Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng một số giải pháp để nâng cao tính tích cực trong giờ học giáo dục thể chất của sinh viên trường đại học kiến trúc TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.69 KB, 26 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là phát
triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng
lựcthểchất,
bảođảmhồnthiệnthểhình,
củngcốsứckhoẻ,
hìnhthànhtheohệthốngvà tiến hành hồn thiện đến mức cần thiết các
kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống. Đồng thời chương trình
GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là trang bị kiến
thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học sinh, sinh viên.
Những năm gần đây, giáo dục và đào tạo nói chung, GDTC
nói riêng của Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ. Song nhìn chung,
vẫn cịn nhiều bất cập về đội ngũ giảng viên cịn thiếu và chưa chuẩn
hóa, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, ý thức tự giác của sinh viên
đối với rèn luyện thể chất còn kém, sự quan tâm của xã hội với cơng
tác
thể
dục
thể
thao
cịn
chưa
tương
xứng….
TrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMcũngnằmtrongtìnhtrạngchung
đó.
Mặc dù thời gian qua nhà trường đã có nhiều cố gắng thay đổi hình
thức, phương pháp giảng dạy, trang bị phương tiện, điều kiện học tập,


cách đánh giá…, nhưng việc giảng dạy và học tập GDTC của sinh
viên tại trường vẫn còn nhiều hạn chế. Sinh viên chỉ tập trung vào các
môn học liên quan trực tiếp đến chuyên ngành mà thờ ơ, xem nhẹ việc
học GDTC .
Vì vậy, làm thế nào để nâng cao tính tích cực của sinh viên trong việc
học các môn GDTC là vấn đề hết sức cấp thiết nhằm đạt được mục
tiêu phát triển con người toàn diện.với mong muốn góp phần nâng cao
chấtlượnghọctập GDTC ở trườngĐạihọcKiếnTrúc Tp.HCM . Tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng một số giải pháp để nâng cao tính
tích cực trong giờ học giáo dục thể chất của sinh viên trường đại
học kiến trúc TP.HCM”,
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạngtínhtíchcựccủasinhviêntrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMđốivớiviệ


2

chọcmơn
GDTC.
Qua
đó,
đềxuấtmộtsốgiảiphápvàkiếnnghịnhẳmnângcaotínhtíchcựctrong
giờ
học của sinh viên góp phần vào phát triển mộtthếhệkiếntrúcsư,
kỹsưxâydựng, cửnhânmỹthuậtgiỏichuyênmôn, tốtđạo đức, cường
tráng về thể lực.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã đặt ra các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Thứ nhất, đánh giá thực trạng thái độ học tậpmôn GDTC
củasinhviêntrườngĐạihọcKiếnTrúc Tp.HCM.
Thứ hai, nghiên cứu xây dựng và ứng dụng một số giải pháp
để
nâng
cao
tính
tích
cực
học
tậpmơn
GDTC
củasinhviêntrườngĐạihọcKiếnTrúc Tp.HCM.
Thứ ba, đánh giá hiệu quả sử dụng một số giải pháp.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho học
sinh, sinh viên.
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về
côngtác TDTT
,
trongđó xácđịnhmụctiêuvà
giảiphápnângcaochấtlượngcôngtác GDTC và thể thaotrongnhà
trườngđếnnăm 2020: “... phấn đấu 90% học sinh , sinh viên đạt tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể ... Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT
trường học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT”
1.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật về GDTC trong nhà
trường
Tháng 12/2010, Thủ tướngChínhphủ ban hành QĐ số
2198/QĐTTgphêduyệtChiếnlượcpháttriển TDTT Việt Nam đến 2020, trongđó

xácđịnhnhiệm vụ và giảipháppháttriển TDTT trườnghọcchỉđạo điều
hành hoạt động GDTC và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân theo xu hướng xã hội hóa vàcảicáchhànhchính mà
trongđóđiểmmấuchốtlà: Cáccơquanquảnlýnhànước xây dựng ban hành


3

và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về GDTC và thể thao trong mỗi
cấp học, bậc học
1.2. Tầm quan trọng của GDTC cho sinh viên
1.2.1. Nhiệm vụ của GDTC cho sinh viên
- Nângcaothểchấtvàsứckhoẻchosinhviên.
- Thúc đẩy phát triển thể hình lành mạnh.
- Phát triển toàn diện các năng lực thể chất.
- Nâng cao năng lực thể chất của cơ thể.
- Thể dục thể thao góp phần làm phong phú đời sống văn hoá
và giáo dục con người mới.
1.2.2 Những nguyên tắc giáo dục thể chất cho sinh viên
- Khi thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong TDTT (hình
thành các kỹ năng vận động, phát triển các tố chất cận động…) phải
chú ý bảo đảm sự thống nhất giữa các mặt giáo dục.
- Phải cố gắng sử dụng đồng bộ các nhân tốphươngtiện,hình
thức hoạt động thể dục thể thao, năng lực vận động và có một “vốn”
kỹ năng, kỹ xảo rộng rãi, phong phú, cần thiết cho sự sống nói chung.
1.3. Lý luận và phương pháp TDTT là một môn học:
GDTC là một trong những môn học cơ sở, chủ yếu trong
chương trình đào tạo học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
và cả cho cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành về TDTT; thường
được xếp dạy sau các môn khoa học cơ bản như triết học, giải phẫu học,

sinh lý học...
1.4. Nguyên tắcđảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích
cực, tính độc lập, sáng tạo của người học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải phát huy
cao độ tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học
dưới tác dụng vai trò chủ đạo của giáo viên, tạo nên sự cộng hưởng
của hoạt động dạy và hoạt động học [26].
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực của người học
1.5.1. Thái độ
Trong những tình huống, hồn cảnh, điều kiện cụ thể thì thái
độ tồn tại như là một trạng thái, một tâm thế chủ quan, nó điều khiển


4

những hành vi lựa chọn, phản ứng của cá nhân.
1.5.2. Nhu cầu
Nhu cầu là một trạng thái tâm lý cá nhân phản ánh một mong
muốn được thỏa mãn, một đòi hỏi nào đó liên quan đến sự tồn tại và
phát triển. Nhu cầu xuất hiện đồng nghĩa với sự phá vỡ mối cân bằng
tạm thời giữa cơ thể và môi trường.
CÁC NHÂN TỐ DUY TRÌ

CÁC NHÂN TỐ ĐỘNG VIÊN

Liên quan đến quan hệ giữa cá nhân Liên quan đến nội dung, tính chất
và tổ chức, phạm vi cơng việc
cơng việc và những tưởng thưởng
- Phân phối thu nhập: lương, phúc lợi....
- Sự thử thách, thú vị trong công

- Điều kiện làm việc
việc
- Ổn định công việc
- Cơ hội thăng tiến
- Chính sách cơng ty
- Ý nghĩa của các trách nhiệm..
- Quan hệ giữa các cá nhân
- Sự công nhận
- Sự thành đạt
Mức độ ảnh hưởng
Khi đúng
Khơng có sự bất
mãn

Khi sai
Bất mãn

Mức độ ảnh hưởng
Khi đúng
Thỏa mãn

Khi sai
Không thỏa mãn

Không tạo ra sự Ảnh hưởng tiêu cực: Hưng phấn Khơng có sự bất mãn
hưng phấn hơn chán nản, thờ ơ..... trong q trình (vẫn giữ được mức
bình thường)
làm việc (hăng
hái, có trách
nhiệm hơn...)


1.5.3. Hứng thú
Hứng thú có thể bền vững và ngự trị trong con người thời gian
dài, các hứng thú được nhận thức sẽ chuẩn bị cơ sở để hình thành nhu
cầu mới. Cái hôm nay chỉ là thú vị thì ngày mai có thể trở thành cái
cấp bách làm nảy sinh động cơ và mục đích của một hoạt động mới.
1.5.4. Mối liên hệ giữa thái độ và nhu cầu
Trong quá trình hoạt động, nhu cầu được biểu hiện ra bằng
thái độ.Thái độ phản ánh tính chất, cường độ, mức độ thỏa mãn, động
thái của nhu cầu.Nhu cầu là nguồn gốc, là cơ sở bên trong của thái
độ.Vì vậy, nhu cầu và thái độ có mối quan hệ khăng khít nên có thể sử


5

dụng các biểu hiện của nhu cầu để dự báo về thái độ cá nhân và ngược
lại [6].
1.5.5. Mối quan hệ giữa thái độ và hứng thú
Nhờ hứng thú, con người có thái độ lựa chọn, có các cảm xúc
khác nhau trước đối tượng và biểu hiện mức tích cực trong hoạt động
chiếm lĩnh đối tượng đó.
1.5.6. Động cơ
Động cơ có thể là hứng thú, ước vọng, mục đích, lý tưởng nào
đó… Chính những hiện tượng tâm lý này tích cực hóa hành động, kích
thích con người khắc phục những khó khăn trở ngại để đạt mục đích,
điều hịa ý chí, hành vi của con người. Động cơ ln gắn với nhu cầu
nên nó có thuộc tính cảm xúc.
Mối quan hệ giữa nhu cầu, động cơ và hành động thể hiện
dưới sơ đồ sau:
Nhu cầu  Căng thẳng tâm lý  Ham muốn  Động cơ 

Hành động
1.6. Các biện pháp nâng cao tính tích cực của người học
1.6.1. Xác định mục đích, mục tiêu
Đối với người dạy:phải hết sức tâm huyết, nhiệt tình với nghề,
đam mê chun mơn, vận dụng đồng thời nhiều phương pháp dạy học
một cách linh hoạt, luôn nâng cao nghiệp vụ tay nghề
Đối với người học: Cần phải xác định rõ lợi ích của việc rèn
luyện thể chất trong nhà trường. Từ đó tham gia luyện tập một cách tự
giác, tích cực, nhiệt tình, khoa học
1.6.2. Bồi dưỡng hứng thú
- Trang bị cho họ những kiến thức cần thiết ban đầu của môn
học.
- Tổ chức cho họ tập luyện, hoạt động vận động thực tiễn theo
đúng những phương pháp và nguyên tắc khoa học, thường xuyên đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tập luyện.
1.6.3. Giáo dục nhu cầu
- Làm cho nội dung hoạt động phù hợp mới nhu cầu của đối
tượng.


6

- Chuyển hóa nhu cầu của đối tượng phù hợp với yêu cầu,
hình thức hoạt động.
1.6.3.1. Tìm hiểu nhu cầu
Quan sát người học khi họ tập luyện. Điều gì khiến học tiếp
tục hoặc ngừng tập luyện?Họ thích tập như thế nào?
1.6.3.2. Đáp ứng nhu cầu
- Đáp ứng những nhu cầu mang tính vật chất, sinh lý trong tập
luyện.

- Đáp ứng những nhu cầu về xã hội trong tập luyện.
- Đáp ứng nhu cầu của bản thân người học trong tập luyện.
- Đáp ứng nhu cầu hồn thiện bản thân.
1.6.4. Kích thích động cơ
Mức độ tham vọng thấp sẽ khơng kích thích ở con người một
sự cố gắng đáng kể nào. Cịn mức độ tham vọng q cao, cũng thường
dẫn
đến
những
hậu
quả
khơng
hay.Khimụcđíchkhơngđạtđượcthìcáchyvọngliênquanđếncácmụcđích
đó sẽ bị phá sản và con người sẽ có trạng thái nặng nề [7].
1.6.5. Xây dựng bầu khơng khí lành mạnh nơi tập luyện
Con người khơng thể hồn thành cơng việc với chất lượng cao
bằng một trạng thái tâm lý căng thẳng, gượng ép. Chỉ có ai làm việc
với một tinh thần phấn chấn, sáng suốt, chỉ có ai nhận biết môi trường
xung quanh bằng một sự tỉnh táo thoải mái thì mới có thể tiến tới mục
tiêu mà khơng hao tổn sức lực một cách vơ ích. Bí quyết của thành
công là làm cho nghề nghiệp trở thành niềm vui giải trí của bản thân
[7].
1.6.6. Tạo niềm vui trong tập luyện
- Bản thân hoạt động TDTT đã bao gồm cả những niềm vui,
niềm phấn khích và sự gian khổ.
- Mỗi người bằng kinh nghiệm sống và tính cách của mình sẽ
có cách để tạo ra niềm vui trong q trình giảng dạy.
1.6.7. Phong cách lãnh đạo tập thể
Môi trường hoạt động GDTC, phần lớn là những mơi trường
mang tính tập thể, trong đó người dạy đóng vai trị lãnh đạo.Đặc điểm



7

của mối quan hệ tương tác giữa người lãnh đạo tập thể và tập thể được
lãnh đạo, hay nói cách khác là phong cách lãnh đạo của người dạy đối
với người học có ảnh hưởng khơng nhỏ đến bầu khơng khí học tập [7].
1.6.8. Phản hồi của nhà sư phạm
- Phản hồi tiêu cực là những lời phê bình, nhắc nhở nhằm sửa
chữa, uốn nắn những lệch lạc trong tập luyện, thi đấu và sinh hoạt.
Phản hồi tiêu cực là cần thiết bởi những ý kiến phê bình, nhắc nhở có
giá trị xây dựng, sửa chữa làm cho người học phát triển đúng hướng
và hồn thiện hơn.
- Phản hồi tích cực bao gồm những lời bình luận tích cực, biểu
dương, khen thưởng…Các nhà tâm lý đã khẳng định rằng: một trong
những nhu cầu sâu xa nhất của con người là được thừa nhận là người
quan trọng, được khen tụng.
1.6.9. Đặt niềm tin vào người học
Nếu có niềm tin vào người học, nhà sư phạm sẽ có một cơng
cụ mạnh mẽ để cải tiến bầu khơng khí nơi luyện tập. Các cơng trình
nghiên cứu đã cho thấy trong một tổ chức, niềm tin của chúng ta vào
người khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, tình cảm, hành vi của
họ và tới thành cơng của tồn bộ tổ chức.
1.7.
Giới
thiệu

nét
về
lịchsửhìnhthànhvàpháttriểntrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCM

1.7.1. Lịch sử phát triển
TrườngMỹthuậtĐôngDươngđượcthànhlập năm 1924 tại Hà
Nội. Ban KiếntrúctrườngMỹthuậtĐôngDươnglà cơ sở đào tạo kiến
trúc

đầu
tiên
của
Việt
Nam.Năm
1942,
trườngMỹthuậtĐơngdươngphânrathànhtrườngMỹnghệthựchànhHàNội
vàtrường Cao đẳngMỹthuậtĐơngdương.Theo nghị định ngày
02/02/1942,
Ban
Kiến
Trúc
được
nânglênthànhtrườngKiếnTrúcvẫntrựcthuộctrường
Cao
đẳngMỹthuậtĐơngdương.
Tháng
4/1975:
Ban
QnQuảntiếpnhậntrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMSàiGịn.Tháng
10/1976:


8


BộraquyếtđịnhthànhlậptrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCM.Ngày
14/12/1976:
trườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMđượcchuyểnvềBộXâydựng.
ĐH KiếntrúcTp.HCMđãkỷniệm 35 năm thành lập (1976 2011). Nếu coi việc thành lập ban Kiến trúc (hay
cịngọilàkhoaKiếntrúc)
năm
1926
củatrườngMỹthuậtĐơngDươnglàkhởiđầucơngccđàotạo KTS ở Việt
Nam, thìtính đến nay đã là trịn 85 năm đào tạo ngành Kiến trúc.
Về cơ sở đào tạo hiện nay của trường Đại học Kiến Trúc
TP.HCM:
- Cơ sở đào tạo chính tại địa chỉ 196 Pasteur, quận 3-một địa
chỉ không thay đổi hơn 60 năm qua.
- Tại TP. Cần Thơ: cơ sở đào tạo cho 13 tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long ở địa chỉ Khu 201, đường Lê Hồng Phong, phường Bình
Thủy, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
- Tại TP. Đà Lạt: cơ sở đào tạo cho 5 tỉnh vùng Tây Nguyên ở
địa chỉ số 20 đường Hùng Vương, phường 10, TP. Đà Lạt, đào tạo
nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây dựng cho 05 tỉnh Tây Nguyên.
- Tại TP. PhnômPênh- VươngquốcCampuchia (đang triển
khai).
1.7.2.

duyvềđàotạonghềkiếntrúctạiĐạihọcKiếntrúcTp.HCM
- Đào tạo chuyên nghiệp.
- Lý thuyết làm nền tảng.
- Dạy từ thực tiễn cuộc sống.
- Tư duy sáng tạo.
1.8. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện tại chưa có bất kỳ đề tài nghiên

cứu chính thơng nào về nghiên cứu các giải pháp nâng cao tính tích
cực trong học tậpmơn GDTC chosinhviêntrường ĐH
KiếnTrúcTp.HCM. Tuy nhiên, liên quan đến nội dung này, có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện. Một số cơng trình tiêu
biểu như là:


9

- Cơng trình “Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
mơn GDTC” củaHuỳnh Thị Phương Dun (2013).
- Cơng trình “Giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh
viên ở học viện cảnh sát nhân dân” của Lê Văn Long (2012).
- Cơng trình “Một số biện pháp nâng cao tính tích cực trong giờ
học
GDTC
củasinhviênkhơngchuntrườngĐạihọcBạcliêu”
củaNguyễnHùngVĩ (2007).
- Cơng trình “Thực trạng pháttriểnthểchấtcủahọcsinh,
sinhviêntrướcthềmthếkỷ
21”củaLêVănLẫm,VũĐức
Thu,
NguyễnTrọngHải, NguyễnBíchHuệ (2007).
- Cơng trình “Tổng quan về GDTC ở một số nước phương Tây
và Đông Âu” của Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000).
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, đề tài sử dụng các
phương pháp sau đây:

2.1.1 Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
2.1.2 Phương pháp quan sát sư phạm
2.1.3 Phươngphápphỏngvấn( Anket).
2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm, thực nghiệm sư phạm.
2.1.5 Phương pháp toán thống kê
2.2. Tổ chức nghiên cứu đề tài
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- TrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMtại 3 cơgồm: Cơsở 1 – 196
Pastuer, Quận 3 , Tp.HCM; Cơsở 2 – Phânhiệu 2
trườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMtạiCầnThơ; Cơsở 3 – Phânhiệu 3
trườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMtạiĐàLạt.
- TrườngĐạihọcThểdụcThểthaoTp.HCM.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu


10

Xây dựng một số giải pháp để nâng cao tính tích cực trong giờ
học giáodụcthểchấtcủasinhviêntrườngđạihọckiếntrúcTp.HCM

2.2.3. Khách thể nghiên cứu
Đối với khách thể nghiên cứu khi khảo sát lấn 1: đề tài khảo
sát 500 sinh viên học năm thứ 1, 2, 3, 4 thuộc các Khoa Kiến Trúc;
Khoa
Xây
Dựng;
KhoaQuyHoạch;
KhoaKỹThuậtHạTầngđôThịvàKhoaMỹThuậtCôngnghiệp,
KhoaThiếtkế Nội Thất.
Đối với khách thể nghiên cứu khi khảo sát lần 2:đề tài tiến

hành khảo sát các sinh viên đang theo học các lớp có ứng dụng các
giải pháp đặt ra và sinh viên theo học các lớp khơng có ứng dụng các
giải pháp đặt ra để so sánh, đối chiếu nhằm đánh giá hiệu quả ứng
dụng các giải pháp. Cụ thể, đề tài đã khảo sát 100/271 sinh viên thuộc
nhóm có ứng dụng các giải pháp và 110/326 sinh viên thuộc nhóm
khơng ứng dụng các giải pháp.
2.2.4. Tiến độ nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2012 đến tháng
11/2014 và được chia làm bốn giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: (từ 11/2012 đến 01/2013)
Giai đoạn 2: (từ 02/2013 đến tháng 09/2013)
Giai đoạn 3: (từ tháng 10/2013 đến tháng 09/2014)
Giai đoạn 4: (từ tháng 09/2014 đến 11/2014)

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
3.1. Đánh giá thực trạng thái độ học tậpmôn GDTC của sinh viên
trường Đại học Kiến Trúc TP.HCM.
3.1.1. Thực trạng chung
Thứ
nhất,
về
độingũgiảngviên:Hiện
naytạitrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMchỉcó 02 giảngviêncơhữu phụ
trách mơn GDTC. Trong khi đó, tổng số lớphọc GDTC


11

trongmộtnămtạitrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMlà 60 lớp.Với sự
chênh lệch quá lớn về số giảng viên và sinh viên như vậy dẫn đến sự

quá tải trong việc giảng dạy tại trường trong thời gian qua.
Thứ hai, về số lượng sinh viên. Tổng số sinh viên trường
hiện nay gần 5.000 sinh viên thuộc 6 khoa đào tạo.Trung bình mỗi học
kỳ nhà trường tổ chức khoảng 30 lớp GDTC.Thời lượng giảng dạy
của mỗi lớp được thực hiện trong 30 tiết.Số lượng sinh viên lớn và
phân bổ ở nhiều cơ sở khác nhau đã gây những khó khăn nhất định
cho công tác giảng dạy của giảng viên trong thời gian qua.
Thứ ba, cơ sở vật chất. Hiện nay, do khó khăn về khơng gian

diện
tíchđấtnêntạicơsởchínhTrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMkhơngcósânb
ãi. Do vậy, trường phải đi th mướn hồn tồn bên ngồi.
Thứ
tư,
tổ
chức
giảng
dạy.
Hiện
nay,
tạitrườngĐạihọcKiếnTrúcTp.HCMtổchức
05
họckỳchomỗikhóa
học.Một học kỳ kéo dài 30 tiết.Học kỳ 1, 2, 3 học mơn bóng chuyền;
học
kỳ
4

5
học

mơn
bóng
đá.
So
vớicáctrườngĐạihọctrênđịabànTp.HCMhiện
nay,
chươngtrìnhgiảngdạyvới
2
mơntrêndườngnhưcịnrấtnghèonàn,
chưađápứngđược nhu cầu của sinh viên về rèn luyện thể dục thể chất
của sinh viên.
3.1.2 Thực trạng sinh viên phân theo năm học:
Để có cơ sở đánh giá, đề tài xây dựng mẫu khảo sát điều tra,
phỏng vấn trên khách thể nghiên cứu.
Tổng số phiếu thu về hợp lệ là 482 phiếu, cơ cấu mẫu điều tra
bao gồm:
Bảng 3.1: Số phiếu khảo sát phân theo năm học sinh viên
NĂM

Stt

Số phiếu

Tỷlệ

1

Năm 1

151


32,32%

2

Năm 2

128

26,55%

3

Năm 3

143

29,66%

4

Năm 4

60

11,74%


12


Tổng cộng

482

100%


13

3.1.3. Thực trạng sinh viên phân theo chuyên ngành đào tạo:
Bảng 3.2: Số phiếu khảo sát sinh viên phân theo Khoa đào tạo
STT

KHOA

Số phiếu

Tỷlệ

1

Khoa Kiến Trúc

92

19%

2

Khoa Xây Dựng


87

18,1%

3

Khoa Quy Hoạch

61

12,6%

4

Khoa Kỹ Thuật Hạ Tầng đô Thị

78

16,2%

5

Khoa Kiến Trúc Nội Thất

80

16,6%

6


KhoaMỹThuậtCôngnghiệp,

84

17,5%

TỔNG CỘNG
482
100%
3.1.4. Thực trạng về giảng dạy, học tập và thái độ của sinh viên
đối với môn GDTC thông qua kết quả khảo sát:
3.1.4.1. Mức độ hứng thú của sinh viên đối với nhóm mơn
học
Bảng 3.3: Mức độ hứng thú của sinh viên đối với các nhóm mơn
học
Nhóm mơn học

Điểm trung bình

NhómmơnhọcMác – Lênin

2,48

GDTC

2,96

Nhóm mơn cơ bản


3,46

Các mơn cơ sở ngành

3,97

Các mơn chun ngành

4,31

• Sự hứng thú đối với mơn GDTC
Mức độ hứng thú của sinh viên sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự tích
cực trong học tập. Đặc biệt đối với sự đặc thù của mơn GDTC, sự tích
cực khi học tập sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. So sánh tương quan với
các nhóm mơn học khác cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên đối
với môn học GDTC là 2,96/5 điểm.


14

Biểu đồ 3.1: Sự hứng thú của sinh viên đối với mơn GDTC
3.1.4.2. Mức độ thích thú của sinh viên đối với từng mơn thể
thao
Bảng 3.4: Mức độ thích thú của sinh viên đối với từng môn thể thao
Môn học

Điểm trung bình

Bóng bàn


3,12

Bóng đá

3,32



3,82

Bóng chuyền

3,84

Aerobic

3,94

Cầulong

3,97

Khiêu vũ

4,02
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2014
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên thích thú cao nhất với môn
khiêu vũ với số điểm trung bình là 4,02/5 điểm. Các mơn Aerobic, cầu
lơng cũng được thích thú cao với mức điểm lần lượt là 3,94 và 3,97
điểm, cao hơn so với mơn bóng chuyền và bóng đá.



15

5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00

3.12

3.32

3.82

3.84

3.94

3.97

4.02

Biểuđồ 3.2: Mức độ thích thú của sinh viên đối với các môn thể thao
Bảng 3.5: Mức độ ưu tiên trong lựa chọn học tập các môn thể thao
Các môn thể thao
Cầu lơng
Khiêu vũ

Aerobic
Bóng chuyền

Bóng bàn
Bóng đá

Mức độ ưu tiên
2,47
2,90
2,94
4,19
4,63
5,36
5,52

Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7

Mức độ thích thú các mơn thể thao đối với từng nhóm
sinh viên
Bảng 3.6: Sự thích thú của sinh viên nhóm 1 đối với
từng mơn thể thao



Mơnhọc

Điểm trung bình

Bóng bàn

3,10

Bóng đá

3,22

Khiêu vũ

3,82



3,91

Aerobic

3,94

Cầu lơng

3,97

Bóng chuyền


4,01


16

3.1.4.3. Mức độ tích cực của sinh viên trong các hình thức
rèn luyện TDTT
Bảng 3.7: Sự thích thú của sinh viên nhóm 2 đối với từng mơn thể
thao

Mơnhọc

Điểmtrungbình
3,14
3,42

Bóngbàn
Bóngđá
Bóngchuyền


3,67
3,73

Aerobic
Cầulơng

3,91
3,95


Khiêuvũ

4,22
Nguồn: Kết quả khảo sát 2014

Bảng 3.8: Mức độ tích cực của sinh viên trong các hình thức rèn
luyện TDTT
Cáchìnhthức

Điểm trung bình

Ơn tập động tác cũ

3,33

Giúp đỡ bạn cùng học thực hành

3,49

Tham gia tập huấn và thi đấu phong trào TDTT
ở trường

3,68

Luyện tập động tác mới

3,69

Giờ học ngoại khóa


3,87

Giờ học thực hành ở sân bãi
4,16
3.1.4.4. Mức độ hài lòng của sinh viên với các điều kiện học
tập TDTD của trường


17

Bảng 3.9: Mứcđộ hài lòng của sinh viên với các điều kiện học tập
Điều kiện

Điểm trung bình

Sân tập

3,01

Dụng cụ tập luyện

3,07

Thời gian một buổi học là 5 tiết

3,08

Thời gian một buổi học là 3 tiết

3,96


Năng lực và khả năng sư phạm của giảng viên

4,14

Thái độ và sự quan tâm của giảng viên
4,16
3.1.4.5. Đánh giá về mức độ phù hợp của sĩ số lớp học của
sinh viên
Bảng 3.10: Đánh giá về mức độ phù hợp của sỉ số lớp học
Các yếu tố

Điểm trung bình

Quy mơ lớp học trên 60 sinh viên

2,51

Quy mô lớp học từ 40 – 60 sinh viên

3,71

Quy mô lớp học dưới 40 sinh viên
4,02
3.1.4.6. Sự yêu thích của sinh viên đối với thể dục thể thao
Bảng 3.11: Ý kiến của sinh viên về thể dục thể thao

(%)

Khơng

(%)

Thích tập TDTT

91,18

8,82

Thích sinh viên thi đấu TDTT

86,76

13,24

TDTT là một phần khơng thể thiếu trong đời
sống

79,41

20,59

Thường xun tập TDTT khơng

69,12

30,88

Có thời gian tự luyện tập TDTT

71,32


28,68

Tiêu chí


18

3.1.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tích cực của sinh
viên
Bảng 3.12: Mứcđộđộquantrọngcủacácyếutốtrong việc thúc
đẩy tính tích cực
Các yếu tố

Điểm trung bình

Chế độ ăn uống

3,59

Thời tiết

3,63

Thời lượng luyện tập

3,70

Sự giúp đỡ bạn bè


3,71

Nhận thức về lợi ích của môn học

3,80

Nội dung của môn học

3,85

Cơ sở vật chất

3,99

Phương pháp giảng dạy

4,08

Thái độ của người dạy
4,08
3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng một số giải pháp để nâng
cao tính tích cực học tập mơn GDTC của sinh viên
3.2.1. Một số giải pháp để nâng cao tính tích cực học tập môn
GDTC của sinh viên
3.2.1.1.
Tăngcườngđầutưtrangthiếtbị,
cơsởsởvậtchấtluyệntập
Để nâng cao chất lượng GDTC và hoạt động TDTT cho sinh
viên, phải đảm bảo những điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ
cho việc giảng dạy môn học thể dục nội khóa cũng như các hoạt động

ngoại khóa và tự tập luyện thể thao của sinh viên.
3.2.1.2. Nâng cao khả năng chuyên môn và sư phạm của
giảng viên
Nhà trường thực hiện kế hoạch tạo nguồn đào tạo, quy hoạch
chuẩn hóa đội ngũ, nâng cao trình độ học vấn cho giảng viên giảng
dạy GDTC.


19

3.2.1.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng giảng dạy
tích cực
Thứ nhất, áp dụng triệt để và phù hợp các nguyên tắc giảng
dạy thể dục thể thao
Thứ hai, sử dụng tốt các phương pháp giảng dạy thể dục, phù
hợp với nội dung, động tác
Thứ ba, có kế hoạch giảng dạy và phương pháp tiến hành giờ
thể dục cụ thể và hợp lý đối với từng đối tượng sinh viên.
Thứ tư, chú trọng áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
3.2.1.4. Giảm quy mô lớp học
Hiện nay sĩ số 01 lớp khoảng 80-120 sinh viên cần phải giảm
số lượng sinh viên trong một lớp học là từ 40-60 sinh viên. Như vậy
giảng viên có thểtheo dõi và sửa chữa các động tácsaicủasinhviên,
tránhđượcnhữngchấnthươngcóthểxãyrakhitậpsaikỹthuật động tác.
3.2.1.5. Mở rộng các thể loại trong chương trình giáo dục
Chương
trình
hiện
tại

(Bóngđávàbóngchuyền)
chỉphùhợpvớikhốikỹtht,
chưathựcthụtạođươcsựthíchthúđốivớikhốimỹthuật. Theo sựkhảosát,
nhàtrườngnênbổ sung thêmthêm 02 mônhọc Aerobic vàcầu lông.
3.2.1.6. Thiết kế chương trình giảng dạy theo hướng tăng
cường sự hứng thú
Theo chương trình mới sinh viên trường có thể chọn 01 trong
04 mơn trong suốt q trình học mơn GDTC tại trường. Theo chương
trình này, thì sinh viên sẽ được trang bị kiến thức cơ bản về chấn
thương, đề phòng chấn thương, sơ cứu tại chỗ những chấn thương nhẹ
và tự đánh giá được tình trạng sức khỏe của bản thân mình.
Ngồi ra sinh viên tự chọn 01 mơn mình u thích để học
trong suốt 04 học kỳ sẽ tạo điều kiện cho sinh viên phát huy hết tiềm
năng, sở thích đối với mơn mình u thích. Điều này giúp cho sinh
viên tiếp tục tập luyện môn này đề rèn luyện sức khỏe sau khi ra
trường.


20

trường

3.2.1.7. Tổ chức các phòng trào, cuộc thi TDTT trong nhà

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, góp phần hồn thiện
các nội dung học tập của giờ học chính khóa và các tiêu chuẩn rèn
luyện thể thao.
- Tổ chức xây dựng các câu lạc bộ thể thao, các hoạt động
thể thao quần chúng.
- Mở rộng và tăng cường các hoạt động thi đấu thể thao

trong sinh viên.
- Tổ chức hướng dẫn các hoạt động tự tập luyện, rèn luyện
thể thao.
- Đề nghị môn GDTC là môn học được cộng điểm vào điểm
trung bình chung mở rộng để tránh tâm lý học cho qua mơn vì hiện
nay mơn GDTC chỉ được coi là môn điều kiện xét tốt nghiệp.
3.2.1.8. Nâng cao sự hứng thú của sinh viên đối với GDTC
- Cần hình thành động cơ học tập mơn học cho sinh viên.
- Cầntìmhiểuđặcđiểmsứckhoẻ, tâmsinhlýđốivới từng đối
tượng khác nhau.
Với việc làm này,sinh viên sẽ thay đổi được nhận thức, tích
cực tập luyện thể dục thể thao hơn, hứng thú và say mê hơn với mơn
thể dục nếu có được những mơn học đúng với khả năng.
3.2.2. Ứng dụng một số giải pháp để nâng cao tính tích cực học tập
mơn GDTC của sinh viên
Trong số tám giải pháp đề xuất nhằm nâng cao tính tích cực
của sinh viên khi học tập mơn GDTC có bốn giải pháp đã được tổ
chức thực hiện ngay là:
- Nâng cao khả năng chuyên môn và sư phạm của giảng viên.
-Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng giảng dạy tích
cực.
-Giảm quy mơ lớp học.
-Nâng cao sự hứng thú của sinh viên đối với GDTC.
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp
Thứnhất, vềtỷlệbỏhọc.


21

Bảng 3.14: Kết quả vắng học của sinh viên

Lớp
Có ứng dụng các
Không ứng dụng
phương pháp
các phương pháp
271
326
Tổng số sinh viên
42
113
Số lượt vắng
15.49%
36.66%
Tỷlệ
Về kết quả kiểm tra sư phạm.Giảng viên tiến hành chọn ngẫu nhiên
100/271 sinh viên (gồm 50 nam và 50 nữ) thuộc nhóm có ứng dụng
các giải pháp và 110/326 sinh viên (gồm 55 nam và 55 nữ) thuộc
nhóm không ứng dụng các giải pháp để thực hiện kiểm tra sư phạm
với bốn nội dung là chạy 30 m XPC và chạy 5 phút tùy sức, bật xa tại
chỗ và chạy con thoi 4 x 10m. Kết quả thu được như sau (Phụ lục 3):
Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra sư phạm sinh viên
Lớp

Có ứng dụng các giải
pháp

Khơng ứng dụng giải
pháp

x


δχ

CV%

x

δχ

CV%

Trung bình bật
xa tại chỗ - cm

206

11.74

5.70%

201

11.31

5.62%

Trung bình
chạy 30m XPC
- giây


5.02

0.21

4.21%

5.12

0.26

4.99%

Trung bình
chạy con thoi 4
x 10 m - giây

11.21

0.62

5.55%

12.84

0.77

6.02%

667


35.41

5.31%

634

49.83

7.86%

Trung bình
chạy trong 5
phút - m


22

Về điểm trung bình học tập,
Bảng 3.16: Kết quả học tập mơn GDTC của sinh viên
Lớp
Có ứng dụng các
Khơng ứng
giải pháp
dụng giải pháp
Điểm trung bình kiểm tra
8.01
7.92
giữa kỳ
Điểmtrungbìnhkiểmtracuỗikỳ
8.15

7.96
Về kết quả khảo sát sự hứng thú của sinh viên khi học tập
môn GDTC. Kết quả khảo sát thu được như sau:
Bảng 3.17. Điểm số khảo sát sinh viên liên quan đến GDTC
Nội dung khảo sát

Khơn
ứng
g ứng
dụng
dụng
các
giải
giải
pháp
pháp (điểm)
(điểm
)
CảmthấyhứngthúvớimơnGDTC
3.12/5 2.98/5
Mức độ sẵn sàng tham gia hoạt động TDTT
2.94/5 2.55/5
ThờigiantrungbìnhhằngngàythamgiahoạtđộngTDT
64phú
46phút
T
t
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Bàn về thực trạng thái độ học tập môn giáo dục thể chất của
sinh viên

Thứ nhất, việc tổ chức các mơn học trong chương trình GDTC của
nhà trường trong thời gian qua chưa theo sát nhu cầu của sinh viên,
sinh viên u thích nhiều ở các mơn Aerobic, cầu lông, khiêu vũ
nhưng nhà trường lại tổ chức giảng dạy ở các mơn bóng đá và bóng


23

chuyền. Điều này có nghĩa là chương trình, nội dung giảng dạy môn
GDTC tại trường Đại học Kiến Trúc Tp.HCM cịn chưa đa dạng.
Thứ hai, hiện nay mơn GDTC được tổ chức với thời gian 5 tiết, điều
này sẽ làm sinh viên kém hài lịng và từ đó kém tích cực hơn trong
luyện tập so với buổi học với thời gian 3 tiết. Do đó, đây là vấn đề cần
xem xét trong việc điều chỉnh, thiết kế lại chương trình đào tạo phù
hợp hơn với đặc điểm của sinh viên.
Thứ ba, quy mô lớp học quá đông sẽ làm giảm sút chất lượng giảng
dạy, giảng viên khơng có đủ thời gian để hướng dẫn, sửa chữa động
tác cho từng sinh viên.
Thứ tư, một bộ phận sinh viên cịn có thái độ thụ động trong các
phong trào luyện tập thể dục thể thao nói chung và học tập mơn
GDTC nói riêng.
Thứ năm, cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ vụ công tác giảng dạy chưa
đảm bảo. Nhà trường vẫn chưa có sân bãi cho sinh viên thực hành,
hầu hết đều phải thuê mướn từ bên ngoài.
Thứ sáu, nội dung hoạt động thể thao ngoại khố trong nhà trường cịn
nghèo nàn, kém hiệu quả, chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho sinh
viên. Các các câu lạc bộ thể dục thể thao, chưa thu hút được sinh viên
tham gia.
4.2. Bàn về nghiên cứu xây dựng các giải pháp và ứng dụng các
giải pháp

Đề tài đã đề ra tám nhóm giải pháp để thúc đẩy tính tích cực
của sinh viên khi học tập môn giáo dục thể chất, bao gồm:
- Tăngcườngđầutưtrangthiếtbị, cơsởsởvậtchấtluyệntập.
- Nâng cao khả năng chuyên môn và sư phạm của giảng viên.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng giảng dạy tích
cực.
- Giảm quy mơ lớp học.
- Mở rộng các thể loại trong chương trình giáo dục.
- Thiết kế chương trình giảng dạy theo hướng tăng cường sự
hứng thú.
- Tổ chức các phòng trào, cuộc thi TDTT trong nhà trường.


24

- Nâng cao sự hứng thú của sinh viên đối với GDTC.
4.3. Bàn về hiệu quả sử dụng các giải pháp
Khi các giải pháp mà tác giả đề xuất được áp dụng trong thực
tế (do nguyên nhân khách quan nên chỉ có 4/8 giải pháp được tiến
hành thực hiện để kiểm chứng), tính tích cực của sinh viên đối với
việc học tập mơn GDTC đã có sự chuyển biến rất tốt.
-Số lượng sinh viên bỏ học thấp hơn.
-Kết quả kiểm tra sư phạm cũng đạt kết quả cao hơn so với sinh
viên của những lớp bình thường.
-Điểm số trung bình học tập mơn GDTC có sự chênh lệch và cao
hơn so với sinh viên các lớp bình thường.
-Mức độ thích thú đối với TDTC khi được khảo sát cũng cao hơn
các lớp bình thường và cao hơn so với kết quả khảo sát trước đây về
sự hứng thú đối với mơn GDTC.
Tất cả kết quả trên chính là minh chứng cho sự tích cực của

sinh viên đã được nâng cao nhờ vào các giải pháp được ứng
dụng.ĐiềunàychothấynếuTrường
ĐH
KiếnTrúcTp.HCMđẩymạnhviệcthựchiệnbốngiảipháp còn lại sẽ là cách
thức hữu hiệu trong việc nâng cao tính tích cực của sinh viên đối với
môn GDTC.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép tác giả rút ra một số kết
luận sau:
1.Về thực trạng thái độ học tập môn GDTC của sinh viên
- Nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu tích cực của sinh viên
là do cơ sở vật chất chưa đảm bảo, quy mô lớp học chưa phù hợp, thể
loại môn học còn nghèo nàn.


25

- Nhóm sinh viên chuyên về kỹ thuật có sự thích thú đối với
các
mơnvậnđộngmạnhnhiềuhơnvànhómsinhviênchunvềmỹthuậtcómứcđ
ộthíchthú nhiều hơn đối với từng mơn thể thao vận động nhẹ.
2.Nghiên cứu xây dựng giải pháp để nâng cao tính tích cực học tập
mơn GDTC
- Ban Giámhiệuquantâm, ủnghộđầu tư trang thiết
bị,cơsởsởvậtchấtluyệntậpđápứngnhucầugiảngdạyvàhọctậpcủasinhviên.
- Nâng cao khả năng chuyên môn và sư phạm của giảng viên
tương ứng với các mơn thể thao hiện đại theo sở thích của sinh viên.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng giảng dạy tích

cực, tăng cương sự hoạt động và tương tác với sinh viên.
- Giảm quy mô lớp học phù hợp, đảm bảo sinh viên được
giảng viên hướng dẫn các động tác một cách đầu đủ nhất.
- Mở rộng các thể loại trong chương trình giáo dục phù hợp
với từng đối tượng sinh viên.
- Thiết kế chương trình giảng dạy theo hướng tăng cường sự
hứng thú của sinh viên, bắt nguồn từ việc tìm hiểu nhu cầu, tâm sinh
lý từng đối tượng cụ thể.
3.Đánh giá hiệu quả sử dụng các giải pháp nâng cao tính tích cực
học tập mơn GDTC
- Có bốn giải pháp được ứng dụng trong thực tế là: nâng cao
khả năng chuyên môn và sư phạm của giảng viên; đổi mới phương
pháp giảng dạy; giảm quy mô lớp học và nâng cao sự hứng thú của
sinh viên đối với GDTC.
- Sinh viên thuộc các lớp được ứng dụng các giải pháp có thái
độ
học
tập
tích
cựchơnsinhviênbìnhthườngthơng
qua
cáckếtquảvềtỷlệbỏhọc, kếtquảkiểmtra sư phạm, điểm số học tập, kết
quả khảo sát sự hứng thú đều tốt hơn.
Kiến nghị


×