Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty kho vận hòn gai vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.51 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ TIẾN HẠNH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI CƠNG TY KHO VẬN HỊN GAI - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ TIẾN HẠNH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI CƠNG TY KHO VẬN HỊN GAI - VINACOMIN

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Từ Sỹ Sùa


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Vũ Tiến Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả đã được sự hỗ trợ và giúp đỡ của rất
nhiều thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và cơ quan.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Các thầy, các cô trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học
Mỏ Địa chất - Hà Nội, phòng sau đại học, hệ sau đại học, các bộ môn khoa của
Trường đã cho phép và tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Sỹ Sùa người trực tiếp
giảng dạy, hướng dẫn Tác giả trong suốt q trình học tập nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn tư liệu
và kinh nghiệm nghiên cứu. Tác giả rất mong được sự góp ý, phê bình của các nhà
khoa học, thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để cho bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ...........................................................................................................7
1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư...........................................................................7
1.2. Khái niệm cơ bản về dự án và dự án đầu tư...................................................9
1.2.1. Khái niệm về dự án ................................................................................9
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư ................................................................... 12
1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư .................................................................... 12
1.3.1. Lập dự án đầu tư .................................................................................. 13
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư. ...................................................................... 14
1.3.3 Thực hiện đầu tư ................................................................................... 19
1.4. Các mơ hình tổ chức thực hiện quản lý dự án.............................................. 31
1.4.1. Mơ hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ......................................... 31
1.4.2. Mơ hình th tư vấn quản lý dự án....................................................... 32
1.4.3. Những căn cứ để lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý dự án.................... 33
1.5. Kết luận chương 1....................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CƠNG TY KHO VẬN HÒN GAI – VINACOMIN. ...................................... 35
2.1. Giới thiệu về cơng ty Kho vận Hịn Gai – Vinacomin. ................................ 35
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty kho vận Hịn Gai - Vinacomin......... 37
2.1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty Kho Vận Hịn Gai. ........ 37
2.1.2. Phân loại lao động trong công ty .......................................................... 41



2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý các dự án đầu tư tại cơng ty kho vận
Hịn Gai - Vinacomin ........................................................................................ 50
2.2.1. Phân tích cơng tác Lập dự án đầu tư..................................................... 50
2.2.2. Phân tích cơng tác thẩm định dự án ...................................................... 52
2.2.3. Phân tích cơng tác thực hiện đầu tư ...................................................... 53
2.2.4. Đánh giá chung và những vấn đề còn tổn tại ........................................ 60
2.3. Kết luận chương 2....................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY KHO VẬN HÒN GAI – VINACOMIN . 70
3.1. Phương hướng phát triển của tổng công ty trong giai đoạn 2012-2015 và
những năm tiếp theo .......................................................................................... 70
3.1.1. Vị trí, vai trị của Cơng ty trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố................................................................................................................. 70
3.1.2. Phương hướng phát triển...................................................................... 70
3.2. Định hướng chung các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án
đầu tư của tổng công ty...................................................................................... 72
3.3. Giải pháp 1: Đổi mới cơ cấu tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 73
3.3.1. Tổ chức lại bộ máy quản lý dự án đầu tư ở cơ quan Tổng cơng ty ........ 74
3.3.2. Thay đổi mơ hình của các Ban Quản lý dự án ...................................... 78
3.3.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực........................................................ 81
3.3.4. Thu hút và sử dụng nhân tài ................................................................. 84
3.3.5. Tăng cường ứng dụng tin học vào cơng tác nghiệp vụ.......................... 85
3.3.6. Dự tốn các chi phí để thực hiện giải pháp ........................................... 86
3.3.7. Dự kiến lợi ích nếu giải pháp được thực hiện ....................................... 87
3.4. Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác quản lý chung đối với các dự án đầu tư... 87
3.5. Giải pháp 3: Thu xếp vốn đầu tư và lập ngân sách dự án một cách hợp lý... 91
3.6. Một số biện pháp và kiến nghị cụ thể để hoàn thành kế hoạch đầu tư năm
2013 .................................................................................................................. 94
KẾT LUẬN........................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN

Công nghiệp

KCS

Kiểm soát chất lượng sản phẩm

KSVN

Khoáng sản Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2: Các lĩnh vực quản lý, theo dõi của quản lý dự án đầu tư ..................... 22
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động từ năm 2008 đến năm 2012. ............................. 41
Bảng 2.2: Bảng giới tính lao động từ năm 2008 đến năm 2012 ........................... 42
Bảng 2.3: Bảng trình độ lao động từ năm 2008 đến năm 2012 ............................ 42
Bảng 2.4: Bảng giá trị dự án đầu tư năm 2008 đến năm 2012. ............................ 43
Bảng 2.5: Chi tiết các dự án lớn thực hiện từ năm 2010-2012 ............................. 44
Bảng 2.6:

Bảng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận từ năm 2008 đến năm 2012 .. 45

Bảng 2.7: Bảng tăng trưởng lũy kế doanh thu và lợi nhuận từ năm 2008 đến
năm 2012. ........................................................................................... 46
Bảng 2.8: Bảng giá trị nộp ngân sách từ năm 2008 đến năm 2012....................... 46
Bảng 2.9: Bảng lương bình quân lao động từ năm 2008 đến năm 2012 ............... 47
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2008-2012 .......... 48
Bảng 2.11: Số liệu về tình hình thực hiện cơng tác lập dự án và thẩm định dự án
và triển khai thực hiện dự án của một số dự án trọng điểm của Công
ty trong thời gian qua......................................................................... 55
Bảng 2.12: Các dự án đầu tư lớn của Công ty từ năm 2008-2012.......................... 60
Bảng 2.13: Kế hoạch thực hiện đầu tư năm 2014-2020 ......................................... 63
Bảng 3.1.

Nội dung, thời lượng và đối tượng học về thiết bị, kỹ thuật xây lắp,
băng tải, cảng biển .............................................................................. 82

Bảng 3.2.

Nội dung, thời lượng, đối tượng học pháp luật đầu tư xây dựng.......... 83


Bảng 3.3.

Dự kiến chi phí thực hiện giải pháp 1.................................................. 86


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án ............................................................ 23
Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư.............................................................. 23
Hình 1.3. Mơ hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.......................................... 31
Hình 1.4. Mơ hình tổ chức Chủ nhiệm điều hành dự án........................................ 32
Hình 1.5. Mơ hình tổ chức dự án dạng chìa khố trao tay..................................... 32
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Cơng ty Kho vận Hịn Gai - Vinacomin.......................... 38
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty kho vận Hịn Gai............................. 38
Hình 3.l. Mơ hình tổ chức lại Phịng Kế hoạch và Đầu tư cơng ty ....................... 75
Hình 3.2. Mơ hình tổ chức lại Phịng Đầu tư cơng ty........................................... 75
Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức mới của Phịng Mơi trường cơ điện vận tải cơng ty ...... 76
Hình 3.4. Cơ cấu tổ chức của Phịng Thẩm định Cơng ty ..................................... 77
Hình 3.5. Mơ hình tổ chức các Ban Quản lý dự án ............................................... 79
Hình 3.6. Mơ hình tổ chức Ban Tư vấn và Quản lý dự án đầu tư .......................... 80


1
MỞ ĐẦU
l. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày
càng rộng rãi. Khái niệm “Dự án” không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong sản
xuất kinh doanh, mà cịn gồm các dự án khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận và liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
Một cách đơn giản có thể hiểu “Dự án” là một tập hợp các hoạt đông cần

thiết để tác động vào các nguồn lực hữu hạn, nhằm đạt được một mục tiêu xác định.
Để quản lý các hoạt đông này nhằm đạt được hiêu quả cao nhất, từ lâu trên thế giới
đã nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học “Quản lý dự án”. Bản chất của
Quản lý dự án nằm trong viêc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh
nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có
hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt
được các mục tiêu của dự án đã được xác định.
Trong các dự án thuôc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án
đầu tư là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội
theo cơ chế thị trường là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiên nay. Thuật ngữ
“Dự án đầu tư” là một thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu, ngồi ra có thêm thuật ngữ
“Dự án đầu tư xây dựng cơng trình” mới được sử dụng trong các văn bản pháp quy
của Viêt Nam trong mấy năm gần đây, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng cơng
trình. Bản chất của dự án đầu tư là viêc tập hợp các hoạt đơng có liên quan đến đầu
tư các nguồn lực hữu hạn của doanh nghiêp /doanh nhân vào một đối tượng xác
định để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính
phủ hiện nay, các doanh nghiêp cả trong và ngồi nước đang rất tích cực trong phát
triển các dự án đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu hơn với thế giới, thông qua việc gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn,
trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong đó Cơng ty Kho vận Hịn
Gai - Vinacomin cũng khơng nằm ngồi thực tế này.


2
Cơng ty Kho vận Hịn Gai – Vinacomin là một trong những cơng ty lớn của
Tập đồn cơng nghiệp than – khống sản Việt Nam nói riêng và của nhà nước Việt
Nam nói chung, có chức năng nhiệm vụ chính là Đầu tư quản lý khai thác hệ thống
cảng và bến thủy nội địa, dịch vụ và kinh doanh than. Công ty được thành lập vào
ngày 05 tháng 05 năm 2008 theo Quyết định số 1014/QĐ-HĐQT của Tập đồn
Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam. Đây là cơng ty kinh doanh than cấp 1

của Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam. Trước khi thành lập,
Cơng ty Kho vận Hòn Gai – Vinacomin là tập hợp của các cơng ty, xí nghiệp, phân
xưởng trong Tập đồn vùng Hạ Long - Quảng Ninh, khi mà việc tiêu thụ than còn
do các đơn vị sản xuất than trực tiếp quản lý. Sau khi thành lập, Cơng ty đã có được
sự hậu thuẫn lớn của Tập đoàn về nguồn vốn, về quản lý và các nguồn lực khác và
đã đẩy mạnh công tác đầu tư thông qua việc đầu tư mới, nhiều dự án mới và có điều
kiện để hồn thành tốt các dự án đang đầu tư dở dang.
Sự tăng trưởng trong hoạt đông đầu tư của Công ty đạt được là dựa trên
nhiều yếu tố thuận lợi như nguồn vốn, tài ngun khống sản, áp dụng cơng nghệ
mới v.v... Tuy nhiên một đặc thù của các dự án đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản là việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản - một loại tài
nguyên thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, mà trong đó phần
lớn là tài nguyên không tái tạo.
Đồng thời với nhiệm vụ được Tập đoàn giao là quản lý và tổ chức kinh
doanh than, cơng ty có một trách nhiệm trước Tập đồn, trước nhân dân về việc sử
dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế
xã hội của đất nước nói chung và về lợi ích của doanh nghiêp nói riêng. Ngồi ra
viêc đầu tư trong lĩnh vực khai thác bến cảng, bến thủy, vận chuyển kinh doanh than
còn tác động lớn đến môi trường, tạo ra nhiều việc làm cho nhân dân, góp phần vào
đảm bảo an ninh năng lượng và dự trữ nguyên liệu chiến lược cho quốc gia, cung
cấp nguyên liệu và tạo điều kiện cho phát triển các ngành cơng nghiêp khác. Chính
vì vậy việc quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực khống sản có ý nghĩa rất lớn,
khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội.


3
Ý nghĩa của công tác quản lý dự án và sự cần thiết hồn thiện cơng tác quản
lý các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư tại Cơng ty Kho vận Hịn Gai Vinacomin nói riêng chính là lý do để tơi chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Kho vận Hịn Gai Vinacomin ”.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu
tư và từ phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư tại công ty, đưa ra
các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện những điểm yếu, cịn tồn tại trong công tác
quản lý dự án đầu tư tại Cơng ty Kho vận Hịn Gai - Vinacomin. Việc hồn thiện
công tác quản lý dự án được luận văn nghiên cứu, đề xuất không chỉ ở công tác
quản lý tại cơ quan cơng ty, mà cịn tại các Ban quản lý dự án, đồng thời đề xuất
phương hướng phát triển của các Ban quản lý dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ,
đây cũng là một vấn đề cần giải quyết đối với hầu hết các Ban quản lý dự án hiện
nay, sau khi kết thúc dự án bàn giao đưa vào sản xuất thì bộ máy quản lý dự án rất
cồng kềnh, đặc biệt là đối với các dự án lớn, khó bố trí được cơng viêc cho các Ban
quản lý dự án này. Vì vậy việc nghiên cứu phương án sắp xếp công việc và tổ chức
của các Ban quản lý dự án sau đầu tư cũng là việc làm hết sức cần thiết. Sau khi
nghiên cứu 2 Ban quản lý dự án lớn của công ty của dự án Nhiệt điện và Cụm cảng
Làng Khánh mơ hình tổ chức của các Ban quản lý dự án này cũng áp dụng được
cho hầu hết các dự án của cơng ty, vì tất cả các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ
đồng trở lên đều phải thành lập Ban quản lý dự án.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Công ty Kho vận
Hịn Gai - Vinacomin. Do cơng ty mới được thành lập theo Quyết định số
1014/QĐ-HĐQT của Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam vào năm
2008, trong giai đoạn này các dự án đầu tư của công ty hầu hết có tổng mức đầu tư
nhỏ; đến cuối năm 2010 thì các dự án đầu tư của cơng ty tăng lên đáng kể, cả về số
lượng và giá trị tổng mức đầu tư. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hầu
hết các dự án đầu tư của Tổng công ty đối với giai đoạn 2008 – 2012.


4
Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào
nghiên cứu bộ máy các phịng ban trực tiếp tham gia cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại cơ quan công ty - là những người tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo

công ty mà không nghiên cứu cấp quản lý cao hơn. Luận văn cũng tập trung vào
nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư của các Ban quản lý dự án của công ty .
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Cơng ty Kho
vận Hịn Gai – Vinacomin.
- Về thời gian: Các số liệu về quản lý dự án đầu tư tại công ty trong 5 năm từ
năm 2008 đến năm 2012.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư.
Tổng quan thực tiễn về tình hình cơng tác quản lý dự án đầu tư tại các doanh
nghiệp trong và ngồi ngành than
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Kho vận Hịn
Gai – Vinacomin, từ đó chỉ ra tồn tại và ngun nhân (khách quan,chủ quan) dẫn
đến tình trạng đó.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng của cơng ty Kho vận Hịn Gai – Vinacomin
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã áp dụng các kiến thức đã được học
trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý kinh tế của Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Hà Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước trong lĩnh vực đầu tư và
quản lý dự án đầu tư. Để có số liệu cơ sở cho thực hiện đề tài, tơi đã thu thập các số
liệu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty Kho vận Hòn Gai Vinacomin từ năm 2008 đến nay và tìm hiểu về q trình thực hiện cơng tác quản lý
dự án đầu tư của cơng ty. Ngồi ra tơi cũng đã tham khảo ý kiến của một số lãnh
đạo và chuyên viên trực tiếp quản lý về đầu tư của công ty và các chuyên gia khác
trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng.


5
Luận văn sử dụng một số phương pháp luận trong nghiên cứu như phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ

thể như phương pháp khảo sát, thống kê, phương pháp định lượng, phương pháp hệ
thống, phương pháp toán học. Tổng hợp các chỉ số về quản lý dự án đầu tư xây
dựng để đưa ra dự báo, kèm theo các phương pháp đặc thù của công tác đầu tư. Các
kết luận và giải pháp để xuất được đúc rút từ q trình thu thập, khảo sát và tổng
hợp thơng tin tư liệu, qua đó đối chiếu với cơ sở lý luận để làm sáng tỏ các kết quả
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: luận văn khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại cơng ty Kho vận Hịn Gai – Vinacomin,
từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty Kho vận Hịn Gai – Vinacomin nói riêng
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Tập đồn Cơng
nghiệp than - Khống sản Việt Nam
Ý nghĩa thực tiễn: những kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo có
gái trị phục vụ cho cơng tác quản trị tài chính tại cơng ty Kho vận Hòn Gai –
Vinacomin, và các nhà đầu tư, quản lý dự án đầu tư, các sinh viên quan tâm đến
lĩnh vực quản lý dự án đầu tư.
Với sự lựa chọn thực hiện đề tài này, tôi đã cố gắng đưa ra và hy vọng người
đọc sẽ thấy được khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Kho
vận Hịn Gai - Vinacomin gắn liền với lịch sử ngành công nghiêp dịch vụ kinh
doanh khai khoáng của Viêt Nam; khái quát về các dự án đầu tư và thực trạng công
tác quản lý dự án đầu tư của cơng ty; thấy được những mặt tích cực trong công tác
quản lý dự án cũng như những hạn chế vẫn cịn tồn tại trong cơng tác quản lý. Từ
những phân tích đó, người viết sẽ đưa ra một số giải pháp để hồn thiện những vấn
đề cịn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Cơng ty Kho vận Hịn Gai Vinacomin .


6
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đã hoàn thành ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3

chương, luận văn được kết cấu trong 97 trang đánh máy, 17 bảng biểu và 13 hình
vẽ, sơ đồ và 12 danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sơ lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Cơng ty Kho vận Hịn Gai
- Vinacomin” trình bày giới thiêu về Cơng ty Kho vận Hịn Gai - Vinacomin và
phân tích hiện trạng, đánh giá tình hình quản lý các dự án đầu tư của công ty từ
khâu lập dự án, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, một số vấn đề chính cịn tồn tại
trong cơng tác quản lý dự án đầu tư ở công ty.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư tại
Công ty Kho vận Hòn Gai - Vinacomin” đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý dự án đầu tư trong thời gian tới.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Từ Sỹ Sùa
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình hồn thành bản luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo giảng viên của Trường
Đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội đã cho tôi những kiến thức quý báu, các lãnh đạo và
chun gia Cơng ty Kho vận Hịn Gai – Vinacomin đã cung cấp những ý kiến đóng
góp và cung cấp số liệu cho tôi thực hiện bản luận văn này.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư
Khi đánh giá một dự án đầu tư của bất kỳ doanh nghiêp nào cũng như tổ
chức quản lý thực hiệndự án, trước hết chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm cơ bản
về dự án đầu tư cũng như phương pháp quản lý dự án. Trên cơ sở những khái niệm
đầu tiên này, mỗi dự án lại có những tính chất, đặc điểm riêng mà để phân tích hiệu
quả của mỗi dự án đó chúng ta phải dùng những khái niệm cơ bản làm thước đo để

đánh giá bản chất của vấn đề. Trước hết ta hãy xem bản chất của đầu tư, dự án đầu
tư và quản lý dự án đầu tư.
Khái niệm: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vộ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.Ngân hàng thế giới cho
rằng “ Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định nào
đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước
được đầu tư”.
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau :
- Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay
bằng bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, ... vốn có thể là của nhà nước, tư nhân,
cổ phần, vay, ...
- Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt
động ngắn hạn dưới một năm tài chính thường khơng gọi là đầu tư. Do thời gian dài
nên người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.
- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài
chính) và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận, cịn
nhà nước đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu tư (Theo Luật đầu tư 2005) gồm có:


8
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thộng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
Trong đó: Nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được thành lập trước khi Luật này
có hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện
bằng tiền, chứng khốn, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như
cộng trình, nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị, phương
tiện giao thộng hoặc các giá trị quyền sở hữu Công thương , bí quyết kỹ thuật, quy
trình cơng nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không gian... cũng như
nhiều nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các hoạt
động thực tiễn để thực hiệnđầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và xã hội.
Theo Luật Đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong
quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiệnvà quản lý dự án đầu
tư. Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
chủ đầu tư, cịn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng


9
đồng. Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiêp có ba loại trao đổi các giá trị kinh
tế chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động
đầu tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)
- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức năng

sản xuất)
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư,
người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty. Trên quan
điểm phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được phân thành hai loại:
vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ phiếu
là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận giữ lại
trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư, cũng được gọi là vốn cổ phần.
Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy động
qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của những người
cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ khơng có quyền sở hữu đối với công ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của
công ty. Ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội
như vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản hơn là một dự án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn
hoặc gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng
chi phí, thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư khơng
định lượng bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo một tiêu chuẩn hiệu quả
nào đó phù hợp với mục tiêu của công ty.
1.2. Khái niệm cơ bản về dự án và dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm về dự án
Ở trên chúng ta đã nhắc đến khái niêm “dự án”, vậy “dự án” là gì và các khía
cạnh đa dạng và phong phú của cơng tác điều hành dự án như thế nào? Để trả lời


10
cho câu hỏi này, chúng ta sẽ đưa ra khái niêm về dự án và xem xét cách triển khai
dự án.
Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực

riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ
là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, dự án không phải là
một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời
hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là
mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản
của dự án như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời
gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), mơi trường
hoạt động “va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án,
các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận
quản lý khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ “Project- dự án” được định nghĩa là “Điều người
ta có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Đặc điểm
của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với hành động.
Không có cố gắng nghị lực thì sẽ khơng đạt được mục đích và dự án sẽ tồn tại ở
hình thể tiềm tàng, mơ hồ. Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải
lấy của cả hai mặt: ý tưởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: thực
hiện một dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động,
quyết định và hàng loạt các công việc phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết
nhằm:


11
a) Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra;
b) Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;

c) Thực hiện trong một bối cảnh khơng chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được xuất
phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở thành
một hiên thực hay khơng thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành. Nếu
khơng có một nhu cầu cụ thể thì sẽ khơng có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu mỗi nhu
cầu đều chỉ xuất hiên theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại
mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hồn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể
mục tiêu đó đã khơng cịn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng
kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến
độ cung cấp thiết bị vật tư.. .không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời
điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ... Các
nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khn khổ của dự án. Vì khối
lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ thành
công của dự án đối với những dự án có quy mơ lớn. Hầu hết các dự án có quy mơ
lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị
ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh
các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật.
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi
trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều
được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do
vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải
pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo
cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.


12

1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định. Cùng khái niêm này, Luật đầu tư năm 2005 ghi ”Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Hay Luật xây dựng ghi ” Dự án đầu tư
xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong một
thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu
tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý
thộng tin, xác định điều kiên và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng
bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là Dự án đầu tư (Luận chứng kinh
tế kỹ thuật).
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng “Dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Nói một cách tổng quát “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khn khổ các yếu tố: mục
đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu
hay phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản
chất dự án.
1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư
Thực tế nội dung chính của quản lý dự án đầu tư bao gồm các cơng việc hình
thành và thực hiện sau khi đã có dự án đầu tư được phê duyêt. Tuy nhiên, để có cái



13
nhìn tổng quát về quản lý dự án đầu tư, chúng ta sẽ nghiên cứu từ quá trình lập dự
án, thẩm định dự án và tổ chức thực hiện quản lý dự án.
1.3.1. Lập dự án đầu tư
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng cơ bản
hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm hai cơng việc chính, đó là:
Thứ nhất: Xây dựng ý tưởng dự án: là việc xác định bức tranh toàn cảnh về
mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý
tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở các nguồn
lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án.
Thứ hai: Phát triển dự án: phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem dự án cần
được thực hiện như thế nào mà nội dung của nó tập trung vào cơng tác thiết kế và
lập kế hoạch . Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của một
dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc sau:
Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.
Lập kế hoạch tổng quan.
Phân tích cơng việc của dự án.
Lập kế hoạch ngân sách.
Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất.
Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.
Lập kế hoạch chi phí và dự báo dịng tiền thu.
Xin phê chuẩn thực hiện.
Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ, đồng thời
để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án và tiết kiệm
nguồn lực, cần phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư (Lập Báo cáo nghiên cứu cơ hội đầu tư);
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi);
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).

Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng
đưa dự án vào khai thác vận hành thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan trọng nhất,


14
nó tạo tiền đề và quyết định sự thành cơng hay thất bại ở các giai đoạn sau, đặc biệt
là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành động hay
không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính
chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hình thành dự án,
thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa vào hoạt động. Chính vì vậy
giai đoạn này cịn được gọi là giai đoạn lập Luận chứng kinh tế kỹ thuật. Từ ý tưởng
xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý
tưởng thành thực tế, hay nói cách khác, giai đoạn chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ khi có
ý đồ đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Đối với những dự án đầu tư lớn,
giai đoạn này giữ vị trí then chốt. Nó địi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc
có trách nhiệm.
Kết thúc giai đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu tư. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này..
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư.
Trong giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, Chủ đầu tư cần thẩm tra đánh giá lại
toàn bộ nội dung dự án đầu tư đã được lập, về cả kinh tế và kỹ thuật, trong đó bao
gồm cả việc thẩm định tổng mức đầu tư và thơng qua quyết định đầu tư. Q trình
này địi hỏi sự phân tích tổng thể để nhận định các phương án đầu tư khả thi, đánh
giá các khoản chi phí ban đầu, xác định những đặc điểm riêng biệt của dự án và kết
hợp với trực giác nhạy cảm nghề nghiệp, chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu tư. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư được kết thúc bằng quyết định cuối cùng về đầu tư bởi các nhà
đầu tư hoặc các định chế tài chính.
Thơng thường cơng tác thẩm định dựa án đầu tư do các cơ quan chuyên mơn

của Chủ đầu tư thực hiện hoặc có thể hợp đồng với một đơn vị tư vấn để thẩm định
dự án. Ngoài ra, theo quy định của Luật Đầu tư 2005, đối với các dự án vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp
thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.


15
Theo Điều 39 Luật Xây dựng 2003, dự án đầu tư xây dựng cơng trình trước
khi quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ. Tổ chức,
cá nhân thẩ định dự án đầu tư xây dựng cơng trình phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư xây dựng cơng trình
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nội dung thẩm định dự
án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm 2 phần: thẩm định dự án đầu tư của người
quyết định đầu tư và thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở.
1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình của người quyết
định đầu tư:
a. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết
đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến
độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
b. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp
với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt
bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiêm quản lý của
chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp
phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh,
môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:

a. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
b. Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, mội trường, phòng
chống cháy nổ;
c. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.


16
Trên thực tế, khi thẩm định dự án đầu tư, cơ quan thẩm định còn cần phải
thẩm định những nội dung cụ thể sau:
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trong trường hợp chưa có các quy hoạch này
thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
- Đối với các dự án phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình (dự án lớn
phải được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư): cần thẩm định sự
phù hợp của dự án đầu tư với Báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình đã được lập.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công
nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong thiết kế, các quy
chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so với yêu cầu của dự án.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đã được lựa chọn
thông qua thi tuyển đối với các dự án có thi tuyển phương án kiến trúc.
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập dự án và lập thiết kế cơ sở theo quy định của Bộ Xây dựng.
Ngoài ra, nội dung về thẩm định dự án đầu tư còn được quy định chi tiết trong
các văn bản sau:
- Thông tư số : 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng cơng trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

cơng trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Thơng tư 176/2011/TT-BTC
của bộ tài chính ngày 06 tháng 12 năm 2011 và thông tư 13/2013/TT-BXD của bộ
xây dựng ngày 15 tháng 8 năm 2013 về quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế trong xây dựng cơng trình
- Văn bản số: 2200 /BXD-KSTK ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ Xây
dựng V/v: Hướng dẫn thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng
trình.


×