Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần than mông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HỒ VĂN QUÂN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG SẢN XUẤT NHẰM GIẢM
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN MÔNG DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HỒ VĂN QUÂN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG SẢN XUẤT NHẰM GIẢM
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN MÔNG DƯƠNG

Ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


Ts. Nguyễn Trọng Hoan

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác trước đây.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả

Hồ Văn Quân


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ts. Nguyễn Trọng Hoan, người đã
giành rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình hướng dẫn Tác giả làm bản
luận văn Thạc sỹ kinh tế này.
Tác giả cũng xin trân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Mỏ - Địa chất – Hà Nội cũng như các bạn
đông nghiệp giúp đỡ Tác giả trong quá trinh hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế
của mình. Rất mong nhận được nhiều sự đóng góp ý kiến của các Thầy, cơ và các
bạn đồng nghiệp hơn nữa.
Tác giả


MỤC LỤC
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ......................................4
1.1. Tổng quan lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ....4
1.1.1. Khái niệm chi phí SXKD ........................................................................4
1.1.2. Phân loại chi phí SXKD ..........................................................................5
1.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh........... 11
1.2. Tổng quan về quản lý chi phí SXKD ........................................................... 15
1.2.1. Xác định chi phí trong doanh nghiệp ..................................................... 15
1.2.2. Kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp ................................................... 23
1.3. Tổng quan thực tiễn áp dụng quản lý chi phí trong các doanh nghiệp .......... 28
1.3.1. Thực tiễn cơng tác quản lý chi phí trong các doanh nghiệp nói chung ... 28
1.3.2 Thực tiễn cơng tác quản lý chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than... 32
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THAN MƠNG DƯƠNG ........................................ 35
2.1. Khái qt chung về cơng ty cổ phần than Mơng Dương............................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và quá trình hình thành phát triển công ty
CP than Mông Dương ..................................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và dây chuyền công nghệ ............................ 38


2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi phí tại cơng ty CP than Mơng
Dương................................................................................................................ 41
2.2.1. Thực trạng cơng tác quản lý chi phí tại Cơng ty CP than Mơng Dương . 41

2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện cơng tác quản lý chi phí tại cơng ty CP than
Mông Dương .................................................................................................. 46
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý chi phí tại SXKD cơng ty CP than Mơng
Dương trong thời gian qua .............................................................................. 72
Kết luận chương 2:............................................................................................. 75
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG SẢN XUẤT NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƯƠNG ........................... 76
3.1. Định hương phát triển của công ty trong giai đoạn tới ................................. 76
3.1.1. Chiến lược phát triển chung toàn ngành than từ năm 2015 đến năm 2025.. 76
3.1.2. Chiến lược phát triển của công ty cổ phần than Mông Dương ............... 76
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần than Mông Dương ...................................................... 77
3.2.1. Hồn thiện cơng tác tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lực lượng lao động hợp
lý để tăng năng suất lao động .......................................................................... 77
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức cung ứng vật tư thiết bị và quản lý
trong q trình sản xuất................................................................................... 78
3.2.3. Hồn thiện phương pháp giao khốn chi phí cho các phân xưởng, tổ, đội
sản xuất theo công đoạn sản xuất .................................................................... 84
3.3.4. Phân loại chi phí SXKD một cách khoa học để tính tốn và quản lý tốt
chi phí SXKD. ................................................................................................ 92
Kết luận chương 3:............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BQ

Bình qn

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

LN

Lợi nhuận

MTV


Một thành viên

NVLTT

Ngun vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí ............................. 48
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tỷ trọng, tỷ suất chi phí ............................................... 49
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ......................................... 54
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí tiền lương........................................................ 57
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi phí theo chức năng hoạt động................................ 61
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tỷ trọng các loại chi phí theo chức năng hoạt động...... 63
Bảng 2.7: Bảng phân tích chi phí bán hàng ......................................................... 65

Bảng 2.8: Bảng phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp...................................... 67
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp giá thành theo công đoạn - Công ty cổ phần than Mông
Dương ................................................................................................ 71
Bảng 3.1: Bảng so sánh quyết tốn chi phí giao khoán giữa giải pháp của luận văn
với quyết toán của công ty cổ phần than Mông Dương ....................... 91


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ Cơng nghệ khai thác than lộ thiên ................................................ 39
Hình 2.2: Sơ đồ Quy trình cơng nghệ khai thác than hầm lị .................................. 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, suy thối kinh tế tồn cầu đã ảnh hưởng đến nhiều
quốc gia trên Thế giới, Việt Nam là nước không ngoại trừ bị ảnh hưởng đến nền
kinh tế và các hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp kinh doanh nói chung và
trong lĩnh vực khai thác khống sản nói riêng. Từ thực trạng đó các Doanh nghiệp
khai thác khống sản lớn và nhỏ đều phải tìm kiếm những cách thức quản lý khác
nhau để tồn tại và phát triển. Việc doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không
phụ thuộc vào mức độ bảo đảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong sản xuất và sinh lời.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính tốn hợp lý chi phí và quản lý tốt trong

q trình sản xuất khai thác để giảm giá thành sản phẩm. Chi phí là chỉ tiêu kinh tế
quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư,
lao động, thiết bị và tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của mọi doanh nghiệp. Khi bắt tay vào xây
dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh có một điều vơ cùng quan trọng mà khơng
một cơng ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc các chi phí sẽ được quản lý
và sử dụng như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi
nhuận và hiệu quả hay khơng? Vì vậy, cơng tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu
quan trong đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản
xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc
gia nói chung.
Cơng ty cổ phần than Mông Dương là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh khai thác khoáng sản có quy mơ. Vì vậy việc tiết kiệm vốn và sử dụng
nguồn vốn một cách hợp lý là yếu tố hết sức quan trọng, liên quan chặt chẽ tới việc
tồn tại và phát triển của cả Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác quản lý chi phí đối với Công ty,
tác giả nghiên cứu đề tài “Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi


2
phí trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Mông
Dương” nhằm đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế trong công tác quản
lý chi phí trong sản xuất khai thác, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực quản lý chi phí sản xuất của Cơng ty.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý chi phí trong sản xuất khai thác
nhằm giảm giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần than Mông Dương.
3. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý thi cơng xây dựng cơng trình và những quy định hiện
hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực khai thác khoáng sản. Đồng thời
luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó là: Phương pháp
điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh;
và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý chi phí trong sản xuất khai
thác khống sản và các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác này tại Công ty cổ phần
than Mông Dương.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến cơng tác quản
lý chi phí trong sản xuất khai thác khống sản tại Cơng ty cổ phần than Mông
Dương trong năm 2011 và năm 2012.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về chi phí, quản
lý chi phí sản xuất khai thác khoáng sản, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động quản lý này. Những nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi phí trong sản


3
xuất khai thác khoáng sản sẽ là những tài liệu góp phần hồn thiện hơn lý luận về
quản lý khai thác khoáng sản ở Việt Nam.
a. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác quản lý
chi phí trong sản xuất khai thác là những gợi ý thiết thực, hữu ích có thể vận dụng
vào cơng tác quản lý khai thác khống sản tại Cơng ty cổ phần than Mông Dương.

6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý khai thác và quản lý chi phí trong sản xuất
khai thác. Những kinh nghiệm đạt được trong quản lý chi phí sản xuất khai thác
khoáng sản ở nước ta trong thời gian vừa qua;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý khai thác khống sản nói chung, cơng
tác quản lý chi phí trong sản xuất khai thác than nói riêng tại Cơng ty cổ phần than
Mông Dương;
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí
trong sản xuất khai thác tại Cơng ty cổ phần than Mông Dương, nhằm giảm giá
thành sản phẩm tăng mức lợi nhuận cho Công ty.
7. Kết cấu của luận văn
- Tổng quan chung về quản lý khai thác khoáng sản, quản lý chi phí sản xuất
khai thác than.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý chi phí sản xuất khai thác khống sản tại Cơng
ty cổ phần than Mơng Dương. Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn
tại hạn chế trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất khai thác tại Công ty cổ phần
than Mông Dương.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí trong
sản xuất khai thác tại Công ty cổ phần than Mông Dương.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí SXKD

Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, là điều
kiện tiên quyết tất yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thu về lợi nhuận. Đó là q trình mà
mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi phí về lao động đời sống
gồm: tiền lương, tiền cơng, trích BHXH; cịn chi phí về lao động vật hóa gồm chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL… Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện
bằng thước đo tiền tệ.
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm”.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính xác các
khoản chi phí tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo
yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngồi hoạt động sản xuất cịn có
những hoạt động khác khơng có tính chất sản xuất như: bán hàng, quản lý, các hoạt
động mang tính chất sự nghiệp. Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất kinh doanh, nó khác với
chỉ tiêu - Đó là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chỉ tiêu là cơ sở để phát sinh
chi phí, khơng có chỉ tiêu thì khơng có chi phí song giữa chúng lại có sự khác nhau
về lượng và thời gian phát sinh. Biểu biện có những khoản chi tiêu kỳ này chưa
được tính vào chi phí, có những khoản được tính vào chi phí kỳ này, từ đó giúp tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch


5
toán sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy thực chất chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất
định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào q trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với
từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính
tốn, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất
định, có thể là tháng, quý, năm. Các chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh
thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí SXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác nhau cả
về nội dung, tính chất, cơng dụng, mục đích… trong từng doanh nghiệp sản xuất.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch tốn cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm nâng cao tính chi tiết của
thơng tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, lập kế hoạch đồng thời tạo
cơ sở tin chậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi
phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1.1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế phát sinh của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, chỉ bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế mà khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu? Mục đích sử
dụng vào việc gì? Tác dụng như thế nào? Hay cịn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố.
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia thành các yếu tố sản
xuất như sau:
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực: Bao gồm các chi phí như nguyên
liệu, vật liệu chính, nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền lương, tiền cơng phải trả, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cán bộ công nhân viên
chức hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.


6
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tồn bộ chi phí trích khấu hao tài sản

cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác ngồi các khoản chi phí
trên được chi trực tiếp bằng tiền.
Cách phân biệt loại này cho chúng ta biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong tổng chi phí để phân tích đánh giá và tổng hợp, lập dự tốn chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch bố trí lao động và quỹ lương, nhu cầu vốn
lưu động.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Tác dụng của cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thơng tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
* Chi phí sản xuất
Khái niệm: Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục cơ bản như sau:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Như vậy, chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản
phẩm hoặc dịch vụ, những loại chi phí khác khơng gắn liền với việc sản xuất sản
phẩm hay dịch vụ thì khơng được xếp vào loại chi phí sản xuất, thí dụ như tiền hoa
hồng bán hàng, chi phí văn phịng phẩm.


7

* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên
vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được
một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
Ngồi ngun vật liệu trực tiếp cịn có nguyên vật liệu gián tiếp. Nguyên liệu
gián tiếp là những nguyên liệu có tham gia vào việc cấu thành thực thể của sản
phẩm nhưng giá trị nhỏ và không thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên
liệu gián tiếp cũng còn là những nguyên vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật
liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của sản phẩm hoặc để tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi như chất xúc tác, dầu mỡ... Ngoài ra
nhiên liệu cũng được xếp vào nhóm nguyên vật liệu tiêu dùng trong quá trình sản
xuất, tuy rằng hình thái hiện vật của chúng không tham gia vào thực thể thành phẩm
mà chỉ tạo ra năng lượng để phục vụ cho sản xuất như than, điện.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên
được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp không
thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên khơng thể tính trực tiếp vào từng
đơn vị sản phẩm mà đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ sau.
* Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Khái niệm: Chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí thanh tốn cho cơng nhân
trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả
năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ cung cấp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp giống như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, có thể
xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào
từng đơn vị sản phẩm.
Ngồi chi phí nhân cơng trực tiếp cịn có chi phí lao động gián tiếp. Lao động
gián tiếp là những lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nhưng cần
thiết cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao
động trực tiếp. Lao động gián tiếp không làm ra sản phẩm nhưng không thể thiếu



8
được trong q trình sản xuất ví dụ quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy móc
thiết bịChi phí thanh tốn cho lao động gián tiếp khơng thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá
biệt nào nên phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngồi ra trong cơ cấu chi phí lao động, cịn có các khoản mục chi phí cũng
thuộc vào chi phí lao động như: Chi phí của thời gian ngừng sản xuất, chi phí giờ phụ
trội, chi phí phúc lợi lao động.
* Chi phí sản xuất chung:
Khái niệm: Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách đơn giản là
gồm tất cả các chi phí ngoại trừ chi phí lao động trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm sau:
- Bao gồm nhiều khoản mục và chi phí khác nhau
- Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất đều có tính chất gián tiếp với
từng đơn vị sản phẩm nên khơng thể tính thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ phục vụ.
- Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau
quản lý và rất khó kiểm sốt.
Chi phí chung cũng được tính vào sản phẩm cùng với chi phí nguyên liệu trực
tiếp và chi phí lao động trực tiếp thơng qua việc phân bổ theo cơng thức dưới đây:
Đơn giá phân bổ chi phí chung

=

Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng số đơn vị được làm căn cứ

Căn cứ được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung phải phù hợp nhất cho mọi
sản phẩm hay cơng việc (có thể là tổng số giờ lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt

động, tổng khối lượng sản phẩm).
* Chi phí ngồi sản xuất:
Để tổ chức thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cịn phải chịu một số
khoản chi phí ngồi khâu sản xuất được gọi là chi phí ngồi sản xuất. Chi phí ngồi
sản xuất được chia làm hai loại:


9
- Chi phí lưu thơng và tiếp thị (Chi phí bán hàng): Chi phí lưu thơng và tiếp thị
bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thơng hàng hóa và
đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí này bao gồm những
khoản chi phí như chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo,chi phí đóng
gói sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lương nhân viên bán hàng, tiền hoa
hồng bán hàng
- Chi phí quản lý: là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành
chính và các hoạt động văn phịng làm việc của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này
khơng thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí lưu thơng. Chi phí quản lý bao
gồm những chi phí như lương cán bộ quản lý và lương nhân viên văn phịng, chi phí
khấu hao văn phịng và thiết bị làm việc văn phịng, chi phí văn phịng phẩm
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch kiểm sốt và chủ động điều tiết
chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta còn phân loại chi phí theo
cách ứng xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi phí sẽ
biến động như thế nào.
a) Biến phí:
Khái niệm: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động
về mức độ hoạt động. Biến phí, khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định khơng biến
đổi. Biến phí, khi khơng có hoạt động bằng 0.
Biến phí thường gồm các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại, chi phí bao bì

đóng gói, hoa hồng bán hàng.
b) Định phí:
Khái niệm: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi.
Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một hoạt động căn cứ giảm và
ngược lại.
Định phí bao gồm các khoản chi phí như khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí
quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý phục vụ


10
c) Chi phí hỗn hợp:
Khái niệm:Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí quá mức độ lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Chi phí hỗn hợp rất quan trọng vì chi phí hỗn hợp rất phổ biến trong các doanh
nghiệp. Chi phí hỗn hợp bao gồm các khoản chi phí như chi phí điện nước, bảo trì,
sản xuất chung
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu
để duy trì phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó ln ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
- Phần biến phí phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần sử dụng vượt q
định mức. Do đó yếu tố biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ hoặc sử
dụng quá định mức.
Nhằm mục đích lập kế hoạch kiểm sốt và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích nhằm tách riêng các yết tố định phí
với biến phí.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cơng đoạn
Đây là chi phí của một công đoạn sản xuất sản phẩm khi công nghệ sản xuất
phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, nối tiếp nhau. Khi xác định được chi phí
cơng đoạn ta có thể lựa chọn để loại bỏ một cơng đoạn nào đó hoặc gép các cơng

đoạn nhỏ lại với nhau.
Như vậy với việc phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý, nó là
cơ sở để giao khốn trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức phân tích từng khâu, từng
cơng đoạn sản xuất, hạch tốn xác định chi phí sản phẩm dở dang
Tóm lại: Mỗi cách phân biệt chi phí trên đây là một cách nhìn dưới các góc độ
khác nhau về chi phí của các nhà quản lý tùy thuộc nhu cầu thông tin để ra các
quyết định .
Điều này cho phép chúng ta:
- Xác định và lựa chọn phương án sản xuất hiệu quả.
- Xác định giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở dang trong từng khâu của quá
trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.


11
- Phân tích chi phí trong từng thời kỳ, của các sản phẩm, của các thị trường,
giao khoán nội bộ với mục tiêu giảm thiểu chi phí ở giai đoạn nào đó trong q
trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Xác định khung giá trong kinh doanh đảm bảo không bị ảnh hưởng hoặc áp
đặt bởi các đối thủ cạnh tranh.
- Thiết lập các dự tốn cho từng khâu cơng việc, cho việc sản xuất từng loại
sản phẩm.
1.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Quy luật về vai trò tác động đặc biệt của nhân tố mỏ địa chất tự nhiên đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, mà trực tiếp đến giá thành sản xuất. Theo quy luật này
gồm điều kiện địa chất mỏ, điều kiện khí hậu, điều kiện tự nhiên. Thuộc tính của nó
là tính khơng đồng nhất về chất lượng, cấu tạo và các điều kiện địa chất tự nhiên
của mơi trường khống.
Quy luật tăng giá thành sản phẩm theo q trình khai thác đó là do điều kiện
địa chất thay đổi. Mỗi một đơn vị sản phẩm ngày càng phải chịu những chi phí lớn

hơn cho công tác sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Cơ chế quản lý kinh tế
Chi phí sản xuất kinh doanh biểu thị một cách tập trung nhất mọi giải pháp kinh
tế mà doanh nghiệp đã thực hiện để tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mọi sự
biến động về kinh tế xã hội đều có những tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất.
Khi xét về mặt kinh tế có thể thấy rằng sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế
đến giá thành sản phẩm được biểu thị như sau:
- Chi phí là hao phí vật chất cá biệt của doanh nghiệp nhằm đạt mục đích tạo
ra sản phẩm, dịch vụ phù hợp nên chi phí trước hết chịu sự tác động của các giải
pháp kinh tế cụ thể mà từng doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình khai thác, sử
dụng các tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn và các yếu tố vật chất khác có liên
quan. Nó biểu thị những nỗ lực chủ quan, cụ thể của doanh nghiệp để đạt các đầu ra
thích đáng và tăng cường doanh lợi từ các đầu ra. Đặc điểm này cho thấy sự tác


12
động chủ quan của từng doanh nghiệp đến đầu vào là sự tác động linh hoạt, chủ
động, thiết thực.
- Chi phí biểu hiện các quan hệ kinh tế thuộc về cơ chế vận hành nền kinh tế
do Nhà nước tác động để điều tiết và chi phối theo mục đích kinh tế chính trị xã hội
đã được hoạch định. Đó là sự biểu hiện những quan hệ kinh tế đã được điều tiết từ
phía Nhà nước nên nội dung cấu thành chi phí chịu sự tác động của hàng loạt chính
sách, chế độ về quản lý kinh tế chính trị gắn liền với từng giai đoạn nhất định. Nó
biểu hiện ý trí Nhà nước thống nhất.
Đặc điểm này cho thấy các đầu vào của doanh nghiệp chịu sự tác động thường
xun ở bên ngồi, đó là nhà nước. Song nếu xem toàn bộ nền kinh tế là một thể
thống nhất thì đây vẫn là những tác động chủ quan của con người.
Đối với từng doanh nghiệp thì tác động này rễ dẫn đến sự gị bó và thiếu tính
linh hoạt khi đưa ra các quyết định quản lý hoặc sử lý những tình huống trong điều
kiện cụ thể. Đặc biệt nếu sự tác động này đi ngược lại với lợi ích kinh tế của doanh

nghiệp thì nó chỉ gây ra những cản trở và kìm hãm mức sản xuất.
Các quy luật kinh tế thị trường chi phối trực tiếp đến các đầu vào của sản xuất
bao gồm: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông
tiền tệ. Tất nhiên sự tác động của từng quy luật có khác nhau nhưng chúng đều
thống nhất ở một điểm là toàn bộ các đầu vào cần phải bù đắp và chỉ có thể bù đắp
bằng chính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự tồn tại và phát
triển của từng doanh nghiệp trong điều kiện có sự hoạt động của các quy luật này
chính là ở khả năng tự bù đắp các đầu vào của doanh nghiệp thông qua thị trường.
Cơ chế thị trường với các yêu cầu vận hành khách quan của nó đặt ra những
yêu cầu cơ bản thuộc về nội dung quản lý chi phí và sự biến động của nó trong q
trình tái sản xuất.
1.1.3.3. Sự tác động của nhân tố kỹ thuật và cơng nghệ
Chi phí sản xuất kinh doanh chịu sự tác động trực tiếp của nhân tố kỹ thuật
công nghệ :
- Việc đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm hiện đại hóa
và tăng cường sức sản xuất địi hỏi lượng chi phí đầu tư phát sinh ban đầu rất lớn và


13
trong giai đoạn đầu có thể tác động đến chi phí và giá thành sản phẩm theo chiều
hướng tăng lên, song nó cho phép tăng năng lực sản xuất, tăng năng xuất lao động
và tất yếu sẽ giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để cho giá thành sản phẩm hạ
xuống thì bên cạnh việc đầu tư trang bị hợp lý cịn phải có biện pháp sử dụng triệt
để của công xuất tài sản cố định để hạ thấp mức chi phí khấu hao trên đơn vị sản
phẩm được sản xuất.
- Nhân tố kỹ thuật tác động đến đối tượng lao động biểu hiện ở chỗ hoặc tăng
cường được chất lượng của đối tượng lao động hoặc tạo ra được nhiều đối tượng lao
động mới có giá thành hạ để thay thế cho đối tượng lao động cũ, và do vậy đã tác
động trực tiếp đến giá thành bằng cách giảm bớt được hao phí vật liệu trong sản
phẩm và ra được những sản phẩm có chất lượng cao hơn.

- Nhân tố kỹ thuật tác động đến người lao động địi hỏi tính chất chun mơn
hóa cao hơn đồng thời với việc phải tăng cường trình độ lành nghề một cách thích
đáng, nên chi phí đào tạo sẽ phát sinh tăng trong những giai đoạn mà doanh nghiệp
phải đổi mới kỹ thuật một cách triệt để, làm cho giá thành có xu hướng tăng. Tuy
nhiên với tính chất lành nghề và chun mơn hóa cao sẽ làm cho năng xuất lao động
tăng lên một cách nhanh chóng, và qua đó lại chuyển sang xu hướng hạ thấp dần giá
thành sản phẩm được sản xuất.
+ Nhân tố kỹ thuật tác động đến việc thay đổi hoặc hồn thiện quy trình cơng
nghệ để có được quy trình tiên tiến là một trong những tác nhân tạo ra sự biến động
đột biến với giá thành sản phẩm. Để đổi mới hoặc hoàn thiện quy trình sản xuất địi
hỏi xí nghiệp phải đầu tư rất nhiều loại chi phí khác nhau thuộc về các nội dung
kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản xuất và như vậy đã làm cho các đầu vào được thay
đổi một cách toàn diện nhằm mục tiêu đạt được đầu ra ở mức tối ưu nhất. Có thể nói
việc thay đổi quy trình cơng nghệ đã làm thay đổi bộ mặt sản xuất của doanh
nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những ưu thế trong cạnh tranh, mà một trong những
ưu thế đó chính là tạo ra những đột biến trong cấu thành giá thành sản phẩm.
+ Nhân tố kỹ thuật cũng làm cho hệ thống quản lý được tăng cường và hoàn
thiện cả về mặt tổ chức lẫn trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ và do vậy đã


14
làm cho hiệu quả quản lý được tăng cường một cách nhanh chóng dẫn đến chi phí
quản lý được tiết kiệm tương đối góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm và tăng
cường được hiệu quả kinh doanh.
+ Sự tác động của nhân tố kỹ thuật đến giá thành và hạch toán giá thành là sự
tác động trực tiếp biểu thị trình độ kỹ thuật tiên tiến ln tạo ra được những ưu thế
trong cạnh tranh do giá thành sản phẩm được hạ thấp và chất lượng sản phẩm được
tăng cường. Ngược lại một doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật thấp, lạc hậu nếu
khơng có điều kiện đổi mới một cách nhanh chóng sẽ có nguy cơ dẫn đến sự phá
sản do cạnh tranh làm mất khả năng bù đắp hao phí để thực hiện q trình sản xuất.

Một vấn đề khác cũng cần được chú ý, tính chất và đặc điểm của quy trình sản
xuất cũng đặt ra những tiền đề cần thiết cho việc hạch toán kinh tế nội bộ, mà một
trong những hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành ở từng bộ phận hoặc giai
đoạn sản xuất nhất định.
1.1.3.4. Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp
các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng
phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động giảm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
1.1.3.5. Nhân tố tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp có sự tác động của cả một hệ
thống quản lý của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, một
cơ cấu vận hành hợp lý, sẽ đảm bảo giảm được chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức cơ cấu hợp lý địi hỏi có một bộ máy quản lý hợp lý, có sự phân
cơng nhiệm vụ rõ ràng, bố trí dây truyền hợp lý khoa học, mỗi khâu trong dây
truyền công nghệ phải được sắp xếp tối ưu hóa để khai thác được năng lực sản xuất
cao nhất.


15
- Tổ chức lao động khoa học để nâng cao năng suất lao động.
- Hệ thống định mức công nghệ tiên tiến và phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và thường xuyên được cải tiến.
Phương pháp quản lý phải khoa học, để phát huy và khuyến khích tính chủ
động và sáng tạo của các bộ phận trong doanh nghiệp cũng như của người lao động.
1.2. Tổng quan về quản lý chi phí SXKD
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm

không những cắt giảm chi phí mà cịn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị
trường.
Nếu khơng có kiến thức cơ bản về quản lý chi phí, thì bạn khơng thể nào nhận
biết được tình hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng
như thực trạng hoạt động của cơng ty.
Việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong
thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các DN nhỏ và vừa hiện
nay. Vì vậy, theo các chuyên gia, một trong những “nước cờ” mà DN nào cũng phải
tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm,
dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng.
1.2.1. Xác định chi phí trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Dự tốn chi phí sản xuất
Trong giai đoạn này, việc dự tốn chi phí sản xuất nhằm xác định tồn bộ chi
phí để sản xuất một khối lượng sản xuất đã được xác định trước. Q trình sản xuất
nào cũng ln gắn với một trình độ kỹ thuật trong một thời kỳ nhất định. Do vậy
khó có thể có một phương pháp dự tốn chung cho tất cả mọi loại hình khác nhau.
Trong phần này chúng ta chỉ đề cập đến phương pháp tổng quát nhất. Chi phí để
sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung; nên dự tốn chi phí sản xuất
phải thể hiện đầy đủ ba loại chi phí này. Nhiệm vụ đặt ra trong phần này không
chỉ xác định chi phí sản xuất cụ thể cho từng loại mà còn phải chú ý đến nhiệm vụ
cắt giảm chi phí.


16
a) Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên dự toán khối
lượng sản phẩm sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định:
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm

Để thiết lập chi phí định mức, người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
Phân tích dữ liệu lịch sử: phương pháp này được sử dụng khi q trình sản
xuất đã chín muồi, doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất,
số liệu về chi phí sản xuất trong q khứ có thể cung cấp một cơ sở tốt cho việc dự
đốn chi phí sản xuất trong tương lai. Ta cần điều chỉnh lại chi phí lịch sử cho phù
hợp với tình hình hiện tại về giá cả, hay sự thay đổi về công nghệ trong quá trình
sản xuất. Mặc dù số liệu lịch sử là một cơ sở tốt để xây dựng định mức chi phí,
phương pháp này có nhược điểm là khơng phản ảnh được sự thay đổi về công nghệ
hay những thay đổi trong quá trình sản xuất. Hoặc khi doanh nghiệp sản xuất một
sản phẩm mới, chi phí lịch sử khơng có sẵn.Trong trường hợp này phải sử dụng
phương pháp khác.
Phương pháp kỹ thuật: theo phương pháp này, quá trình sản xuất sản phẩm
được phân tích để xác cơng việc phát sinh chi phí. Trong phương pháp kỹ thuật
nhân viên kỹ thuật, người am hiểu công việc nghiên cứu thời gian, thao tác công
việc nhằm xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất
sản phẩm trong điều kiện về cơng nghệ, trình độ quản lý và nguồn nhân lực hiện tại
của doanh nghiệp.
Phương pháp kết hợp: các nhà quản lý thường kết hợp cả hai phương pháp là
phân tích dữ liệu lịch sử và phương pháp kỹ thuật trong quá trình xây dựng chi phí
định mức.
Đơn giá xuất nguyên vật liệu: bao gồm giá mua nguyên vật liệu, cộng với chi
phí thu mua.
Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự tốn được tính tốn
trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho.


×