Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.44 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGÔ THỊ THANH THỦY

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGÔ THỊ THANH THỦY

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Hương Lan

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết
quả nghiên cứu cuối cùng chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
trước đây.
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2014
Tác giả

Ngô Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1:TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu .............. 4
1.1.1. Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa ............................................................. 4
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu
hàng hóa .............................................................................................................. 9
1.1.3. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu ..................................................................................... 14

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu ..................................................................................... 22
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu .......... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hải quan đối hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương. ........................................................................ 29
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hải quan đối hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu . ............................................................. 32
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ........................................................... 34
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP NHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH
QUẢNG NGÃI ..................................................................................................... 36


2.1. Giới thiệu tổng quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. ............................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 37
2.1.2.Cơ cấu, tổ chức quản lý ............................................................................ 41
2.1.3. Một số kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi ................. 42
2.2.Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009-2013. ............................ 47
2.2.1 Quản lý xuất xứ, phân loại hàng hóa nhập khẩu. ....................................... 47
2.2.2. Quản lý giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu ............................................... 49
2.2.3. Quản lý đối tượng và chủ thể hoạt động nhập khẩu .................................. 50
2.2.4. Quản lý quy trình thơng quan hàng hóa nhập khẩu .................................. 52
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngăi giai đoạn 2009-2013. ......................... 60
2.3.1 Kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. .................................... 60
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. ................................................... 64

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 70
Chương 3:TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI .......... 71
3.1. Định hướng hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020. .............................. 71
3.1.1. Dự báo nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2020. ................................................................................................... 71
3.1.2 Nhận định các cơ hội và thách thức .......................................................... 72
3.1.3. Quan điểm xây dựng giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi ...... 77
3.1.4. Phân tích Swot để hình thành các giải pháp ............................................. 78
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi. ............................................................. 80


3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ,
công chức hải quan. ........................................................................................... 80
3.2.2. Đẩy mạnh kiểm tra xuất xứ và phân tích phân loại hàng hóa nhập khẩu ......... 84
3.2.3. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu. ..................................................................... 85
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý giá tính thuế. ................................................. 89
3.2.5. Tăng cường quản lý gian lận của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu......... 90
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tác, công tác kiểm tra sau đối với hàng hóa
nhập khẩu. ......................................................................................................... 92
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 93
3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính................................................................ 93
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan ...................................................... 94
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CBCC

: Cán bộ công chức

CBL

: Chống buôn lậu

CNN - HĐH

: Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa.

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin


CO

: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)

DN

: Doanh nghiệp

GLTM

: Gian lận thương mại

HĐH

: Hiện đại hóa

HQ

: Hải quan

KT – XH

: Kinh tế xã hội

KTSTQ

: Kiểm tra sau thơng quan

NACCS


: Hệ thống tự động tích hợp hàng hóa

NAFTA

: Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

NGC

: Nhập gia công

NK

: Nhập khẩu

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSXXK

: Nhập khẩu sản xuất để xuất khẩu

SXXK

: Sản xuất xuất khẩu

VN

: Việt Nam


WAN

: Mạng diện rộng (Wide Area networks)

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organisize)

XNC

: Xuất nhập cảnh

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả một số mặt chủ yếu của công tác giám sát quản lý về Hải
quan giai đoạn 2009-2013 ..................................................................... 43
Bảng 2.2: Số liệu thu thuế XNK giai đoạn 2009-2013 ........................................... 44
Bảng 2.3: Kết quả công tác CBL, GLTM và tội phạm về ma tuý giai đoạn 20092013 ..................................................................................................... 45
Bảng 2.4 Bảng thống kế tờ khai nhập khẩu và số lượng tờ khai khai sai tên hàng

khi phân loại hàng hóa nhập khẩu ......................................................... 48
Bảng 2.5 Tình hình vi phạm trị giá tính thuế khi làm thủ tục nhập khẩu theo loại
hình NK trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi từ
năm 2009-2013 ..................................................................................... 50
Bảng 2.6: Bảng số lượng các tiêu chí áp dụng trong giai đoạn 2009-2013 ............. 52
Bảng 2.7. Tình hình phân luồng tờ khai giai đoạn 2009-2013 ................................ 55
Bảng 2.8: Số thuế khơng thu, hồn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2009 – 2013 ..... 57
Bảng 2.9 : Số cuộc KTSTQ đối với các doanh nghiệp tham gia loại hình NK tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi từ 2009-2013 ....................................... 59
Bảng 2.10: Tình hình kiểm tra sau thơng quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi từ năm
2009-2013 ............................................................................................ 60
Bảng 3.1. Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế Quảng Ngãi đến năm 2020 ............ 72
Bảng 3.2. Ma trận SWOT ...................................................................................... 78


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ tổng qt quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu thương mại ..................................................................................... 8
Hình 1.2: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá NK thuộc luồng xanh ............... 18
Hình 1.3: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại
thuộc luồng vàng .................................................................................. 19
Hình 1.4: Sơ đồ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu ................ 20

thương mại thuộc luồng đỏ .................................................................................... 20
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống cơ sở dữ liệu của quản lý hàng hóa nhập khẩu của Hải
quan Nhật bản....................................................................................... 31
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi ........................... 42
Hình 3.1 Mơ hình kết nối Hệ thống Vnaccs với các hệ thống IT khác của Hải
quan VN ............................................................................................... 86
Hình 3.2 Hệ thống Vnaccs/Vcis kết nối với các đơn vị ngồi ngành Hải quan.............. 87
Hình 3.3. Hệ thống Thanh tốn điện tử kết nối với chương trình thơng quan tự
động (Hệ thống VNACCS/VCIS) ......................................................... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh tế đối ngoại rất đa dạng và
phong phú. Để đẩy mạnh hoạt động này, ngồi những chính sách ưu đãi của Nhà
nước cần có sự quản lý nhà nước về Hải quan, đặc biệt là thủ tục hải quan. Từ đăng
ký hợp đồng và danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngồi về để sản xuất
hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm đến thanh khoản từ khai nhập nguyên liệu sản xuất
xuất khẩu đều đặt dưới sự quản lý của cơ quan Hải quan.
Như vậy, cơ quan Hải quan đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý, giải
quyết thủ tục hải quan tạo thuận lợi thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động này.
Trong những năm qua, ngành Hải quan đã làm tương đối tốt công tác quản lý
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm được thì
có khơng ít những khó khăn và tồn tại như: Qui trình thủ tục hải quan cịn nhiều bất
cập, cơng tác quản lý hải quan cịn sơ hở, gây khó khăn, vướng mắc cho hoạt động
của các doanh nghiệp và một số doanh nghiệp cố tình lợi dụng loại hình nhập khẩu
này để bn lậu, gian lận thương mại gây thất thu thuế cho Nhà nước. Do vậy, vấn
đề đặt ra là cần nâng cao công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo

thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp, giữ uy tín cho thương
hiệu hàng hóa Việt Nam (VN) trên thị trường quốc tế và làm lành mạnh môi trường
kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật giữa các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế.
Hiện nay, ngành Hải quan VN đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới, cơ quan Hải quan phải đối mặt với những thách thức rất lớn như: Sự gia tăng
về quy mơ, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế, nghĩa vụ thực hiện
các cam kết quốc tế liên quan lĩnh vực hải quan, yêu cầu đảm bảo tạo thuận lợi tối
đa cho các hoạt động thương mại hợp pháp đồng thời tuân thủ các quy định của
pháp luật. Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi có ý
nghĩa thực tiễn và cấp thiết trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ những lý do này,


2

tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ quản lý
kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi góp phần thúc đẩy các hoạt động trong lĩnh
vực quản lý loại hình nhập khẩu phát triển đúng hướng, hiệu quả, chặt chẽ và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất, nhập khẩu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp ở
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.

- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn năm 2009 – 2013

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hàng hóa nhập khẩu và thủ tục hải
quan đối với hoạt động này.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát huy
những ưu điểm trong công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị
của đơn vị trong tình hình hình mới.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đề tài sử
dụng tổng hợp các phương pháp:
- Thống kê, phân tích, so sách, tổng hợp để đánh giá thực trạng thủ tục hải
quan, công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu tại Cục Hải quan


3

tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, từ đó phát hiện những vấn đề chưa hoàn thiện
trong quản lý nhà nước về hải quan đối với loại hình này tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia dự báo đưa ra giải pháp.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:

Đề tài hệ thống hóa, góp phần làm sáng tỏ các lý luận quản lý nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là sẽ phát hiện tối đa các vướng mắc, khó khăn
hiện nay đối với việc hàng hóa khẩu, đảm bảo thực hiện đúng hoạt động quản lý Nhà
nước về hải quan, góp phần nâng cáo ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng
nộp thuế, góp phần cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước về
hải quan nói riêng cũng như cải cách hành chính nói chung trên tồn quốc. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu thành cơng sẽ là cơ sở khoa học để đưa các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích đối
với các Cục Hải quan địa phương và ngành Hải quan.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
bao gồm 3 chương với kết cấu trong 98 trang, 12 bảng và 09 hình.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Tăng cường quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.1. Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa
Rất nhiều khái niệm về nhập khẩu hàng hóa:
“Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động bán, mua giữa các thương nhân ở các nước
khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác" [29]
“Nhập khẩu hàng hóa, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này
mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác" [2]
“Nhập khẩu hàng hóa là việc mua bán hàng hố, dịch vụ của nước ngoài cho
sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở
phạm vi quốc tế, là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ ngoại thương đóng
góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia"[18]
Điều 4 Luật Hải quan năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2005: “ Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi
theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ
trong địa bàn hoạt độing hải quan.”
Theo quan điểm cá nhân:
“Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ của nước ngoài
cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương
mại ở phạm vi quốc tế, là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ ngoại
thương đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.”
Hoạt động nhập khẩu (NK) hàng hố có một số đặc điểm nhất định:
Thứ nhất, các chủ thể tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có sự khác biệt về
văn hố, ngơn ngữ, tập quán, thị hiếu, tiêu dùng nên việc lựa chọn bạn hàng để giao


5

dịch và ký kết hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Thứ hai, tuyệt đại đa số hàng hoá được giao dịch trong hoạt động xuất nhập
khẩu có sự di chuyển qua biên giới quốc gia.

Thứ ba, thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu khá phức tạp và có nhiều rủi ro
do đồng tiền thanh toán là ngoại tệ nên các bên mua bán có thể hưởng lợi hoặc chịu
thiệt do tỷ giá hối đoái biến động.
Thứ tư, hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định
pháp luật như các nội luật (luật thuế xuất nhập khẩu, luật thương mại...) hoặc công
ước quốc tế về thương mại quốc tế và Hải quan.

1.1.1.2. Phân loại hàng hóa nhập khẩu
Điều 6 Thơng tư 128/2013/TT-BTC, Hàng hóa nhập khẩu được phân loại
“Hàng hóa nhập khẩu thương mại bao gồm:
+ Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
+ Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất;
+ Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu;
+ Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia cơng với thương nhân
nước ngồi;
+ Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
+ Hàng hóa nhập khẩu qua biên giới;
+ Hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân
khơng phải là thương nhân;
+ Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
+ Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
+ Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ triển lãm;
+ Thiết bị, máy móc, phương tiện thi cơng, khn, mẫu


6

1.1.1.3. Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Điều 16, Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung) quy định Quy trình thủ tục Hải

quan như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai HQ;
kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm,
chính sách mặt hàng):
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ
tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
7. Lãnh đạo Chi cục duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực
tế hàng hóa theo quy định và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi
được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo
9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ
được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng
hóa sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thơng quan đối với lơ hàng phải
kiểm tra thực tế:
1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan


7


6. Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”;
trả tờ khai cho người khai hải quan:
1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ
khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho
người khai hải quan.
4. Chuyển hồ sơ sang bước 4
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì
lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới
chuyển sang bước 4.
Bước 4: Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do
Tổng cục Hải quan ban hành.


8

BƯỚC 2:
1. Đề xuất xử lý khai bổ sung
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
3. Ghi kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra
4. Xử lý kết quả kiểm tra

5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

CÔNG
CHỨC


CÔNG

LÃNH
ĐẠO

CÔNG CHỨC

LÃNH
ĐẠO
CÔNG

8. Nhập thông tin trên lệnh vào hệ thống và Xử lý
kết quả kiểm tra
9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

HÀNG MIỄN KIỂM
TRA

7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm
tra; Duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ

HÀNG PHẢI KIỂM
TRA

QUẢN LÝ RỦI RO

CÔNG CHỨC


BƯỚC 1

1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điểu kiện đăng ký tờ
khai
3. Nhập thông tin tờ khai vào hệ thống
4. Đăng ký tờ khai
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra HQ
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan

BƯỚC 3:
1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định
2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai
hải quan
3. Vào sổ và trả tờ khai hải quan cho người khai hải
quan
4. Chuyển hồ sơ sang bước 4

CƠNG

BƯỚC 4:
Phúc tập hồ sơ

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu thương mại
(Nguồn: Quyết định 1171/QĐ-TCHQ)


9


1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập
khẩu hàng hóa
1.1.2.1. Sự cần thiết của cơ quan hải quan đối với quản lý nhập khẩu hàng hóa
a. Bảo vệ trật tự, an tồn xã hội và an ninh quốc gia
Trong mơi trường thế giới có nhiều biến động với sự phát triển của chủ
nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, âm mưu diễn biến hịa bình, hoạt động
rửa tiền, bn bán vũ khí và các chất ma túy.thì một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của cơ quan Hải quan là đảm bảo an toàn xã hội và an ninh quốc gia, kiểm sốt
một cách có hiệu quả việc vận chuyển trái phép qua biên giới các loại hàng hoá
nguy hiểm và khơng an tồn đối với xã hội: Các chất gây nghiện, heroin, cổ vật,
văn hóa phẩm đồi trụy .Góp phần giữ vững an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã
hội, bảo vệ môi trường và các giá trị văn hoá dân tộc.
b. Điều tiết, kiểm soát hoạt động ngoại thương nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước
Thông qua quy trình thủ tục hải quan, cơ quan hải quan góp phần ngăn chặn
hàng hóa khơng khuyến khích nhập khẩu, hàng nhập lậu từ nước ngồi vào, từ đó
góp phần bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước. Trong xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, việc kiểm sốt hàng hóa được thực hiện từ lúc xuất khẩu, vận
chuyển cho đến lúc nhập khẩu chứ không chỉ tập trung vào thời điểm nhập khẩu
như trước đây, vì vậy việc bảo đảm an ninh hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và
hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào các thị trường của thế giới là vô cùng quan trọng
và là yêu cầu đối với cơ quan hải quan.
c. Quản lý kinh tế xã hội.
Cơ quan quản lý nhà nước sẽ khơng kiểm sốt được tình hình nhập khẩu và
liên doanh đầu tư với ngồi nếu như khơng có sự quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, cơ quan
hải quan khơng quản lý tốt hàng hóa nhập khẩu, dẫn đến tình trạng gian lận trị giá
hải quan và gian lận thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu, dưới góc độ cả về vĩ
mơ và vi mô ảnh hưởng rất lớn đến công tác điều hành của cơ quan chức năng gặp
nhiều khó khăn và hoạt động kém hiệu quả.



10

Xét về góc độ quản lý vĩ mơ, gian lận thương mại đối với hàng hóa nhập
khẩu là một trong những ngun nhân làm hàng hố nội địa bị đình trệ trong khâu
phân phối và tiêu dùng, sản xuất trong nước bị đình đốn. Nhiều doanh nghiệp sản
xuất ra hàng hóa khơng cạnh tranh nổi trên thị trường, nợ nần chồng chất dẫn đến
phá sản, kéo theo sự gia tăng của đội quân thất nghiệp. Gian lận thương mại còn là
nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến dẫn đến các tệ nạn xã hội, đó là tham
nhũng, tha hố, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp…. Do đó, nó làm cho cơng tác quản lý
của Nhà nước thêm khó khăn, phức tạp. Mặt khác, gian lận thương mại trực tiếp dẫn
đến thất thu về thuế xuất, nhập khẩu và các sắc thuế khác, đây là khoản thu lớn của
ngân sách nhà nước. Điều này ảnh hưởng đến các kế hoạch về kinh tế, tài chính
khiến nhà nước mất cân đối về thu - chi ngân sách. Gian lận thương mại cịn phá vỡ
sự bình ổn của thị trường, tạo nên cơn sốt về hàng hoá và giá cả làm cho nhà nước
không quản lý được hoạt động xuất nhập khẩu; việc hoạch định chính sách, xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bị sai lệch…
Xét về góc độ quản lý vi mơ, Hệ thống pháp luật của ta về quản lý hoạt động
nhập khẩu còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, nếu khơng nói là chồng chéo, mâu thuẫn
nhau. Chính vì thế, những chủ thể gian lận thương mại đã lợi dụng kẽ hở, những quy
định thiếu chặt chẽ của Nhà nước để thực hiện hành vi gian lận trốn thuế. Từ đó việc
quản lý của cơ quan nhà nước ở cơ sở gặp nhiều khó khăn do sự lũng đoạn thị trường
của hàng ngoại. Giải pháp đấu tranh chống gian lận thương mại, tăng cường hiệu lực
kiểm tra, kiểm soát của các ngành chức năng vẫn chưa được giải quyết tận gốc.
Cũng dưới góc độ quản lý, trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố, hàng ngoại
nhập với lợi thế về giá rẻ hơn hàng nội do trốn được thuế, chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp nên được tiêu thụ mạnh, tạo nên tâm lý ưa dùng hàng ngoại (như hàng điện tử,
gia dụng…) trong nhân dân. Nhưng do nguồn cung hàng hóa, giá cả khơng ổn định
nên gian lận trị giá hải quan cũng là một trong những nguyên nhân gây nên những
cơn sốt về giá cả hàng hố làm cho thị trường nội địa khơng thiết lập, lưu thơng

hàng hố bị rối loạn và gây ách tắc cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Chính vì vậy cần phải có sự quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu nhằm hạn chế tình trạng gian lận thương mại, làm mất ổn định giá cả thị


11

trường, kìm hãm sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, gây thất
thu cho ngân sách cho Nhà nước, tạo nên sự cạnh tranh khơng bình đẳng giữa hàng
nội và hàng ngoại, là nguyên nhân phát sinh các tiêu cực trong xã hội, tăng cường
hiệu quả quản lý kinh tế xã hội của đất nước.

1.1.2.2 Vai trò của cơ quan hải quan đối với công tác quản lý hàng hóa nhập khẩu
a. Đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động và thu hút đầu tư
nước ngồi
Các chính sách quản lý của nhà nước về hải quan luôn tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có hoạt động NSXXK bằng các chính sách ưu đãi thuế đối với
nguyên vật liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu; gia công, đầu tư miễn thuế thực
hiện cải cách hành chính, đơn giản hố thủ tục hải quan, giảm thiểu sự can thiệp
không cần thiết vào các hoạt động thương mại hợp pháp. Bằng các cách này cơ
quan hải quan đã tác động đến việc giảm chi phí cho doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư
nước ngoài về lâu dài sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua các khoản thuế
nội địa.
b. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hố
trong nước
Thơng qua quy trình thủ tục hải quan, cơ quan hải quan góp phần ngăn chặn
hàng hố khơng khuyến khích nhập khẩu, hàng nhập lậu từ nước ngồi vào, từ đó
góp phần bảo hộ sản xuất hàng hoá trong nước. Trong mơi trường hội nhập kinh tế
quốc tế, việc kiểm sốt hàng hoá được thực hiện từ lúc xuất khẩu, vận chuyển cho

đến lúc nhập khẩu chứ không chỉ tập trung vào thời điểm nhập khẩu như trước đây.
Vì vậy, việc bảo đảm an ninh cho hàng hoá VNxuất khẩu vào các thị trường của thế
giới là vô cùng quan trọng và là yêu cầu đối với cơ quan hải quan. Việc ưu tiên cho
các doanh nghiệp có hoạt động nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
giúp thúc đẩy xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng trong nước khi xuất
khẩu ra nước ngoài.


12

c. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, vai trị của thuế hải quan đối với
nguồn thu ngân sách ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang phát triển như
VNthì thuế xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt là thuế nhập khẩu vẫn là nguồn thuquan
trọng cho ngân sách quốc gia. Thuế hải quan cịn có vai trị điều tiết cơ chế xuất
nhập khẩu nhằm hạn chế hoặc khuyến khích việc xuất khẩu đối với từng loại hàng
hoá trong những giai đoạn nhất định bằng việc nâng cao hoặc hạ thấp thuế suất
đánh vào hàng hố đó khi nhập khẩu. Tuy nhiên trong tiến trình hội nhập, thực hiện
các cam kết quốc tế về thương mại, xu hướng thuế nhập khẩu ngày àng giảm do
vậy, một trong những mục tiêu hàng đầu của cơ quan hải quan là đảm bảo thu đủ
thuế hải quan. Tổng cục Hải quan chỉ đạo thống nhất việc thu thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời áp dụng các biện pháp để
đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với hoạt động NSXXK với chủ trương của Đảng và Nhà nước
là khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối
với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tạo công ăn
việc làm, khai thác nguồn lực trong nước, nâng cao đời sống cho người lao
động; Vì vậy cơ quan hải quan có vai trị kiểm sốt việc thực hiện chính sách
ưu đãi về xuất khẩu đúng đối tượng, ngăn chặn việc lợi dụng chính sách để gian
lận thuế nhằm tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp đồng thời

chống thất thu cho ngân sách.
d. Kiểm tra và giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải
Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải là các
công việc mà công chức hải quan phải thực hiện theo các quy định của Luật đối với
hàng hoá và phương tiện vận tải. Đây là hoạt động quan trọng nhất và mang tính
đặc thù của cơ quan hải quan, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện xuất cảnh, quá cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng
tuyến đường riêng, qua cửa khẩu đúng quy định của pháp luật. Vì vậy hoạt động
NSXXK cũng khơng ngoại lệ, ngun vật liệu khi được nhập vào cũng như hàng


13

hoá khi sản xuất ra, phương tiện vận tải vận chuyển tham gia vào quá trình của hoạt
động NSXXK sẽ đều chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan hải quan.
e. Chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả góp phần bảo vệ an
tồn xã hội và an ninh quốc gia
Trong môi trường thế giới có nhiều biến động với sự phát triển của chủ nghĩa
khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, hoạt động rửa tiền, bn bán vũ khí và các chất
ma t... thì một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cơ quan hải quan là đảm bảo
an toàn xã hội và an ninh quốc gia, kiểm sốt một cách có hiệu quả việc vận chuyển
trái phép qua biên giới các loại hàng hố nguy hiểm và khơng an tồn đối với xã
hội: các chất gây nghiện, heroin, cổ vật, văn hoá phẩm đồi truỵ... Đối với hoạt động
NSXXK là một hoạt động được nhà nước ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi để hàng
hoá xuất khẩu thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì vậy sẽ xuất hiện các thành phần lợi
dụng chính sách ưu tiên của nhà nước để thực hiện các hành vi gian lận thương mại.
Chính vì điều này mà việc quản lý hải quan về hoạt động NSXXK là rất quan trọng.
Nó góp phần chống bn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả, góp phần bảo vệ
an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
f. Thống kê chính xác, đầy đủ và kịp thời về hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu để có

những kiến nghị về chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan với Nhà nước
Ngoài nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cơ quan hải quan cịn
có một nhiệm vụ khác đó là kiến nghị, tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định
các đường lối, chính sách, nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh tế; tham mưu cho
Chính phủ, các bộ ngành chức năng trong việc quản lý nhà nước về hải quan. Vì vậy
việc thu thập thống kê thương mại chính xác và kịp thời sẽ góp phần tích cực cho
Đảng, Nhà nước và Chính phủ hoạch định chính sách và giải pháp phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước qua từng thời kỳ. Căn cứ vào tình hình sản xuất trong nước nói chung
và tình hình sản xuất hàng hố nhập ngun liệu để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng
và số liệu thống kê thu được về hàng hoá xuất nhập khẩu mà Nhà nước có chính sách
phát triển kịp thời phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong nước.


14

1.1.3. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu
1.1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a. Quản lý xuất xứ, chủng loại hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu
Việc quản lý xuất xứ và chủng loại của nguyên liệu nhập khẩu căn cứ vào
khai báo của doanh nghiệp trên hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan. Trong hồ sơ nộp
cho cơ quan hải quan doanh nghiệp phải cam kết khai báo của mình trước pháp luật.
Trong q trình thơng quan nếu cơ quan hải quan có nghi ngờ sẽ tiến hành kiểm tra
thực tế hàng hóa. Dựa vào tem quản lý hàng hóa và các biện pháp nghiệp vụ để biết
xuất xứ và chủng loại của hàng hóa.
b. Quản lý giá tính thuế
Việc quản lý giá đầu tiên là phải xác định tính chính xác trị giá tính thuế.
Cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào giá tính thuế mà doanh nghiệp khai báo, dựa
vào phần mềm quản lý giá của hải quan, căn cứ và tình hình thực tế và các quy
định của pháp luật sẽ tính được số thuế nhập khẩu phải nộp khi nhập khẩu hàng

hóa. Phương pháp tính thuế hàng hóa nhập phương pháp tính thuế đối với hàng
hoá nhập khẩu được xác định:
Số thuế
nhập khẩu =
phải nộp

Trị giá tính

Số lượng từng mặt
hàng thực tế nhập
khẩu ghi trong tờ
khai hải quan

x

thuế trên một
đơn vị hàng
hóa

Thuế
x

suất của
từng mặt

(1.1)

hàng

Trong đó: Trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập

đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định
trị giá tính thuế theo quy định và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị
giá tính thuế:
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu giống hệt;


15

+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu tương tự;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính tốn;
+ Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.
Thuế suất của từng mặt hàng: thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế
xuất thông thường, thuế suất thông thường bằng 150% thuế suất ưu đãi.
Đối với loại hình nhập khẩu sản xuất xuất khẩu: Trong thời hạn 275 ngày
nếu nguyên vật liệu được dùng để sản xuất ra sản phẩm và sản phẩm đã xuất
khẩu thì được xét khơng thu thuế nhập khẩu. Nếu quá thời hạn 275 ngày sản
phẩm chưa xuất khẩu thì doanh nghiệp phải nộp thuế vào tài khoản tạm thu của cơ
quan hải quan được mở tại kho bạc nhà nước địa phương, sau đó nếu xuất khẩu sản
phẩm thì sẽ được xét hồn thuế.
Nếu q thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế mới xuất khẩu hoặc
không xuất khẩu sản phẩm thì sẽ bị xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên vật liệu nhập khẩu để sử dụng vào sản xuất sản
phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế là 30
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và phạt nộp chậm thuế kể từ ngày thứ

31 đến ngày nộp thuế, đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Đối với phần nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm
và đã thực xuất khẩu ngồi thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ
ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế.
Căn cứ để thanh khoản số nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình NSXXK,
căn cứ để xác định số thuế khơng thu, số thuế phải nộp, số thuế sẽ hoàn là
lượng nguyên vật liệu nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu được tính quy đổi
theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu do doanh nghiệp đăng ký khai báo với
cơ quan Hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. Giám đốc doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức này. Đối với trường hợp một loại


16

nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hay nhiều sản phẩm
khác nhau (ví dụ nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu được hai sản phẩm là
bột mì và cám mì) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh
nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan. Số thuế nhập khẩu
được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức:
Trị giá sản phẩm
Số thuế
nhập khẩu

xuất khẩu
=

được hoàn

Tổng trị giá các sản


Tổng số thuế nhập khẩu
x

của nguyên liệu, vật tư

phẩm thu được

(1.2)

nhập khẩu

Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực
xuất khẩu nhân với giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu (FOB), tổng trị giá
của các sản phẩm thu được được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và
doanh số bán của các sản phẩm để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp xuất khẩu ngồi thời hạn nộp thuế thì phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và tính phạt chậm nộp kể từ ngày quá hạn nộp
thuế đến ngày thực xuất sản phẩm hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực
nộp thuế trước ngày thực xuất sản phẩm). Doanh nghiệp sẽ được hoàn lại số
thuế đã nộp khi thực tế xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư đã nộp thuế.
Khi đã đăng ký hợp đồng tại đơn vị Hải quan nào thì các lơ hàng nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu phải được làm thủ tục tại đơn vị
Hải quan đó.
Khi xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu,
doanh nghiệp được làm thủ tục xuất khẩu ở các đơn vị Hải quan khác nhau
nhưng phải có đơn đăng ký cửa khẩu xuất cho đơn vị Hải quan nơi đã đăng ký
hợp đồng biết để theo dõi và thanh khoản.
c. Quản lý chủ thể hoạt động
Việc quản lý các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng

xuất khẩu được thực hiện không chỉ thông qua hồ sơ doanh nghiệp cung cấp cho cơ


×