoá đơn
và bảng phân bổ để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết TK 623.
Cuối tháng kế toán tập hợp TK 623 để kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
sang TK 154 để thực hiện tính giá thành công trình.
2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc tập hợp trên TK 627 chi phí sản xuất chung
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Chi phí SXC tại công trình bao gồm nhiều khoản mục chi phí và cũng đợc hạch toán
riêng trên các khoản mục chi phí thuộc chi phí SXC.
Hạch toán chi phí cho nhân công gián tiếp tại công trình
Tại công trình phát sinh các khoản chi phí cho lực lợng nhân công gián tiếp dới
các phân xởng tham gia phục vụ công trình nh tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho bộ phận vận chuyển, bảo vệ, dọn dẹp vệ sinh. hàng tháng kế toán căn cứ vào
bảng lơng, bảng phân bổ tiền lơng của lực lợng nhân công gián tiếp để tính lơng cho
nhân công. Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận nhân viên dới phân xởng kế
toán phản ánh tăng chi phí và các khoản phải trả:
Nợ TK 6271 : 33.350.000
Có TK 3341 : 33.350.000
Đồng thời kế toán cũng phản ánh chi phát sinh vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 4.1)
và sổ chi tiết công trình cho TK 6271
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số d bên nợ của TK 6271 kết chuyển chi phí nhân
công gián tiếp sang TK 154 để thực hiện tính giá thành công trình xây lắp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho đội xây lắp
Trong quá trình thi công công trình cũng phát sinh các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu dùng chung cho đội xây lắp nh bao bì, bìa catton Căn cứ vào yêu cầu xin
lĩnh vật t của các đội kế toán lập phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho. Kế toán công ty
căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh tăng chi phí trên TK 6272 và giảm hàng tồn kho
trên TK 152. Đồng thời kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết
công trình TK 6272.
Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho đội xây lắp
Chi phí công cụ dùng chung cho đội xây lắp nh dao xây, búa, đục.. Khi mua
công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình thi công kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng
ghi tăng chi phí và giảm tiền lơng ứng kế toán phản ánh:
Nợ TK 6273 : 15.000.000
Nợ TK 133 : 1.500.000
Có TK 111 : 16.500.000
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết
TK 6273 (Biểu số 4.2).
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số d bên Nợ TK 6273 để tập hợp chi phí sản xuất
chung và tiến hành phân bổ vào TK 154 chi tiết cho công trình.
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Thơng mại
Chi phí khấu hao tài sản cố định chung cho toàn công trình
Khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc tính theo phơng pháp khấu hao
đờng thẳng. Hàng tháng kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Căn cứ
vào bảng trích khấu hao, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao phản ánh số tiền
khấu hao trên TK 627 và TK 214 theo bút toán:
Nợ TK 627 : 4.670.000
Có TK 214 : 4.670.000
Đồng thời kế toán cũng phản ánh trên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627 cuối
tháng kế toán căn cứ vào số d bên Nợ TK 627 chi tiết cho công trình kết chuyển sang
TK 154.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tại công trình khi phát sinh các chi phí nh chi phí sửa chữa máy thi công chi phí
trả tiền chi phí trả tiền thuê bao điện thoại, tiền điện, tiền nớc. cho sinh hoạt của đội
thì kế toán công ty đều phản ánh trên TK 627. Hàng tháng kế toán căn cứ vào hoá đơn
bán hàng và phiếu chi số 55 để phản ánh tăng chi phí dịch vụ mua ngoài trên TK 627
và ghi giảm cho TK tiền.
Nợ TK 627 : 330.000
Nợ TK 133 : 33.000
Có TK 111 : 333.000
Căn cứ vào hoá đơn chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 4.1)
sổ cái và sổ chi tiết cho công trình trên TK 627.
Chi phí bằng tiền khác
Trong kỳ khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền phục vụ chung cho toàn công
trình nh chi phí giao dịch tiếp khách, tiền thuê chuyên gia kiểm nghiệm chất lợng cho
một số nguyên liệu nh thép thì kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ gốc để ghi vào sổ
chi tiết cho công trình và tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung theo bút toán:
Nợ TK 627 : 1.800.000
Có TK 111 : 1.800.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số phát sinh trên các TK 627 để tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất chung cho công trình. Dựa trên tổng số chi phí sản xuất chung tập hợp
đợc kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho khối lợng hoàn thành của sản phẩm
xây lắp theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVLTT
Chi phí chung Tổng CP cần phân bổ
Phân bổ cho từng = Tiêu thức phân bổ cho từng ĐT
đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ
Sơ đồ hạch toán sản xuất chung (sơ đồ 1.2)
2.3.2.5. Kế toán thiệt hại trong sản xuất
Ngành sản xuất ây lắp là một trong những ngành gặp nhiều rủi ro nhất do thiên tai
hoặc rủi ro trong quá trình sản xuất.Năm 2008 trong quá trình thi công công trình cầu
đờng 1 cũng đã xảy ra thiệt hại không thể tránh khỏi sau:
Tại đội sản xuất số 3 (công trình đờng Lạng Sơn) trong quá trình thi công gặp ma
lớn gây ngập lụt công trình đang thi công dở dang. Nguyên liệu ngoài trời bị cuốn trôi
nh cát, đá gây khoản thiệt hại lớn cho công trình. Sau quá trình khôi phục lại công
Đặng Thúy Lan Khoa kế toán kiểm toán
25