Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.4 KB, 58 trang )

Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 1 Trường: Kinh tế Quốc Dân
THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG A-D
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ xây dựng A-D là một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, được thành lập tháng 2 năm 1998
theo Quyết định số 1186 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội
Trụ sở chính tại: 154 Phạm Văn Đồng - Cầu giấy - Hà nội
Điện thoại: 04.7849608 Fax: 04.7848162
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm gắn liền
giữa thực tế sản xuất, nghiên cứu, đã trưởng thành qua nhiều công trình, có
đội ngũ công nhân lành nghề, có thiết bị máy móc đủ loại đáp ứng được các
nhu cầu công nghệ trong mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty, phù hợp với sự
phát triển công nghệ xây dựng tiên tiến.
Ngay từ khi thành lập công ty luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn
nhân lực. đến nay lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã không
ngừng lớn mạnh, phát triển .
Khi mới thành lập năm 1998, Công ty có số vốn là: 12.000 triệu đồng.
- Vốn cố định: 5.978 triệu đồng.
- Vốn lưu động: 6.022 triệu đồng.
Đến hết năm 2007 thì vốn của công ty là 25.000 triệu đồng
- Vốn lưu động: 11.563 triệu đồng
- Vốn cố định : 13.437 triệu đồng
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 2 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây
dựng A-D được tổ chức rất khoa học, do đó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình là giúp cho nhà lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin nhanh chóng và đưa ra


quyết định một cách chính xác và kịp thời. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo
cơ cấu trực tuyến chức năng: đứng đầu là Giám đốc, tiếp là Phó Giám đốc, dưới là
các phòng ban, dưới nữa là các xí nghiệp, đội. Bộ máy quản lý của Công ty được
khái quát qua sơ đồ 2.1 dưới đây:
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức lao động
PGĐ Công ty
PGĐ Công ty
Giám đốc công ty
XN XL
nội thất
Đội Sơn
CT La
XL
ĐN

nghiệp 8
xây 7
lắp 6
5
4
3
2
2
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 3 Trường: Kinh tế Quốc Dân
1
XN cơ khí xd
KS Phương Nam

9
Phòng hành chính
PGĐ Công ty
XN Kdkt vật tư
3
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 4 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 5 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý của Công ty
như sau:
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Dưới Giám đốc là 3 Phó giám đốc. Phó
giám đốc kỹ thuật giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch xây dựng công trình,
công tác kỹ thuật thi công công trình, công tác an toàn lao động, chất lượng
công trình, phụ trách công tác đấu thầu vào điều hành thi công, tổ chức
nghiệm thu kỹ thuật, lập hồ sơ thanh quyết toán công trình và thu hồi vốn…
Phó giám đốc kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền phụ trách các hoạt động
kinh doanh và đối ngoại của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong
việc chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính…Phó
giám đốc hành chính giúp Giám đốc Công ty về công tác quản lý hành chính
và phụ trách công tác nội chính, công tác hoạch định các chương trình kinh
tế, những vấn đề về nhân lực.
Dưới là các phòng ban trong Công ty có nhiệm vụ chính là tham mưu
giúp việc cho Giám đốc về từng mảng công việc mà mình phụ trách. Phòng
tài vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty, tổ chức quản lý thực hiện
công tác kế toán tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty theo Pháp luật. Phòng
hành chính tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý thực
hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ tạo điều kiện thuận

lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công nhân viên
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phòng kinh tế kế hoạch thì tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch, công tác dự án, kinh
doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Phòng tổ chức lao động thì tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty về công
tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, công tác cán bộ,
5
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 6 Trường: Kinh tế Quốc Dân
công tác lao động, tiền lương, công tác an ninh chính trị, bảo vệ, quân sự,
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty. Phòng kỹ thuật chất lượng
thì tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty về công tác quản lý kỹ thuật chất
lượng công trình về vật liệu xây dựng, quản lý xe máy, thiết bị thi công, an
toàn lao động của Công ty.
Cuối cùng là các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Các xí nghiệp, đội,
khách sạn là các đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo các quy chế phân
cấp, quản lý của Công ty.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm của Công ty.
1.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong 10 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã hoàn thành các
nhiệm vụ và chiến lược ban lãnh đạo Công ty đề ra. Nhiệm vụ của Công ty
trong mỗi thời kỳ có những điểm khác biệt nhưng tựu chung là các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
• Xây dựng các công trình nhà ở, công trình công nghiệp, công trình công cộng,
kinh doanh nhà ở.
• Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: bê tông, gạch không nung, đá ốp
lát, các kết cấu gỗ, thép khung nhôm phục vụ xây dựng.
• Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.

• Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ
chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai và giải phóng mặt bằng.
• Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch trong nước và nước ngoài.
6
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 7 Trường: Kinh tế Quốc Dân
• Lập các dự án đầu tư, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý
quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình.
1.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây dựng A-D là doanh
nghiệp xây lắp nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm về xây lắp.
Do đó đặc điểm sản phẩm của Công ty chính là đặc điểm của sản phẩm xây
lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất kéo dài, chủng loại, yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi có nguồn
vốn đầu tư lớn.
Để tiến hành thi công Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán
xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp. Quá trình sản
xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công,
máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và
so sánh với giá dự toán (giá trúng thầu). Khi công trình hoàn thành thì giá
trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu
thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Công ty kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy
trình, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình.
7
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 8 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty có thể trình bày theo sơ đồ 2.2 dưới
đây:

Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế,
bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật
từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi phí: vật tư, nhân công, máy thi công, sản xuất
chung để tiến hành tổ chức
thi công xây lắp
Sản phẩm xây lắp: Công trình, Hạng mục công trình
Kiểm tra, bàn giao và đưa vào sử dụng
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
1.1.3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Để có thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh hiện nay thì một trong
những vấn đề cốt lõi trong kinh doanh chính là thị trường. Chỉ có quan tâm
đúng mức đến thị trường tiêu thụ sản phẩm thì Công ty mới có thể tồn tại và
phát triển lâu dài được.
Trong 10 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã có nhiều bước phát triển
lớn về mọi mặt. Nếu như ban đầu Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường
Hà Nội thì nay Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước và thậm chí
sang cả nước ngoài như Đài Loan. Các công trình do Công ty thi công không
những không ngừng tăng về số lượng mà còn đảm bảo được các yêu cầu về
kỹ thuật cũng như mang tính thẩm mỹ cao, được khách hàng chấp nhận.
8
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 9 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Khác với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường, giá cả sản
phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết qủa đấu thầu, giá trị doanh thu
của mỗi công trình mang lại được xác định qua giá dự toán ghi trong hợp
đồng xây dựng. Do vậy Công ty luôn phải cải tiến công tác tính giá dự toán
ngày càng chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh. Có như vậy mới có thể đấu
thầu được nhiều công trình. Ngoài ra Công ty vẫn luôn phấn đấu đảm bảo yêu
cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ. Từ đó tạo uy tín trên thị trường và
mở rộng thị trường hoạt động của mình hơn.

1.1.4. Thực tế công tác kế toán tại Công ty.
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện thông qua Phòng Tài vụ
Công ty, do đó Phòng Tài vụ Công ty có một vai trò cực kỳ quan trọng trong
tác quản lý tài chính Công ty. Về công tác tài chính, phòng Tài vụ phải có
nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty bảo toàn, quản lý, sử dụng và phát huy
tiền vốn và tài sản của Công ty, phải quản lý chi tiết, giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng các tài sản tiền vốn của Công ty, phát hiện sớm các tình trạng
không tốt về tài sản tiền vốn của Công ty để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Về công tác hạch toán kế toán, phòng Tài vụ phải hạch toán một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời các loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty, đồng
thời phải tính đúng, tính đủ từng khoản phí vào giá thành sản phẩm theo từng
đối tượng cụ thể cũng như phải xử lý và cung cấp kịp thời các thông tin có
chất lượng phục vụ cho các quyết định của Ban Giám đốc Công ty. Để thực
hiện tốt công tác kế toán tại Công ty, phòng Tài vụ thường xuyên phổ biến,
hướng dẫn thực hiện các chế độ quản lý tài chính kế toán mới nhất, tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán và quản lý tài
chính.
9
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 10 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây dựng A-D tổ chức
công tác kế toán theo hình thức tập trung. Mọi chứng từ được tập hợp về
phòng Tài vụ để thực hiện các công việc kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.3 sau đây:Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán
NVL - CCDC và TSCĐ
Kế toán tiêu thụ-XĐKQ
Kế toán tiền lương, thanh toán nội bộ
Kế toán thanh toán

Kế toán CP và tính GTSP
Phó phòng tài vụ
Kế toán trưởng
Kế
toán các đơn
vị
10
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 11 Trường: Kinh tế Quốc Dân
phụ thuộc
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
1.1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
Hiện nay tại Công ty đang áp dụng các chính sách kế toán chung như sau:
11
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 12 Trường: Kinh tế Quốc Dân
• Chế độ kế toán: Do đặc thù riêng của ngành XDCB, sản phẩm xây lắp mang
tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng phức tạp, sản xuất sản phẩm có chu
kỳ kinh doanh dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động,
rộng lớn nên Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây dựng A-D áp
dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày
16/12/1998. Đây là chế độ kế toán áp dụng riêng cho doanh nghiệp xây lắp,
đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán riêng của chế độ kế
toán doanh nghiệp. Đồng thời phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế
tài chính, thuế và đặc điểm sản xuất và sản phẩm xây lắp, thoả mãn yêu cầu
quản lý và đầu tư xây dựng.
• Chế độ chứng từ: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây dựng A-
D sử dụng hầu hết các chứng từ theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày
16/12/1998 về Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị xây lắp. Tuy nhiên
Công ty không sử dụng Phiếu báo làm thêm giờ vì Công ty chủ yếu không sử
dụng chế độ làm thêm giờ trừ trường hợp đặc biệt có Quyết định riêng. Công

ty không có kho dự trữ riêng mà vật tư được chuyển thẳng tới công trình, do
đó Công ty không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu
xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ. Ngoài ra Công ty cũng không sử dụng Bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng vì là doanh nghiệp xây lắp sản phẩm hoàn thành
bán ngay. Đặc biệt Công ty không sử dụng Phiếu theo dõi ca xe, máy thi công
vì máy thi công được sử dụng dưới 2 hình thức là thuê ngoài (có Hoá đơn do
bên cho thuê lập) hoặc do Xí nghiệp Máy cơ khí và xây dựng trực thuộc Công
ty cung cấp (Công ty quản lý dưới hình thức khoán chi phí có kiểm soát với xí
nghiệp này). Các chứng từ được lập ở dưới các đơn vị và cuối mỗi tháng sẽ
được tập hợp và gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán.
12
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 13 Trường: Kinh tế Quốc Dân
• H ệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong Quyết định
1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 và theo chế độ kế toán hiện
hành. Công ty không sử dụng các Tài khoản: TK 113, TK 156, TK 157, TK
451, TK 611, TK 631, TK 641 do Công ty áp dụng phương pháp hạch toán
NVL là kê khai thường xuyên, sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp do
đó hoàn thành được bán ngay. Ngoài ra các TK Công ty sử dụng được chi tiết
đến từng công trình, hạng mục công trình nhằm đảm bảo theo dõi chi tiết. TK
141 được Công ty sử dụng để hạch toán theo phương thức khoán gọn cho các
đơn vị trực thuộc trong thi công xây lắp khi đơn vị kinh doanh xây lắp không
tổ chức bộ máy kế toán riêng.
• S ổ kế toán và báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
• Kỳ kế toán: Kỳ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ xây
dựng A-D là quý. Do vậy cuối mỗi quý dơn vị phải hoàn thành các Báo cáo
tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
• Niên độ kế toán: Niên độ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công

nghệ xây dựng A-D bắt đầu từ 1/1/N và kết thúc vào 31/12/N.
• Phương pháp tính GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
• Đồng tiền hạch toán: là VNĐ, theo đó các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ,
vàng bạc kim đá quý đều được quy đổi ra VNĐ để hạch toán.
• Phương pháp hạch toán NVL: Công ty tiến hành hạch toán NVL theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên
tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
• Phương pháp tính giá xuất NVL: theo giá đích danh, do Công ty có kế hoạch
sử dụng NVL của từng kỳ, dựa theo tiến độ thi công công trình. Vì vậy NVL
13
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 14 Trường: Kinh tế Quốc Dân
mua về phần lớn được xuất dùng ngay. Mặt khác giá NVL biến động nhiều
nên sử dụng giá đích danh mới phản ánh đúng được chi phí NVL xuất dùng.
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: là phương pháp trực tiếp: chi phí sản
xuất được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình, hạng mục
công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
• Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: Công ty xác định giá trị sản
phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán, là tổng chi phí dự toán để
hình thành lên một khối lượng sản phẩm theo quy định. Giá thành dự toán
được xây dựng trên cơ sở định mức về khung giá áp dụng trong từng lãnh thổ:
Giá thành dự
toán công trình
=
Khối lượng xây lắp theo
thiết kế
x
Đơn giá

dự toán
1.2. THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ XÂY DỰNG A-D.
1.2.1. Phương pháp và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất áp dụng tại
Công ty.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là có thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm
sản xuất ra là đơn chiếc, có quy mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ… Vì
vậy để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối
tượng tập hợp chi phí được Công ty xác định là công trình, hạng mục công
trình. Đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương
pháp trực tiếp. Theo phương pháp này chi phí sản xuất trực tiếp được tập hợp
theo từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí
vật liệu, nhân công, máy thi công ở công trình nào thì được hạch toán trực
14
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 15 Trường: Kinh tế Quốc Dân
tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng giá trị sản phẩm dễ dàng. Các
chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối
tượng sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành kế toán chỉ cần tổng cộng
chi phí sản xuất theo từng khoản mục của công trình, hạng mục công trình từ
lúc bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành sẽ được gíá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình đó.
1.2.2. Nội dung kế toán các loại chi phí sản xuất tại Công ty
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NVL là một bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu dùng để sản xuất ra sản
phẩm. Sản phẩm của Công ty đa dạng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau,
do đó phải sử dụng đến nhiều loại NVL với khối lượng lớn. NVL dùng để
phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng, thông thường mỗi
công trình giá trị NVL chiếm 60% đến 70% tổng giá trị công trình.Vì vậy,

việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVL có chính
xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Khoản mục chi
phí NVL trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty bao gồm:
- NVL chính: xi măng, cát, vôi, gạch, sắt, thép…
- NVL phụ: sơn, phụ gia bê tông, tấm đan, cốp pha, nẹp khuôn…
- Nhiên liệu: Dầu Diezen, xăng Mogas 92… sử dụng cho máy thi công
- Vật liệu khác: van, cút nước, đinh, chổi sơn…
Do Công ty có quy mô lớn, NVL sử dụng đa dạng, phong phú về chủng
loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau nên công tác hạch toán NVL
được tiến hành thường xuyên. Chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở tháng nào sẽ
được tập hợp ngay cho tháng đó giúp cho Công ty quản lý hiệu quả chi phí thi
công công trình.
15
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 16 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát
sinh chi phí ở nhiều nơi nên để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh
tốn kém trong việc vận chuyển NVL thi công, Công ty giao cho các xí nghiệp,
đội sản xuất tổ chức kho NVL ở ngay công trình, việc nhập xuất NVL diễn ra
ngay tại đó. Công ty cho phép đội trưởng thay mặt đội sản xuất tạm ứng tiền
để mua NVL ngay gần công trình chứ Công ty không trực tiếp đứng ra mua
và quản lý NVL.
Trường hợp mua NVL về nhập kho:
Để tiến hành mua NVL, đơn vị phải viết Giấy đề nghị tạm ứng kèm theo Kế
hoạch mua vật tư và Phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp
vốn. Sau khi nhận được tiền tạm ứng các xí nghiệp tiến hành mua vật tư. Khi
nhập kho, thủ kho công trình cùng với người giao vật tư tiến hành cân đo,
đong đếm số lượng NVL mua vào. Căn cứ vào các chứng từ mua vật tư như
các Hoá đơn GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, Biên bản
kiểm nghiệm vật tư, thủ kho làm Phiếu nhập kho. Mẫu Phiếu nhập kho được
nêu tại biểu số 2.1 như sau:

Biểu số 2.1
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1864/1998/QĐ-BTC Ngày
16/12/1998 của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 Tháng 10 năm 2007 Số: 158
16
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 17 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Nợ TK 152: 353.503.050
Có TK 141: 353.503.050
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Vân
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Xi măng But Son Tấn 40 7.800.050 312.002.000
Thép Vis D≤10 Tấn 5 8.300.210 41.501.050
Cộng 353.503.050
Nhập ngày 08 tháng 10 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, Họ tên)
Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Thủ kho

(Ký, Họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các xí nghiệp lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký
của người phụ trách bộ phận, sau đó xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán để
ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. "Phiếu xuất kho" được lập theo mẫu trình bày tại biểu số
2.2 như sau:
Biểu số 2.2
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1864/1998/QĐ-BTC Ngày
16/12/1998 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Số: 186
Nợ TK 621: 180.901.630
Có TK 152: 180.901.630
Họ và tên người nhận hàng: Đặng Thị Hương
Lý do xuất: Để thi công công trình khu Yên Hoà.
17
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 18 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Xuất tại kho: Xí nghiệp xây lắp số 1.
STT Tên hàng ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
Xi măng Bút sơn tấn 20 20 7.800.050 156.001.000
Thép Vis D≤10 Tấn 3 3 8.300.210 24.900.630
Cộng 180.901.630
Xuất, ngày 15 tháng 10 năm 2007

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, Họ tên)
Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Cuối tháng, kế toán tập hợp Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT và các
chứng từ khác, liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mẫu Bảng kê chứng từ xuất kho được trình
bày tại biểu số 2.3 như sau:
Biểu số 2.3
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT KHO
Tháng 10 năm 2007
số: 3
STT Diễn giải Tổng số
Ghi Nợ các TK
621 627 …
A B C 1 2 3
1 Sửa chữa nhà Mỹ Đình 2
Phiếu xuất kho số 152 24.501.230 24.501.230
Cộng 24.501.230 24.501.230
2 Khu Yên Hoà
Phiếu xuất kho số186 180.901.630 180.901.630
Phiếu xuất kho số 216 30.102.120 30.102.120
Phiếu xuất kho số 219 21.218.028 21.218.028
Cộng 222.221.778 222.221.778

Tổng cộng 246.723.008 246.723.008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên)
18
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 19 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Hàng tháng các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, các hoá đơn mua vật tư… sẽ
được kế toán đội đóng thành tập gửi lên phòng kế toán Công ty làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán Công ty sau
khi nhận được các chứng từ, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đồng thời phân loại các chứng từ theo
từng xí nghiệp, đội sản xuất, từng công trình thi công, lập bảng kê thuế GTGT và thanh toán. Sau đó kế toán
Công ty phản ánh vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái.
Cuối quý, kế toán tiến hành tính tổng chi phí sản xuất NVL trực tiếp phát
sinh cho toàn bộ công trình, hạng mục công trình xây lắp. Đồng thời tiến hành
kết chuyển để tính giá thành sản phẩm xây lắp và ghi vào Sổ chi tiết TK 621.
Trường hợp NVL mua về không nhập kho
Đối với vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình và xuất
dùng trực tiếp cho thi công công trình, các đội không lập Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho. Chứng từ gốc để hạch toán chi phí NVL là các Hoá đơn
GTGT.
Cuối tháng, căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Bảng kê chứng
từ xuất kho ... kế toán đơn vị lập bảng phân bổ NVL, CCDC cho từng đối
tượng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng tài vụ
Công ty. Mẫu Bảng phân bổ NVL, CCDC được trình bày tại biểu số 2.4 như
sau:
19
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 20 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Biểu số 2.4
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1

BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC
Tháng 11 năm 2007
S
T
T
TK Có
TK Nợ
TK 152
NVL
TK 153
CCDC
Tổng xuất
NVL, CCDC
TK
142
CPTT
Tổng cộng
1 TK 621 CP NVLTT
Bảng kê phân loại số 1
Xây dựng nhà kho K1 23.032.150 23.032.150 23.032.150
Cộng 23.032.150 23.032.150 23.032.150
2 Bảng kê phân loại số 2
Nhà ở 25 Láng Hạ 890.250.130 890.250.130 890.250.130
Cộng 890.250.130 890.250.130 890.250.130
3 Bảng kê phân loại số 3
Sửa chữa nhà Mỹ Đình 2 24.501.230 24.501.230 24.501.230
Khu Yên Hoà 222.221.778 222.221.778 222.221.778
Cộng 246.723.008 246.723.008 246.723.008
Tổng cộng 1.160.005.288 1.160.005.288 1.160.005.288
Người lập

biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ, bảng kê mà xí nghiệp chuyển lên phòng tài vụ
Công ty, kế toán ghi Sổ chi tiết TK 621. Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký
chung và Sổ cái TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp để theo dõi tổng hợp chi phí
20
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 21 Trường: Kinh tế Quốc Dân
NVL cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ chi tiết TK 621, Sổ Nhật ký chung và
Sổ cái TK 621 được trình bày tại biểu số 2.5; 2.6 và 2.7.
Biểu số 2.5:
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 11 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Tên công trình: Khu Yên Hoà
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
125vl 5/11 Phân bổ NVL tháng 11 152 222.221.778
207tt 10/11 Thanh toán chi phí tháng 11 141 20.125.890
154vl 15/11 Xuất kho NVL tháng 11 152 141.025.141

… … … … … …
285lt 30/11 Kết chuyển chi phí 154 1.056.201.280
Cộng 1.056.201.280 1.056.201.280
Số dư cuối kỳ - -
Người lập
biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
21
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 22 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Biểu số 2.6
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Năm 2007 (Trích)
Chứng từ Diễn giải
Đã ghi Sổ
cái
Tài khoản
Số tiền
SH NT Nợ Có
… … … … … … …
125vl 10/11
Phân bổ
NVL tháng

11 công
trình khu
Yên Hoà
621 152
222.221.77
8
… … … … … … …
207tt 10/11 Thanh toán
chi phí
tháng 11
621
141 20.125.890
… … … … … … …
154vl 15/11 Xuất kho
NVL tháng
11
621
152
141.025.14
1
… … … … … … …
285lt 30/11 Kết chuyển
chi phí
NVL trực
tiếp công
trình khu
Yên Hoà
154 621
1.056.201.2
80

Cộng
chuyển sang
trang sau
xxx
22
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 23 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Người lập
biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.7
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1

SỔ CÁI
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Năm: 2007
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
… … … … … …
125vl 10/11
Phân bổ NVL
tháng 11 công
trình khu Yên

Hoà
152 222.221.778
207tt 10/11 Thanh toán
chi phí tháng
11
141
20.125.890
154vl 15/11 Xuất kho
NVL tháng 11
152
141.025.141
23
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 24 Trường: Kinh tế Quốc Dân
285lt 30/11 Kết chuyển
chi phí công
trình khu Yên
Hoà
154 1.056.201.280
… … … … … …
Cộng 87.831.346.36
7
87.831.346.36
7
Số dư cuối kỳ - -
Người lập
biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)

Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi
phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, thường xuyên chiếm 10% -
20%. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng
trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời cho từng lao
động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối tượng lao động,
đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công
ty
Chứng từ phản ánh chi phí lao động gồm: Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, Bảng chấm công, Bảng tổng hợp lương…
Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối
tháng kế toán đơn vị gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm
thủ tục hoàn ứng. Nhận được các chứng từ đó, kế toán xí nghiệp kiểm tra, định
khoản và ghi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622.
24
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp 25 Trường: Kinh tế Quốc Dân
Bảng chấm công tổ trưởng, đội trưởng hoặc uỷ quyền cho 1 người trong
tổ, đội căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Cắn cứ vào tổng số tiền
lương được giao khoán kế toán xí nghiệp, đội thi công sẽ tính ra tiền lương
của cả đội, từ đó tính ra tiền lương phải trả cho người lao động. Bảng chấm
công có mẫu nêu tại biểu 2.8.
Biểu số 2.8
CÔNG TY CP ĐT PTCN XÂY DỰNG A-D
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1
BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 11 năm 2007
Tên công trình: Khu Yên Hoà
Tổ: Nề (Nguyễn Văn Hai)
TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công
25

×