Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh mtv vật tư vận tải và xếp dỡ vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.78 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ
VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ
VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Quốc Tuấn

HÀ NỘI - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn với đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ Vinacomin” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ
một công trình hoặc một luận văn nào của bất kỳ tác giả nào khác. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nội dung rõ ràng. Tôi xin
chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Toàn


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn
Quốc Tuấn, Trường Cao đẳng Nghề Mỏ Hồng Cẩm –Vinacomin cùng toàn thể các
thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau Đại học
Trường đại học Mỏ Địa Chất Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình
học tập và tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn.
Cho phép Tơi được bày tỏ lịng cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty TNHH
MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin, lãnh đạo các Phòng nghiệp vụ và các
cộng sự đã hỗ trợ tơi hồn thành bản luận văn này.
Trân trọng cảm ơn !
Tác giả


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP .................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................... 4
1.1.1. Khái qt các cơng trình nghiên cứu .................................................... 4
1.1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............ 5
1.1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được ................... 12
1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 14
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .... 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 23
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV VẬT TƯ VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN GIAI ĐOẠN
2010 - 2012 ........................................................................................................... 32
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH MTV vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin .. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty ........................................ 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................ 33
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh ....................... 38
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty gian đoạn
2010-2012 .......................................................................................... 41



2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2010-2012.... 47
2.2.1. Phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty giai đoạn 2010-2012 .............................................................. 47
2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công
ty giai đoạn 2010 -2012 ...................................................................... 52
2.3. Một số nhận xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin .......................................................... 67
2.3.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 68
2.3.2. Điểm yếu ........................................................................................... 69
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ - VINACOMIN ....... 72
3.1. Các căn cứ chủ yếu cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin ........ 72
3.1.1.Định hướng phát triển của Tập đồn cơng nghiệp than - khoáng sản
Việt Nam ............................................................................................ 72
3.1.2. Chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới ...................... 76
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .................... 78
3.2.1. Giải pháp quản trị hiệu quả chi phí .................................................... 78
3.2.2. Giải pháp thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác thị trường .... 80
3.2.3. Giải pháp tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả hơn .... 81
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ............................... 83
3.2.5. Giải pháp nâng cao doanh thu bán hàng............................................. 85
3.2.6. Các nhóm giải pháp khác................................................................... 89
3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 91
3.3.1. Với Nhà nước và Chính phủ .............................................................. 91
3.3.2. Với Tập đồn cơng nghiệp than - khoáng sản Việt Nam .................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viêt đầy đủ

AGRIBANK

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BCT

Bộ Cơng thương

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN

Công nghiệp


CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DO

Dầu Diesel

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

EU

Châu Âu

FAST 500


Tốp 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất

FO

Dầu Mazut

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

ÌFC

Thành viên nhóm Ngân hàng Thế giới

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

MOBIPHONE

Công ty thông tin di động


PETROLIMEX

Tập đồn xăng dầu Việt Nam

PVEP

Tổng Cơng ty thăm dị khai thác dầu khí

PVGAS

Tổng cơng ty khí Việt Nam – Công ty cổ phần



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TM

Thương mại


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TTg

Thủ tướng

VCĐ

Vốn cố định

VIETCOMBANK

Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam

VIETINBANK


Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

VIETTEL

Tập đồn viễn thơng qn đội

VINAMILK

Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam

VNR 500

Tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất

VT

Vật tư

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Top 10 Doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất năm 2012... 8
Bảng 2.1. Doanh thu các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ............................................. 41
Bảng 2.2. Doanh thu các lĩnh vực chủ yếu của Công ty giai đoạn 2010 -2012 ....... 42
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất các lĩnh vực chủ yếu của Công ty 2010-2012 ................ 42
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2010-2012 .......................... 43
Bảng 2.5. Sản lượng tiêu thụ xăng dầu của Công ty giai đoạn 2010 - 2012 ............ 45
Bảng 2.6. Lực lượng lao động Công ty năm 2012 .................................................. 46
Bảng 2.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chủ yếu của DN ........... 47
Bảng 2.8. Hệ thống chỉ tiêu HQKD tổng hợp của Công ty giai đoạn 2010 - 2012 .. 48
Bảng 2.9. Sản lượng than thương phẩm của Vinacomin ......................................... 55
Bảng 2.10. Lao động phân theo vị trí chức danh (cán bộ-nhân viên-công nhân)..... 59
Bảng 2.11. Lao động phân theo trình độ đào tạo .................................................... 59
Bảng 2.12. Quy mơ tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010-2012 .......... 62
Bảng 2.13. Kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010-2012........... 63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm 2012 của top 10 doanh nghiệp V1000 ..... 10
Hình 1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp/Doanh thu 2012 của top 10 doanh nghiệp
V1000 ................................................................................................... 10

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng ty ......................................................... 35
Hình 2.2 Sự biến đổi của DDT ............................................................................... 52
Hình 2.3. Sự biến đổi của HTN ............................................................................... 49
Hình 2.4. Sự biến đổi của DVKD và DVTC ................................................................ 49
Hình 2.5. Kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty. ............................................. 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt, để tồn tại và tiếp tục phát triển buộc các doanh nghiệp phải có những
hướng đi đúng đắn và phù hợp. Để giúp doanh nghiệp có những quyết sách đúng
đắn, phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ ngắn hạn cũng như dài hạn doanh nghiệp
cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của mình từ đó mới đưa ra
được những giải pháp phù hợp cho giai đoạn mới với hiệu quả cao hơn. Đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả
sử dụng, kết hợp các yếu tố đầu vào làm cơ sở cho việc điều chỉnh kịp thời hạn chế
của các nguồn lực cũng như cách thức sử dụng phối hợp các nguồn lực với mục
đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin (VMTS) là một
trong những Công ty con trực thuộc Tập đồn cơng nghiệp than – khống sản Việt
Nam (VINACOMIN), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung ứng vật tư, nhiên liệu,
dầu nhờn – mỡ máy, dịch vụ bốc xếp, vận chuyển thuỷ phục vụ các đơn vị trong và
ngoài VINACOMIN. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nói chung và
ngành than nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Tồn kho lớn, hoạt động sản
xuất khai thác của ngành than trì trệ kéo theo hoạt động kinh doanh các dịch vụ
trong ngành cũng sụt giảm mạnh mẽ. Bên cạnh đó, hoạt động của VMTS cịn có
khá nhiều bất cập như: Chất lượng kinh doanh chưa cao, tiềm ẩn những yếu tố

không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về khách hàng, cơ cấu nguồn vốn, nên
chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh…của Công ty.
Nhận thức được những khó khăn và các vấn đề tồn tại, sau thời gian theo học
chuyên ngành: Quản lý kinh tế - Trường Đại học Mỏ địa chất Hà Nội, tôi thấy rằng
việc xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
nhu cầu bức thiết hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin” là một
đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Việc chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin” nhằm các mục tiêu sau:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật tư
vận tải và xếp dỡ - Vinacomin giai đoạn 2010-2012.
- Nhận thức rõ những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cùng những yếu tố
tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Đưa ra các giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi của một doanh nghiệp, cụ thể là
nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu, tình hình thực tiễn của Cơng ty TNHH MTV Vật
tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin.
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2010-2012.
Phạm vi nghiên cứu: Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, chú
trọng đến lĩnh vực kinh doanh vật tư, xăng dầu – là lĩnh vực chủ lực của Công ty
Đối tượng khảo sát: Khảo sát các yếu tố bên trong và bên ngồi Cơng ty ảnh

hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; đánh giá hiệu quả kinh doanh

-

Phương pháp xác suất thống kê, dự đoán kinh tế

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hố và góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và
xếp dỡ - Vinacomin.


3
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo
quý cho các nhà quản trị của Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ Vinacomin nói riêng và những người quan tâm khác trong việc tìm kiếm các giải
pháp khả thi để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung cũng như
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, vật tư thiết bị, bốc xếp, vận chuyển nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và 3 chương, luận
văn được kết cấu trong 96 trang, 14 bảng, 07 hình vẽ.
Chương 1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật
tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin giai đoạn 2010-2012.

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái qt các cơng trình nghiên cứu
Từ những năm 1990 đến nay đã có nhiều học giả ở Việt Nam nghiên cứu về
hiệu quả kinh doanh (Hiệu quả kinh tế) trong doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu
đó chủ yếu tập trung vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cụ thể như:
Luận văn “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Vũ Thị Thanh Phương - năm 2008 đã trình bày phương hướng, cơ
hội và thách thức của doanh nghiệp Việt Nam gia nhập WTO là những đề xuất
mang tính cơ bản nhất của việc doanh nghiệp Việt Nam với bối cảnh thị trường
xăng dầu Thế giới biến động không thể lường trước được.
Tác giả Trần Thị Hương Giang - năm 2008 với cơng trình nghiên cứu “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xăng dầu của Công ty xăng dầu
Quân đội ”. Trong cơng trình này tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp Việt
Nam.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Đình Hải nghiên cứu “Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao hiệu quả khai thác kho cảng đầu mối tại Công ty Xăng dầu B12”,
trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả một lĩnh vực
là khai thác kho cảng đầu mối tại Công ty Xăng dầu B12 nhằm đáp ứng được nhiệm
vụ tiếp nhận đầu mối, giải phóng tầu vào làm hàng tại Cảng dầu B12, đáp ứng nhu

cầu hàng hóa bơm chuyển cho các kho phía sau đồng thời cấp phát đường bộ,
đường thuỷ cho khu vực Quảng Ninh và cung ứng cho các kho cảng khác tại Bắc
Bộ và Thanh Hóa, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của Công ty;
Năm 2000, tác giả Nguyễn Ngọc Huyền với nghiên cứu “Phương pháp phân
tích và quản trị chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường


5
Việt Nam”, trong nghiên cứu này tác giả đã luận giải về chi phí kinh doanh, khẳng
định phân tích và quản trị chi phí kinh doanh là cơng cụ khơng thể thiếu để quản lý
doanh nghiệp, từ đó xây dựng phương pháp tính chi phí kinh doanh theo điểm dạng
bảng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm triển khai cơng cụ tính chi phí kinh
doanh ở các doanh nghiệp cơng nghiệp Việt Nam.
Luận văn “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH MTV Vật tư vận tải và
xếp dỡ - Vinacomin” của tác giả Vũ Thị Thanh Huyền - năm 2012 đã trình bày tổng
hợp và trình bày lý luận về kế tốn quản trị chi phí một cách khoa học và có hệ
thống. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng Kế toán quản trị chi phí tại Cơng ty để thấy
rõ nét những tồn tại cần khắc phục, góp phần tìm ra các giải pháp hồn thiện Kế
tốn quản trị chi phí phù hợp và khả thi đối với doanh nghiệp dịch vụ vận tải và
cung ứng vật tư nói chung và Cơng ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ
Vinacomin nói riêng.

1.1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a) Các nghiên cứu ngồi nước
Có rất nhiều chính sách, phương thức để đưa doanh nghiệp đi đến thành
công, tuy nhiên khơng phải Tập đồn, Tổng cơng ty nào khi áp dụng những chính
sách, những phương thức đó cũng đạt được sự thành công như kỳ vọng. Tuy nhiên
để thành cơng bắt buộc những Cơng ty này phải có những chủ trương, chính sách
và đường lối đúng đắn xuyên suốt trong q trình phát triển của mình. Có thể sự
thành cơng đó chỉ trong một giai đoạn nhất định hoặc sẽ tiếp tục thành công hơn

nữa nhưng những kinh nghiệm và bài học từ nó ln giúp cho những doanh nghiệp
đi sau học hỏi, đúc rút kinh nghiệm. Để đi sâu tìm hiểu vấn đề này ta sẽ nghiên cứu
kinh nghiệm để trở thành một trong những Tập đồn, Cơng ty hàng đầu trên Thế
giới của hai thương hiệu nổi tiếng trong làng cơng nghệ là Apple và Microsoft.
*Tập đồn Apple: Để trở thành một biểu tượng của làng công nghệ, một
trong những công ty phát triển lớn mạnh nhất Thế giới, Apple đã có những kinh
nghiệm quý báu, những bí quyết cho sự thành cơng đó là nhờ thực hiện những
chính sách hợp lý và hiệu quả. Thương hiệu Apple đã ln giữ được vị trí vững


6
chắc, là một trong những Tập đoàn sáng tạo và đổi mới nhất trong những năm vừa
qua. Đạt được những thành cơng đó một phần nhờ những cá nhân kiệt xuất như
Steve Jobs, một phần là nhờ Apple đã xây dựng một đường lối, chính sách phù hợp
trong suốt quá trình phát triển của mình như:
- Dồn nhân sự giỏi nhất cho những dự án quan trong nhất
- Càng kín như bưng, thành công càng lớn
- Cẩn trọng tới từng chi tiết nhỏ nhất
- Làm những cái mà chính mình cũng muốn
- Tập trung tuyệt đối, làm thứ tốt nhất
- Quan tâm đến người tiêu dùng
- Lời lỗ là của bộ phận kế toán
- Cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp
- Tuyển dụng những nhân sự tốt nhất nếu có thể
- Khơng quan tâm đến những chuyện bên ngồi
- Khơng khích lệ nhân viên bằng cách thăng chức
- Im lặng là vàng hoặc nói ít hiểu nhiều
- Thiết kế đi trước, làng nước theo sau
- Thoả mãn các thượng đế
*Tập đoàn Microsoft: Cũng giống như Apple, Microsoft ban đầu chỉ là một

trong những công ty nhỏ nhưng dần dần càng phát triển lớn mạnh và bành trướng
trở thành một trong những Tập đồn lớn nhất của làng cơng nghệ cũng như của Thế
giới. Để đạt được những thành công to lớn đó một phần là do Microsoft có những
thiên tài như Bill Gates và nhờ nỗ lực của toàn Microsoft nhưng cũng nhờ áp dụng
những bí quyết và chính sách phù hợp, cụ thể:
- Phải chiếm lĩnh thị trường
- Chỉ tập hợp những người giỏi nhất
- Dám đánh cược cả công ty
- Sẵn sàng chịu thất bại
- Nâng cao năng lực quản lý


7
- Sự quan tâm cao nhất của nhà quản lý
- Tính đồn kết và tinh thần đồng đội
- Quy mơ và cấu trúc công ty năng động, hiệu quả
- Tiết kiệm tối đa
- Tạo ra động lực để mọi người nỗ lực
- Không nên phổ biến những sai phạm
- Tạo những điều kiện cho nhân viên thoải mãi như ở nhà
Tuy nhiên khơng phải bất kỳ Tập đồn hay Cơng ty nào cũng có đủ điều
kiện cơ sở để thực hiện được trong những chính sách, những chiến lược như hai gã
khổng lồ nêu trên, nhưng nó cũng là những bài học những kinh nghiệm quý báu cho
các Tập đoàn, Công ty ở bất kể quốc gia nào trên Thế giới cũng như các doanh
nghiệp của nước ta noi theo.Việc chú trọng đến sản phẩm của mình, nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động, chú trọng công tác quản lý, mở rộng phát triển thị trường
và luôn tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển…là những bài học kinh
nghiệm hết sức quý báu cho sự phát triển và lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp.
b) Các nghiên cứu trong nước
Trong cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp Nhà nước đóng

vai trị chủ đạo trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình Doanh nghiệp này đóng vai trị
quan trọng nhất là tạo việc làm, là nguồn đóng góp ngân sách chính, giúp huy động
các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, nhưng
cùng với các thành phần kinh tế khác, các Tập đồn, Tổng cơng ty nhà nước đã có
nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và góp phần cùng với
Nhà nước bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh
xã hội.
Bản báo cáo của Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report) đã tiến hành điều tra 192 đại diện các doanh nghiệp nằm trong Bảng V1000
(Top 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất), VNR 500 (Top 500 doanh
nghiệp lớn nhất) và FAST 500 (Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất) về


8
kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của doanh nghiệp. Cuộc điều tra này cho
thấy các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn, năm 2012 nhìn chung là một năm
kinh doanh kém hiệu quả hơn năm 2011. Có tới 50% lãnh đạo các doanh nghiệp
V1000 nhận định rằng tình hình hoạt động của doanh nghiệp của họ xấu hơn so với
năm 2011. Chỉ có 19% cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh năm 2012 của họ tốt
hơn so với năm 2011. Bên cạnh đó, 100% đại diện của ngành ngân hàng tài chính
chỉ ra rằng kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012 không bằng năm 2011, trong khi
60% các doanh nghiệp trong ngành sắt thép - xây dựng cũng chia sẻ nhận định này.
Đa số các chủ doanh nghiệp cho biết việc cắt giảm chi phí đóng góp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp trong năm 2012. Lợi nhuận có được từ sản xuất kinh doanh chỉ
được lựa chọn bởi 45,8% số doanh nghiệp có phản hồi. Bức tranh này cũng thể hiện
trong phần lớn các ngành nghề, trừ ngoại lệ là ngành dệt may. Đa số đại diện ngành
dệt may cho biết lợi nhuận năm 2012 của họ đến từ mở rộng sản xuất kinh doanh,
chứ không phải cắt giảm chi phí.
Bảng 1.1: Top 10 Doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất

năm 2012
Xếp hạng

Tên đơn vị

1

Tổng cơng ty thăm dị khai thác dầu khí (PVEP)

2

Tập đồn viễn thơng qn đội (VIETTEL)

3

Cơng ty thơng tin di động (MOBIPHONE)

4

Tổng cơng ty khí Việt Nam – Cơng ty cổ phần (PVGAS)

5

Tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM)

6

Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam (VIETINBANK)

7


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK)

8

Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VINAMILK)

9

Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK)

10

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
(Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam) [11]


9
Cũng theo công bố của Việt Nam Report, Bảng xếp hạng 1000 doanh nghiệp
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất năm 2013- Bảng xếp hạng V1000 cho
thấy thống trị nhóm đầu Bảng xếp hạng V1000 vẫn là các doanh nghiệp đến từ các
ngành khai khống, viễn thơng và ngân hàng. Thứ hạng của các doanh nghiệp trong
bảng V1000 năm 2013 được quyết định bởi tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp
được doanh nghiệp thực nộp trong năm 2012.
Bảng xếp hạng V1000, bên cạnh việc phản ánh đóng góp của các doanh
nghiệp với ngân sách quốc gia, cũng phần nào thể hiện được hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Đó là do chỉ các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi
mới phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hạng cao của một doanh nghiệp
trong bảng xếp hạng V1000 cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó có kết quả

kinh doanh tốt và đạt được lợi nhuận cao. Xét theo lợi nhuận thì PVEP và
VIETTEL cũng chiếm vị trí thứ nhất và thứ hai trong nhóm 10 doanh nghiệp trên.
PVGAS và VINAMILK cũng đạt được lợi nhuận kỷ lục là hơn 12,3 ngàn tỷ đồng
và 6,9 ngàn tỷ đồng.
Tuy có tới 4 đại diện trong top 10, nhưng các ngân hàng lại có chỉ tiêu ROA
và ROE thấp nhất so với các doanh nghiệp ngành khai khoán và viễn thông. Điều
này phần nào phản ánh thực trạng khó khăn của ngành ngân hàng trong năm 2012,
khi mà suy thoái kinh tế và nợ xấu ảnh hưởng nhiều tới môi trường hoạt động và kết
quả kinh doanh của các ngân hàng.
Hai đại diện của ngành dầu khí Việt Nam, PETROVIETNAM và PVEP, có
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao nhất. Đó là do lợi nhuận của các doanh nghiệp
này được mang lại từ các dự án liên doanh liên kết trong lĩnh vực khai thác dầu thô
và khí đốt. VINAMILK có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đứng thứ 3, cao hơn
25%. Điều này phản ánh thực chất về hiệu quả hoạt động cao của doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam trong ngành sữa. VIETTEL cũng thể hiện được mức độ hiệu
quả cao của mình khi đứng thứ 4. Doanh thu của VIETTEL năm 2012 đạt 140.000
tỷ và lợi nhuận thu về đạt 27.000 tỷ.


10

Hình 1.1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm 2012 của top 10 doanh nghiệp V1000

Hình 1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp/Doanh thu 2012 của top 10 doanh
nghiệp V1000
(Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam) [11]
Tập đồn cơng nghiệp than - khống sản Việt Nam từ vị trí thứ 4 trong Bảng
xếp hạng top 10 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập cao nhất trong năm 2011 đã tụt
xuống vị trí thứ 12 trong Bảng xếp hạng top 10 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập cao
nhất trong năm 2012. Theo Báo cáo tại hội nghị tổng kết hoạt động sản xuất kinh

doanh năm 2012 của Tập đồn cơng nghiệp than - khống sản Việt Nam


11
(VINACOMIN), doanh thu cả năm của VINACOMIN đạt khoảng 95,4 nghìn tỷ
đồng, chỉ bằng 87% năm 2011 nhưng lại vượt kế hoạch đề ra 8%. Trong đó, sản
xuất than đạt 56,2 nghìn tỷ đồng; sản xuất, tiêu thụ khống sản đạt 2,37 nghìn tỷ
đồng; sản xuất, bán điện đạt 5,31 nghìn tỷ đồng; cung ứng vật liệu nổ cơng nghiệp
3,6 nghìn tỷ đồng. Lợi nhuận trong cả năm 2012 của Tập đoàn đạt 2.500 tỷ đồng,
chỉ bằng 30% so với thực hiện năm 2011. Trong khi đó, tiền lương của người lao
động trong năm 2012 đạt bình quân 7,4 triệu đồng/người/tháng, tiền lương lao động
trong lĩnh vực sản xuất than đạt bình quân 7,65 triệu đồng/người/tháng, bằng 90% so
với thực hiện năm 2011. Năm 2012 được đánh giá là năm khó khăn với ngành than
do các hộ mua than giảm mạnh khối lượng so với hợp đồng đã ký từ cuối năm 2011.
Mặt khác, thị trường xuất khẩu than cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước khác như
Australia và Indonesia... cũng khiến sản lượng than tiêu thụ giảm mạnh, chỉ đạt 87%
so với thực hiện năm 2011 (cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu). Kết quả thực hiện
tiết giảm chi phí năm 2012 khoảng 1.710 tỷ đồng, trong đó tiết giảm chi phí quản lý
160 tỷ đồng, các chi phí khác (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực thuê ngoài lãi
vay...) khoảng 1.550 tỷ đồng.
Trong 2 năm 2011, 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn,
Tổng cơng ty gặp nhiều khó khăn, phải đối mặt với nhiều rủi ro về tài chính như chi
phí lãi vay cao (hầu hết các Tập đồn, Tổng cơng ty đầu tư dựa trên vốn vay). Mặt
khác, nhu cầu thị trường giảm do lạm phát tăng cao nên lượng hàng tồn kho nhiều,
ứ đọng khâu lưu thơng hàng hóa dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp nhỏ và vừa phá
sản hoặc hoạt động cầm chừng do thiếu vốn, đặc biệt đối với thị trường xây dựng,
bất động sản, công nghiệp ô tô. Có thể kể đến một số nguyên nhân sau đây:
- Về công nghệ: Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Cơng nghệ mới đây
cho thấy, trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong Doanh nghiệp của
Việt Nam còn thấp. Số lượng các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học

cơng nghệ cịn rất ít. Số lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các Doanh
nghiệp chỉ chiếm 0,025% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực Doanh
nghiệp. Khoảng 80 – 90% máy móc và cơng nghệ sử dụng trong các Doanh nghiệp


12
của Việt Nam là nhập khẩu và 76% từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc và
trang thiết bị đã hết khấu hao.
- Vấn đề về thiếu vốn: Khó khăn nhất vẫn là thiếu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các Doanh nghiệp tiếp cận được vốn từ ngân hàng,
70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều
Doanh nghiệp vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15 – 18%). Hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng cũng bị sụt giảm, tăng trưởng tín dụng thấp, gặp khó khăn trong
thu nợ (gốc và lãi). Nợ xấu có xu hướng tăng cao.
- Chi phí sản xuất tăng cao: Hầu hết giá nguyên liệu đầu vào của các ngành
đều tăng, trong khi giá bán sản phẩm khơng tăng. Đối với ngành có tỷ lệ nội địa hóa
thấp, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu, phụ kiện nhập khẩu (ví dụ, sản
xuất dây và cáp điện, điện tử…) bị ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn: Sức tiêu thụ của
thị trường giảm sút, nhiều Doanh nghiệp phải chủ động thu hẹp sản xuất, hoạt động
cầm chừng. Hàng tồn kho trong một số ngành hàng tăng cao như bất động sản, vật
liệu xây dựng, nông sản… nhiều Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đối
mặt với các khoản vay lớn của ngân hàng, đến hạn trả nhưng khơng có nguồn thu,
khơng cịn tài sản và khả năng huy động vốn để duy trì kinh doanh các ngành chế
biến và bảo quản rau, củ, quả tăng 123,2%; sản xuất các sản phẩm từ nhựa tăng
89,1%; sản xuất kim loại đúc sẵn tăng 62,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 56,2%;
sản xuất xi măng tăng 52,3%...
- Thị trường thu hẹp: Hầu hết các thị trường truyền thống của Việt Nam đều
bị thu hẹp, kim ngạch xuất khẩu giảm. Các thị trường mới thì thiếu tính ổn định,
chủ yếu hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ.


1.1.3. Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã đạt được
Các cơng trình nghiên cứu mà luận văn đã đề cập trên đây cịn mang tính
chất chung áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp lại là lĩnh vực địi hỏi tính linh hoạt rất cao và phụ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh từng doanh nghiệp cụ thể. Mặc


13
dù vậy, trong các cơng trình đã nghiên cứu, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ
bản của hoạt động kinh doanh, mang tính chất hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp kinh doanh thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài có thể vận dụng để áp
dụng theo mơ hình của từng doanh nghiệp cụ thể. Công tác quản trị chi phi trong
hoạt động kinh doanh sẽ được vận dụng để hệ thống hoá lại các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đưa ra những giải pháp để hồn
thiện cơng tác quản trị chi phí của Cơng ty góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Với hai đề tài liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu (là một trong
những ngành nghề chính của Công ty TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ Vinacomin) cũng một phần hệ thống được các chỉ tiêu liên quan, tình hình chung
của ngành xăng dầu, công tác quản lý, phát triển khách hàng...và chịu ảnh hưởng
nhiều từ chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, Cơng ty xăng dầu B12 và Công ty
xăng dầu Quân đội là hai đơn vị đầu mối nhập khẩu trực tiếp xăng dầu nên mơ hình
hoạt động riêng biệt khơng áp dụng được nhiều với ngành nghề kinh doanh xăng
dầu của VMTS do Công ty là đơn vị thực hiện cung ứng cho các khách hàng trong
Vinacomin (nhập hàng từ các đầu mối nhập khẩu, phụ thuộc vào các đầu mối). Do
đó cần nghiên cứu sâu rộng hơn nữa về khách hàng, năng lực cạnh tranh, khả năng
cung ứng của Công ty, mơ hình tổ chức quản lý...
Với bối cảnh nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng như hiện nay, việc duy trì ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã là
một vấn đề hết sức kho khăn cho các doanh nghiệp, các Tổng cơng ty. Với việc

đánh giá chung tình hình phát triển của các doanh nghiệp trong nước qua đó thấy
được xu hướng thị trường, tình hình tài chính, chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh...góp phần cho việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Đề tài luận văn là hồn tồn mới, có tính cấp thiết cao đối với việc phát triển
ngành cung ứng vật tư, nhiên liệu, dầu nhờn – mỡ máy, dịch vụ bốc xếp, vận
chuyển thuỷ. Để có những đánh giá, phân tích phù hợp và đưa ra được những giải


14
pháp mang tính thực tiễn, khoa học phù hợp với ngành nghề, nguồn lực của Cơng ty
cần hệ thống hố, chọn lọc những khái niệm và vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Vật tư vận tải và xếp dỡ - Vinacomin, những điểm mạnh điểm yếu đề từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mơ cũng như
nền kinh tế vĩ mơ nói chung. Nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu được kết quả cao nhất với một chi phí thấp
nhất. Do đó nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế, các doanh nhân đều hướng tới
với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất, mở rộng được doanh nghiệp, chiếm lĩnh
được thị trường và nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Nó khơng chỉ là
thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn trở thành vấn đề sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp.

1.2.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn bản chất, nội dung và phương pháp quản trị kinh doanh, việc

nắm vững bản chất, nội dung thuật ngữ hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng.
Có thể hiểu ngắn gọn hoạt động tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp cho
thị trường để kiếm lời được gọi là kinh doanh.
Theo Khoản 2 - Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005: “Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời”.
Như vậy có một sự đồng nhất trong cách tiếp cận về hoạt động kinh doanh
của Luật Doanh nghiệp 2005 và cách tiếp cận chuỗi giá trị của Michael Porter. Theo
đó q trình cung ứng hàng hóa và dịch vụ được cấu thành từ một chuỗi các hoạt


15
động tạo ra giá trị, được gọi là chuỗi giá trị. Trong đó giá trị gia tăng tạo ra ở mỗi
khâu được chuyển vào giá trị chung của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh trong ngành có thể tổ chức hoạt động
kinh doanh của mình bao gồm việc thực hiện một khâu, một số khâu hoặc tất cả các
khâu của quá trình trên nhằm mang lại doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, ngày
nay, do tính chun mơn hóa và hợp tác hóa rất cao, các doanh nghiệp thường
không thực hiện tất cả các khâu trong chuỗi giá trị mà thường chỉ lựa chọn một
khâu hoặc một số khâu mà doanh nghiệp có thể thực hiện với hiệu quả cao nhất.
Việc phối hợp tham gia vào một khâu, một số khâu của các doanh nghiệp các nước
trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm đó trên quy mơ tồn cầu được gọi là
sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành sản phẩm của quốc gia đó.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2005 nhấn mạnh hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực sản xuất. Ngồi ra, hoạt động kinh doanh cịn xuất hiện trong lĩnh vực
thương mại. Theo Khoản 1 - Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác”. Hoạt động thương mại cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng với mục đích

thu được lợi nhuận mang bản chất là hoạt động kinh doanh.
Có thể mở rộng quan niệm: việc sản xuất hoặc cung cấp bất kỳ dịch vụ gì
đáp ứng một nhu cầu cụ thể của con người (ngoài thương mại cịn nhiều loại dịch
vụ khác) nhằm mục đích kiếm lời được gọi là hoạt động kinh doanh. Như vậy, về
cơ bản hoạt động kinh doanh bao gồm hai đặc trung sau đây: thứ nhất, nó bao gồm
một hoặc một số khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm - cung ứng dịch vụ; thứ
hai, hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.

1.2.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản
lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.


×