Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ứng dụng công nghệ gis trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sửdụng đất và đánh giá biến động sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐẶNG QUỐC HẬU

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN
ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Chuyên ngành: Kỹ thuật Trắc địa
Mã số:
60.52.85

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN THỊ XUÂN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2010


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày



tháng 11 năm 2010

Tác giả luận văn

Đặng Quốc Hậu


3

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội dưới sự
hướng dẫn của TS. Đồn Thị Xn Hương, Bộ mơn Trắc địa phổ thông, Khoa Trắc
địa, trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn, với sự
hướng dẫn nhiệt tình chu đáo tác giả đã hồn thành luận văn này. Trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn tác giả cũng nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
các thầy, các cô và các đồng nghiệp – những người đã cung cấp dữ liệu, phần mềm
… Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả những người đã giúp đỡ trong
suốt quá trình làm luận văn.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, kinh nghiệm cịn ít, vấn đề nghiên cứu
của luận văn lại sử dụng công nghệ mới mẻ chưa thực sự được sử dụng rộng rãi ở
Việt Nam nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ, các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện và thực sự có ý nghĩa khi sử dụng trong thực tiễn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Học viên, Đặng Quốc Hậu


4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………...................................................... 1
1

Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………..

1

2

Mục đích và yêu cầu………………………………………………………...

2

2.1

Mục đích nghiên cứu……………………………………………………......

2

2.2

Yêu cầu………………………………………………………………………. 2

3

Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….

4


Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….. 2

5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn………………………………………………. 2

6

Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG

2

2

BẢN ĐỒ HIỆN

TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG…………………………..

3

1.1

Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất…………………………... 3

1.1.1

Khái niệm chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất……………………...


1.1.2

Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ

3

hiện trạng sử dụng đất……………………………………………………….. 3
1.1.3

Nội dung và nguyên tắc biểu thị các yếu tố hiện trạng sử dụng đất…………

5

1.1.4

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số…………………………………...

8

1.1.5

Các phương pháp và Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất ……………………………………………………………………..

14

1.2

Công tác đánh giá biến động sử dụng đất…………………………………..


21

1.2.1

Khái quát về bản đồ biến động………………………………………………. 21

1.2.2

Các phương pháp thành lập bản đồ biến động sử dụng đất…………….........

23

1.2.3

Tình hình sử dụng đất tại Việt Nam trong những năm gần đây……………..

25

Chương 2: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA GIS TRONG CÔNG TÁC XÂY
DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG..

27

2.1

Khái quát về Công nghệ GIS và khả năng ứng dụng……………………….. 27

2.1.1


Khái niệm về GIS…………………………………………………………...

27


5

2.1.2

Các thành phần của GIS…………………………………………………….

27

2.1.3

Mơ hình dữ liệu của GIS…………………………………………………...

31

2.1.4

Cấu trúc dữ liệu……………………………………………………………..

32

2.1.5

Khả năng ứng dụng cơng nghệ GIS ………………………………………..

35


2.2

Tình hình sử dụng GIS tại Việt Nam và một số ứng dụng…………….........

35

2.2.1

Tình hình sử dụng GIS tại Việt Nam ……………………………………..

35

2.2.2

Một số ứng dụng GIS ở Việt Nam ………………………………………....

37

2.3

Tổng quan về ArcGIS ……………………………………………………...

44

2.3.1

ArcGIS Desktop ……………………………………………………………

44


2.3.2

Các ứng dụng của ArcGIS Desktop ………………………………………

45

2.3.3

Một số dạng cơ sở dữ liệu của ArcGIS……………………………………

50

2.4

Ứng dụng phần mềm ArcGIS thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
đánh giá biến động………………………………………………...

55

2.4.1

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ………………………………..

55

2.4.2

Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất và đánh giá biến động sử dụng đất


58

Chương 3: THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG 58
ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ AN LẬP……… ……….

61

3.1

Mục đích và yêu cầu thực nghiệm………………………………………..

61

3.1.1

Mục đích……………………………………………………………………

61

3.1.2

Yêu cầu……………………………………………………………………..

61

3.2

Đặc điểm khu vực thực nghiệm………………………………………….

61


3.2.1

Vị trí địa lý:...................................................................................................

61

3.2.2

Điều kiện tự nhiên.........................................................................................

62

3.2.3

Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội...........................................................

63

3.3

Quy trình tổng qt cơng tác thực nghiệm…………………………………

65

3.4

Thiết kế cơ sở dữ liệu……………………………………………………

65


3.4.1

Thiết kế chung……………………………….……………………………...

65

3.4.2

Tạo GeoDatabase, Feature Dataset và, Feature Class…………………

65

3.5

Các nguồn dữ liệu………………………………………………………….

69

3..5.1 Dữ liệu năm 2005…………………………………………………………...

69


6

3.5.2

Dữ liệu năm 2010…………………...……………………………………...


70

3.6

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất………………………………….

71

3.61

Chuẩn hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005………………………

71

3.6.2

Thành bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 …………………………..

78

3.7

Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất ……………………

81

3.8

Đánh giá biến động………………………………………………………...


85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………….

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………..

92


7

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Nội dung

Trang

Bảng 1.1 Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

4

Bảng 1.2 Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất

6

Bảng 1.3. Biến động sử dụng đất Việt Nam trong hai năm 2005 - 2007

26


Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các loại diện tich sau biến động

85

Bảng 3.2 Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất năm 2005

86

Bảng 3.3 Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất năm 2010

87

Bảng 3.4 Bảng tổng hợp biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2005- 2010

88

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ chung

15

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp đo

17

vẽ ngồi trời
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp đo

19

vẽ ảnh hàng khơng

Hình 1.4. Sơ đồ quy trình đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng công nghệ ảnh số

20

Hình 1.5. Sơ đồ quy trình lập bản đồ biến động bằng phương pháp so sánh sau phân loại

23

Hình 1.6. Sơ đồ quy trình lập bản đồ biến động bằng phương pháp phân loại trực
tiếp ảnh đa thời gian

24

Hình 1.7. Sơ đồ quy trình lập bản đồ biến động bằng phương pháp pháp chồng xếp
bản đồ hiện trạng hai thi k

25

Hình 2.1. Các thành phần của GIS

28

Hình 2.2. Các thành phần của phần cứng.

28

Hỡnh 2.3. Liờn kt gia hai loại dữ liệu khơng gian và phi khơng gian.

30


.Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức của hệ thống

31

Hình 2.5. Phân lớp thơng tin trong mơ hình chồng xếp

32

Hình 2. 6. Cấu trúc dữ liệu vector và raster.

32

Hình 2. 7. Các kiểu cấu trúc cơ sở dữ liệu thơng thường.

33

Hình 2.8. Cấu trúc dữ liệu và biểu diễn bản đồ vector

34

Hình 2.9.Sơ đồ hệ thống phần mềm ArcGIS

44


8

Hình 2.10. Các ứng dụng chính của ArcGIS

45


Hình 2.11. Giao diện ArcMap

46

Hình 2.12. Giao diện ArcCatalog

48

Hình 2.13. Giao diện ArcToolbox

49

Hình 2.14. Mơ hình quản lý dữ liệu địa lý trong Geodatabase

51

Hình 2.15. Cấu trúc dạng cây của Geodatabase trong ArcCatalog

51

Hình 2.16. Hai cách hiển thị lớp đối tượng của Geodatabase trong ArcMap

52

Hình 2.17.Cơ chế nhiều người dùng cùng truy cập và chỉnh sửa dữ liệu địa lý trong
Geodatabase thông qua cổng ArcSDE (Nguồn: Reza Wahadj, Geodatabases, UCSD)

53


Hình 2.18. Cấu trúc dữ liệu của GeoDatabase

54

Hình 2.19. Quy trình cơng nghệ chuẩn hóa dữ liệu trên Microstation và ArcGIS.

55

Hình 2.20. Quy trình công nghệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên ArcGIS

57

Hình 2.21. Quy trình lập bản đồ biến động và đánh giá biến động sử dụng đất

59

Hình 3.1. Quy trình tổng qt cơng tác thực nghiệm

65

Hình 3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác thực nghiệm

66

Hình 3.3. Tạo GeoDatabase

66

Hình 3.4 Tạo Feature Dataset


67

Hình 3.5. Tạo Feature Dataset

68

Hình 3.6. Tạo Feature Class

68

Hình 3.7. Tạo Feature Class

69

Hình 3.8. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005

70

Hình 3.9. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 năm 2010

71

Hình 3.10. cơng tác chuyển ranh giới, nhãn thửa

72

Hình 3.11. Joins and Relates để lấy lớp nhãn vào lớp ranh

73


Hình 3.12. Chuyển mã MĐSD đất cũ về mã MĐSD đất mới

74

Hình 3.13. Hệ thống ký hiệu loại đất trước và sau khi chuẩn hóalogy

75

Hình 3.14. Các lỗi phát hiện được sau khi sử dụng quy tắc topology

76

Hình 3.15. Sử dụng cơng cụ Topology để sửa lỗi

76

Hình 3.16. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã An Lập năm 2010

77


9

Hình 3.17. Đồ thị hiện trạng sử dụng đất năm 2005

77

.Hình 3.1.8. Chuyển đổi dữ liệu từ Microstation sang ArcGIS

79


Hình 3.19. Tạo lớp thửa đất từ các đường ranh giới thửa bằng cơng cụ New
Polygon Feature Class From Lines

79

Hình 3.20. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã An Lập năm 2010

80

Hình 3.21. Đồ thị hiện trạng sử dụng đất năm 2010

81

Hình 3.22. Chồng xếp các lớp bản đồ bằng cơng cụ Intersect

82

Hình 3.23 . Hàm tính tốn, thể hiện các loại đất chuyển đổi mục đích sử dụng.

82

Hình 3.24 . Diện tích đất chuyển đổi mục đích sử dụng

83

Hình 3.25. Bản đồ biến động sử dụng đất xã An Lập giai đoạn 2005- 2010.

84


Hình 3.26. Đồ thị biến động sử dụng đất xã An Lập giai đoạn 2005- 2010

84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi
Quốc gia. Một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia đơi khi
cịn được tính theo mức độ biến động trong q trình sử dụng đất của Quốc gia đó.
Với sức ép của quá trình gia tăng dân số (cả tự nhiên và cơ học), kết hợp với
sử dụng đất đai thiếu bền vững đã gây sức ép lớn lên quá trình sử dụng đất. Vì vậy
nghiên cứu sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất là căn cứ khoa học để đưa ra
những chính sách sử dụng đất đai phù hợp nhằm nâng cao mức sống của người dân,
đem lại hiệu quả cao hơn cả về kinh tế - xã hội và mơi trường.
Trong những năm qua với sự chuyển mình mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp
hố - hiện đại hố chung của cả nước, bộ mặt các xã thay đổi nhanh chóng theo
hướng giảm diện tích đất nơng lâm nghiệp, tăng diện tích đất phi nơng nghiệp và cây
cơng nghiệp chủ yếu là đất sử dụng vào mục đích cơng nghiệp và dịch vụ. Trong
những năm gần đây, công tác quản lý về đất đai nói riêng và tình hình thực hiện Pháp
luật đất đai trên các đơn vị hành chính đã bắt đầu đi vào nề nếp. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân cả khách quan và chủ quan công tác cập nhật biến động đất đai chưa
tốt, chưa kịp thời; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chưa đầy đủ,
đồng bộ, đa số cịn lạc hậu; trình độ, năng lực cán bộ làm cơng tác quản lý đất đai ở
các cấp còn chưa cao, nhất là cán bộ địa chính cơ sở.
Với sự đầu tư mạnh mẽ cho công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSD đất cũng đã xuất hiện và ngày càng tỏ rõ tính ưu việt trong công tác điều tra,
quản lý tài nguyên. Với sự xuất hiện của công nghệ GIS và phần mềm ArcGIS. Đặc

biệt với các tính năng vượt trội của các cơng cụ trong phần mềm ArcGIS, đã mở ra một
hướng đi mới trong công tác lập bản đồ đánh giá biến động đất đai ở Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất
với sự thay đổi khí hậu và chất lượng của cuộc sống, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và đánh giá biến động sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp xã”.


2

2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Thành lập bản đồ hiện trạng dựa trên tư liệu bản đồ địa chính.
- Thành lập bản đồ biến động lớp phủ mặt đất dựa trên chỉ tiêu biến động về diện
tích của từng loại đất thơng qua bản đồ hiện trạng xây dựng được qua các thời kỳ.
2.2. Yêu cầu
Sử dụng phần mềm ArcGIS để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Các
chức năng phân tích khơng gian của GIS được sử dụng để chồng xếp bản đồ hiện
trạng thành lập bản đồ biến động và đánh giá biến động.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất
- Nghiên cứu trọn vẹn một địa phận thuộc một xã cụ thể.
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2010 từ bản đồ địa chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, đánh giá, xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp thống kê số liệu
- Phương pháp chồng xếp bản đồ
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đưa ra quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính.

- Đưa ra quy trình thành lập bản đồ biến động và thống kê đánh giá biến động
sử dụng đất qua các thời kỳ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp các tài liệu về biến động sử
dụng đất để phục vụ công tác quản lý đất đai cấp xã.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày trong 92 trang bao gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận
và kiến nghị với 53 hình minh hoạ và 07 bảng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG
1.1. Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy
định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và
được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung
thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hoá từ các bản đồ
hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập theo Quyết định số 22/2007/QĐBTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của bộ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường
1.1.2 Cơ sở tốn học và độ chính xác của bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
1.1.2.1 Bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải
được thành lập theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000
của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam;
Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/2/2007 về sử dụng hệ thống tham số

tính chuyển giữa Hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam-2000.
+ E-líp-xơ-ít quy chiếu WSG-84 với kích thước
- Bản trục lớn: 6.378.137 m;
- Độ dẹp: 1/298,2572223563.
+ Lưới chiếu bản đồ
- Sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210 để
thành lập các bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60 có hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài Ko = 0,9996 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ từ
1/500.000 đến 1/25.000;


4

- Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài Ko = 0,9999 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ từ
1/10.000 đến 1/1.000;
+ Kinh tuyến trục bản đồ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã quy định tại
Phụ lục số 01 của.Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của
bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.1.2.2 Tỷ lệ của bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được lựa chọn dựa vào; kích thước, diện tích, hình dạng của đơn vị hành chính; đặc
điểm, kích thước của các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tỷ lệ của bản đồ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng
là tỷ lệ của bản đồ nền quy định trong bảng sau:
Bảng 1.1 Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập bản đồ

Cấp xã


Cấp huyện

Cấp tỉnh
Cấp vùng
Cả nước

Tỷ lệ bản đồ
1:1.000
1:2.000
1:5.000
1:10.000
1:5.000
1:10.000
1:25.000
1:25.000
1:50.000
1:100.000
1:250.000
1:1.000.000

Quy mô diện tích tự nhiên
(ha)
Dưới 120
Từ 120 đến 500
Trên 500 đến 3.000
Trên 3.000
Dưới 3.000
Từ 3.000 đến 12.000
Trên 12.000
Dưới 100.000

Từ 100.000 đến 350.000
Trên 350.000

1.1.2.3. Khi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên
của khoảng giá trị quy mơ diện tích trong cột 3 của bảng 01 thì được phép chọn tỷ lệ
bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định tại Bảng 1.1.
1.1.2.4. Tài liệu bản đồ dùng để thành lập bản đồ Bản đồ hiện trạng sử dụng là các bản
đồ phải đảm bảo các quy chuẩn kỷ thuật quy định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


5

+ Đối với các đơn vị hành chính cấp xã có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa
chính cơ sở ở nhiều tỷ lệ thì dùng các bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở
có tỷ lệ nhỏ nhất để thành lập bản đồ nền.
+ Đối với các đơn vị hành chính cấp xã khơng có bản đồ địa chính hoặc bản đồ
địa chính cơ sở thì dùng ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải
cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao để thành lập bản đồ nền;
+ Đối với các đơn vị hành chính là cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự
nhiên - kinh tế và cả nước thì dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ từ trung bình đến nhỏ,
ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh đã được nắn chỉnh thành sản phẩm
ảnh trực giao để thành lập bản đồ nền.
1.1.2.5. Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản
đồ tài liệu sang bản đồ nền phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không vượt quá ± 0,3
mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
+ Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ khơng được vượt q ±
0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
1.1.2.6 Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ
các tài liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền phải bảo

đảm các yêu cầu sau:
+ Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất
không vượt quá ± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
+ Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không
được vượt quá ± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
1.1.3. Nội dung và nguyên tắc biểu thị các yếu tố hiện trạng sử dụng đất
+ Biểu thị các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện trạng
sử dụng đất phải tuân thủ các quy định trong "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh
đất được xác định bằng một đường bao khép kín. Mỗi khoanh đất biểu thị mục đích
sử dụng đất chính theo hiện trạng sử dụng.


6

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện
tích trên bản đồ theo quy định tại Bảng 1.2 .
Bảng 1.2: Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tỷ lệ bản đồ

Diện tích khoanh đất trên bản đồ

Từ 1/1000 đến 1/10 000

≥ 16 mm2

Từ 1/25 000 đến 1/100 000

≥ 9 mm2


Từ 1/250 000 đến 1/1 000 000

≥ 4 mm2

+ Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện biểu đồ cơ cấu diện tích
các loại đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng. Tất cả các ký hiệu sử dụng để
thể hiện nội dung bản đồ phải giải thích đầy đủ trong bảng chú dẫn.
+ Ranh giới các khoanh đất được xác định ở trong phịng, hoặc xác định trực
tiếp ở ngồi thực địa. Mỗi khoanh đất phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất bằng ký hiệu quy định trong "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất".
+ Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải xác định được ranh giới các khoanh
đất, ranh giới các khu đất khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
ranh giới các nông trường, lâm trường, các đơn vị quốc phòng – an ninh, ranh giới
các khu vực đã quy hoạch chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển
khai quy hoạch cắm mốc cố định trên thực địa.
+ Tổng quát hoá các yếu tố nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy
định như sau:
- Được phép loại bỏ hoặc vẽ gộp các khoanh đất khơng phải hình tuyến có
diện tích trên bản đồ được quy định tại Bảng 1.2;
- Các yếu tố thuỷ văn hình tuyến như sơng, suối, kênh mương được tổng hợp,
chọn, bỏ những dịng chảy có chiều dài nhỏ hơn 2 cm trên bản đồ và tổng quát hoá
đường bờ. Khi tổng hợp phải xem xét các đặc tính như hình dáng, cấu trúc khơng
gian, mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, khơng
được bỏ dịng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khống;


7


+ Tổng quát hóa đường bờ biển phải giữ được tính chất đặc trưng của từng kiểu
bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sơng, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2
hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sơng, dịng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
+ Không loại bỏ những hịn đảo kéo dài, phải giữ lại hình dạng đặc trưng của
đảo, các đảo nhỏ biểu thị bằng những ký hiệu chấm nhỏ. Trường hợp mật độ các đảo
quá dày cho phép bỏ một số đảo bên trong, bảo đảm khoảng cách giữa các đảo lớn
hơn 3 mm trên bản đồ;
+ Tổng qt hóa đường giao thơng phải dựa vào: mật độ, cấp hạng, ý nghĩa về
kinh tế và hành chính của đường. Trường hợp đường sắt và đường ơ tơ đi sát nhau cho
phép xê dịch vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.
+ Nội dung các công đoạn trong biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm:
- Nghiên cứu quy trình, Quy định, Ký hiệu, Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê
duyệt và các văn bản dùng làm căn cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
Biên soạn, lập kế hoạch triển khai và đưa ra các yêu cầu cụ thể cho từng công
đoạn biên tập bản đồ.
- Chỉ đạo, theo dõi tiến độ thực hiện; kiểm tra sự phù hợp giữa bản đồ với các
tài liệu sử dụng; kiểm tra sự thống nhất giữa công tác ngoại nghiệp và nội nghiệp;
kiểm tra tính đầy đủ và thống nhất giữa bản đồ với Quy định, ký hiệu bản đồ và Thiết
kế kỹ thuật - dự tốn đã được phê duyệt.
+ Cơng tác biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được tiến hành trong
suốt quá trình thành lập bản đồ. Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đề cập đến
các vấn đề:
- Tổng hợp các yếu tố nội dung cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất và việc vận dụng các ký hiệu để biểu thị;
- Cách biểu thị các yếu tố nội dung cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất phải thống nhất trên toàn lãnh thổ hành chính;
- Việc tổng hợp, lấy, bỏ các yếu tố nội dung phải nêu bật được đặc điểm của
đối tượng và đặc trưng của khu vực, đồng thời biểu thị đầy đủ theo yêu cầu của Thiết
kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình đã phê duyệt.
+ Bố cục, trình bày bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo các nguyên tắc:



8

- Khung của tờ bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày phù hợp với kích
thước của tờ bản đồ theo mẫu quy định trong "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Tên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của đơn vị hành chính
và được bố trí ở phần chính giữa ngồi khung phía bắc của tờ bản đồ, trường hợp
khơng trình bày được theo quy định trên, tên bản đồ được phép trình bày ở khu vực
thích hợp trong khung. Tỷ lệ bản đồ ghi ở phần chính giữa ngồi khung phía nam tờ
bản đồ. Kích thước, kiểu chữ của tên bản đồ và tỷ lệ bản đồ trình bày phù hợp với
kích thước của tờ bản đồ theo mẫu quy định trong "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất";
- Bản đồ phụ biểu thị vị trí của đơn vị hành chính trong đơn vị hành chính cấp
cao hơn được bố trí trong khung bản đồ. Tỷ lệ, kích thước và vị trí của bản đồ phụ
phải phù hợp với bố cục của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Bảng chú dẫn, biểu đồ cơ cấu diện tích đất đai bố trí tại vị trí thích hợp trong
khung bản đồ. Vị trí ký xác nhận, xét duyệt và đóng dấu theo mẫu quy định trong "Ký
hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất";
- Ghi chú về tài liệu sử dụng trong quá trình biên tập, tên và địa chỉ đơn vị thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bố trí ở phần ngồi khung phía nam theo mẫu quy định
trong "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất".
1.1.4 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
+ Quy định chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số.
- Các quy định về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số trong Quy định
này nhằm đảm bảo sự thống nhất các dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ
cho mục đích khai thác, sử dụng, cập nhật và lưu trữ.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các
yếu tố nội dung và khơng được làm thay đổi hình dạng của đối tượng so với bản đồ

tài liệu dùng để số hoá. Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải được làm
sạch, lọc bỏ các đối tượng chồng đè, các điểm nút thừa.
- Độ chính xác về cơ sở tốn học, vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không
được vượt quá hạn sai cho phép quy định tại khoản 1.1.2.5, 1.1.2.6;.


9

- Trình bày bản đồ dạng số phải tuân thủ theo đúng các yêu cầu biểu thị nội
dung đã được quy định trong Quy định này và "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải biểu
thị bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu, mà không
được dùng công cụ đồ họa để vẽ.
- Các đối tượng dạng đường chỉ được vẽ ở dạng line string, polyline chain hoặc
complex chain. Các đối tượng dạng đường phải được vẽ liên tục không đứt đoạn và chỉ
được dừng tại các điểm nút ở chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại.
- Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ là đường khép kín,
được trải pattern, shape hoặc complex shape, hoặc fill color.
* Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số gồm
các bước sau:
Bước 1. Thu thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ để số hoá;
Bước 2. Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ;
Bước 3. Phân lớp các đối tượng nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ;
Bước 4. Xác định cơ sở toán học cho bản đồ;
Bước 5. Quét bản đồ và nắn ảnh quét (nếu dùng phương án quét), hoặc định vị
bản đồ tài liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hoá;
Bước 6. Số hoá và làm sạch các dữ liệu;
Bước 7. Trình bày, biên tập bản đồ;
Bước 8. In bản đồ, kiểm tra, chỉnh sửa;

Bước 9. Nghiệm thu bản đồ trên máy tính;
Bước 10. In bản đồ ra giấy;
Bước 11. Ghi dữ liệu bản đồ vào đĩa CD;
Bước 12. Nghiệm thu bản đồ trên đĩa CD và bản đồ giấy;
Bước 13. Viết thuyết minh bản đồ;
Bước 14. Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
+ Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thể hiện bằng hệ
thống ký hiệu được thiết kế trong "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ


10

quy hoạch sử dụng đất" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
+ Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được chia thành 7 nhóm lớp:
- Nhóm lớp cơ sở tốn học gồm: khung bản đồ, lưới kilơmét, lưới kinh vĩ
tuyến, chú dẫn, trình bày ngồi khung và các nội dung có liên quan;
- Nhóm lớp địa hình gồm: dáng đất, các điểm độ cao;
- Nhóm lớp thủy hệ gồm: thủy hệ và các đối tượng có liên quan;
- Nhóm lớp giao thơng gồm: các yếu tố giao thơng và các đối tượng có liên quan;
- Nhóm lớp địa giới hành chính gồm: đường biên giới, địa giới hành chính các cấp;
- Nhóm lớp ranh giới và các ký hiệu loại đất gồm: ranh giới các khoanh đất;
ranh giới các khu đất khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh
giới các nơng trường, lâm trường, các đơn vị quốc phịng, an ninh; ranh giới các khu
vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên
thực địa; các ký hiệu loại đất;
- Nhóm lớp các yếu tố kinh tế, xã hội.
Mỗi nhóm lớp được chia thành các lớp đối tượng. Mỗi lớp có thể gồm một
hoặc vài đối tượng có cùng tính chất, mỗi đối tượng được gắn một mã (code) riêng
và thống nhất trên bản đồ.
+ Để đảm bảo cho các dữ liệu bản đồ được thống nhất, khi xây dựng và biên

tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong môi trường Microstation và các modul khác
chạy trên phần mềm này, các tệp chuẩn được quy định gồm:
- Seedfile: vn2d.dgn;
- Phông chữ tiếng Việt: vnfont.rsc;
- Thư viện các ký hiệu độc lập cho các tỷ lệ;
- Thư viện các ký hiệu hình tuyến cho các tỷ lệ;
- Bảng mã chuẩn (feature table);
- Bảng sắp xếp thứ tự (pen table).
+ Chuẩn màu và chuẩn lực nét của các yếu tố nội dung theo quy định trong
"Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất" do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
+ Tài liệu bản đồ dùng để số hoá thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng


11

số phải bảo đảm yêu cầu:
- Sạch sẽ, rõ ràng, khơng nhàu nát, khơng rách;
- Chính xác về cơ sở tốn học;
- Đủ các điểm mốc để định vị hình ảnh của bản đồ.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được số hóa theo các phương pháp sau:
- Số hóa bằng bàn số hóa (Digitizing table);
- Qt hình ảnh bản đồ sau đó nắn và vector hóa bán tự động (Scanning and
vectorizing);
- Qt hình ảnh bản đồ sau đó nắn và vector hóa tự động.
+ Quy định về sai số và độ chính xác của dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số:
- Khung trong, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản đồ,
các điểm góc khung, các mắt lưới khơng có sai số (trên máy tính) so với toạ độ lý

thuyết. Khơng dùng các cơng cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại lưới
kilômét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ theo ảnh quét. Khi trình bày các yếu
tố nội dung của khung trong và khung ngồi bản đồ khơng được làm xê dịch vị trí của
các đường lưới kilơmét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong của bản đồ;
- Sai số kích thước của hình ảnh bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý
thuyết phải bảo đảm: các cạnh khung trong không vượt quá 0,2 mm và đường chéo
khơng vượt q 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ;
- Các đối tượng được số hóa phải đảm bảo đúng các chỉ số lớp và mã đối
tượng của chúng. Chỉ số lớp được thể hiện bằng số lớp (level) trong tệp (file) *.dgn.
Trong q trình số hóa, các đối tượng được gán mã (code) theo quy định.
- Các dữ liệu số phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác:
a) Các đối tượng kiểu đường phải bảo đảm tính liên tục, chỉ cắt và nối với
nhau tại các điểm giao nhau của đường;
b) Đường bình độ, điểm độ cao được gán đúng giá trị độ cao;
c) Giữ đúng mối quan hệ không gian giữa các yếu tố nội dung bản đồ:
- Các sông, suối, kênh mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sơng ngịi 2 nét;


12

- Đường bình độ khơng được cắt nhau, phải liên tục và phù hợp dáng với thủy hệ;
- Đường giao thông không đè lên hệ thống thủy văn, khi các đối tượng này
chạy sát và song song nhau thì vẫn phải đảm bảo tương quan về vị trí địa lý;
- Đường bao của các đối tượng kiểu vùng phải đảm bảo khép kín;
- Kiểu, cỡ chữ, số ghi chú trên bản đồ phải tương ứng với kiểu, cỡ chữ quy định
trong tập "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất". Địa
danh theo tuyến cần ghi chú theo độ cong của tuyến và thuận theo chiều đọc;
- Tiếp biên bản đồ phải được tiến hành trên máy tính, các yếu tố nội dung tại
mép biên phải được tiếp khớp với nhau tuyệt đối;
- Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp với nhau cả

về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính). Đối với các bản
đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không vượt
0,3 mm cộng với sai số cho phép khi tổng quát hóa nội dung bản đồ về tỷ lệ nhỏ hơn.
+ Quy định số hóa và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
- Các tài liệu bản đồ được dùng để số hoá phải đảm bảo các yêu cầu quy định.
- Độ phân giải khi quét bản đồ quy định trong khoảng từ 150 dpi đến 400 dpi
phụ thuộc vào chất lượng của tài liệu bản đồ. Ảnh bản đồ sau khi quét (raster) phải
đầy đủ, rõ nét, không bị co dãn cục bộ;
- Định vị bản đồ trên bàn số hoá hoặc nắn ảnh quét (raster) dựa vào các điểm
chuẩn là các góc khung trong, các giao điểm lưới kilơmét, các điểm khống chế toạ độ trắc
địa có trên bản đồ. Sai số cho phép sau khi định vị hoặc nắn ảnh quét theo quy định .
- Bản đồ chỉ được số hóa sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định.
Các yếu tố cơ sở toán học của bản đồ phải được xây dựng tự động theo các chương trình
chuyên dụng. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ được số hóa theo trình tự sau:
* Thủy hệ và các đối tượng liên quan;
* Dáng đất;
* Giao thông, các đối tượng liên quan;
* Địa giới hành chính;
* Ranh giới khoanh đất;


13

* Ranh giới các khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh
giới các nông trường, lâm trường, ranh giới các đơn vị quốc phòng - an ninh, ranh
giới các khu vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai
cắm mốc trên thực địa.
- Khi thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã trên cơ sở từ bản đồ địa
chính, hoặc bản đồ địa chính cơ sở phải phải lưu lại toàn bộ cơ sở dữ liệu ban đầu
(dữ liệu khơng gian, dữ liệu thuộc tính), trước khi xử lý, tổng hợp và biên tập;

+ Bản đồ sau khi số hóa phải được biên tập theo các quy định sau:
* Các yếu tố nội dung bản đồ được biên tập theo đúng quy định về phân nhóm
lớp và lớp;
* Màu sắc, kích thước và hình dáng của các ký hiệu dùng để biểu thị nội dung
bản đồ phải tuân thủ theo các quy định đối với bản đồ in ra giấy;
* Việc trình bày các nội dung trong khung và ngoài khung bản đồ phải tuân
theo "Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất" do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải kèm theo một tệp tin về lý lịch
bản đồ, trong đó ghi rõ các thơng tin cơ bản về tài liệu, phương pháp số hóa, các đặc
điểm kỹ thuật khi số hóa, phần mềm để số hóa.
+ Nguyên tắc kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
- Công tác kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số tiến
hành theo quy định.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải kiểm tra ít nhất 01 (một) lần trên
máy tính, 02 (hai) lần trên bản in ra giấy. Các lỗi phát hiện qua kiểm tra phải được
sửa chữa triệt để;
+ Nội dung kiểm tra bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số thực hiện trên máy
tính và trên bản đồ in ra giấy như sau:
a) Nội dung kiểm tra trên máy tính:
- Kiểm tra độ chính xác nắn chỉnh các tệp tin ảnh nắn cuối cùng;
- Kiểm tra tọa độ góc khung, kích thước khung và đường chéo, giá trị các điểm độ cao;
- Kiểm tra việc phân lớp của các yếu tố nội dung bản đồ;


14

- Kiểm tra tính nhất quán của việc sử dụng ký hiệu quy định để thể hiện nội
dung điểm, đường, vùng của bản đồ;
- Kiểm tra tiếp biên bản đồ;

- Kiểm tra việc loại bỏ, làm sạch dữ liệu;
- Kiểm tra lực nét, màu sắc của các đối tượng;
- Kiểm tra việc ghi chép lý lịch bản đồ.
b) Nội dung kiểm tra bản đồ in ra giấy:
- Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp và độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ
theo quy định đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Kiểm tra việc trình bày bản đồ.
+ Khi hồn thành kiểm tra, nghiệm thu dữ liệu bản đồ phải ghi vào đĩa CD.
Đĩa CD sau khi ghi phải được kiểm tra 100% trên máy tính và giao nộp theo quy
định. Mặt ngồi đĩa phải ghi tên bản đồ, tỷ lệ bản đồ, tên đơn vị thực hiện, thời gian,
ngày ghi đĩa CD. Đĩa CD dùng để ghi dữ liệu bản đồ phải có chất lượng cao và bảo
đảm yêu cầu lưu trữ trong điều kiện kỹ thuật như lưu trữ phim ảnh.
1.1.5. Các phương pháp và Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất
Bản đồ có nhiều loại và có các mục đích khác nhau, ví dụ như bản đồ địa
chính dùng để quản lý, quy hoạch đất đai, làm tài liệu để xác nhận quyền sử dụng
đất. Do vậy bản đồ địa chính ngồi tính kỹ thuật cịn mang tính pháp lý. Nhiều loại
bản đồ chuyên đề khác nhau như: Bản đồ rừng, bản đồ HTSDĐ,... là những bản đồ
phục vụ cho những đối tượng nghiên cứu cụ thể, cho một số ngành khoa học, kinh tế,
xã hội cụ thể. Như bản đồ HTSDĐ là bản đồ phục vụ công tác quản lý, truy cập
thông tin đất đai mang tính cập nhật cao của các thơng tin bản đồ.
Từ tính chất đa dạng của các thể loại bản đồ, việc phân loại các phương pháp
thành lập bản đồ phải mang tính tổng quát. Dù là loại bản đồ nào thì phương pháp
thành lập của nó cũng dựa trên phương pháp chung, theo mơ hình dưới đây:


15

*Quy trình thành lập bản đồ chung


Các phương pháp thành lập bản đồ

Biên tập từ
bản đồ cũ

Phương pháp
bàn bạc

Đo vẽ trực tiếp
Ngoài thực địa

Phương pháp
toàn đạc (TĐĐT,
kinh vĩ)

Đo bằng ảnh
chụp (AHK)

Đo ảnh lập thể

Phương pháp
toàn năng

Dùng tư liệu
viễn thám

Đo ảnh đơn

Phương pháp
vi phân


Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ chung
Biên tập từ bản đồ cũ thường hay sử dụng để làm mới bản đồ, thành lập các
bản đồ tỷ lệ trung bình, tỷ lệ nhỏ, thành lập các bản đồ chuyên đề, mà bản đồ hiện
trạng là một điển hình.
Đo vẽ trực tiếp ngồi thực địa đảm bảo độ chính xác rất cao cho từng điểm đo,
rất tiện lợi cho việc thành lập bản đồ tỷ lệ lớn, bản đồ chuyên đề, để đảm bảo độ
chính xác, mật độ điểm đo trực tiếp phải lớn, do vậy thời gian làm việc ngoài trời kéo
dài. Phương pháp đo bị ảnh hưởng lớn của thời tiết, của các vật cản hạn chế tầm
thông hướng và phải khắc phục các khó khăn, vất vả do điều kiện địa hình gây ra. Do
vậy năng suất lao động và hiệu quả kinh tế không cao, hạn chế khả năng ứng dụng
của các thành tựu khoa học kỹ thuật khác vào công nghệ đo vẽ. Chính vì các lý do cơ
bản trên nên các phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa thường được áp dụng
vào những địa bàn không lớn, chủ yếu để thành lập bản đồ tỷ lệ lớn.


16

Đo vẽ bằng ảnh chụp áp dụng cho những khu vực đo vẽ rộng lớn, đây là
phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình ở nước ta và các
nước tiên tiến trên thế giới.
Phương pháp lập thể, đo vẽ trên mơ hình của đối tượng cần lập bản đồ nên
hạn chế được tối đa ảnh hưởng của thời tiết, ảnh hưởng của địa hình khó khăn, nguy
hiểm. Đối với bản đồ tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ khơng có phương pháp nào có độ
chính xác cao hơn phương pháp đo ảnh lập thể, đây là một phương pháp có năng suất
lao động cao, giá thành thấp, có điều kiện thuận lợi để áp dụng các công nghệ tiên
tiến vào sản xuất.
1.1.5.1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
1. Phương pháp bàn bạc
Các điểm khống chế được chuyển lên ván vẽ, sau đó tiến hành đo vẽ, các

điểm chi tiết được chuyển lên ván vẽ và nối ngay ngoài thực địa. Tuy nhiên phương
pháp này bây giờ hầu như không dùng tới.
a.Ưu điểm của phương pháp:
Thao tác đơn giản, đo vẽ và đối chiếu ngay ngoài thực địa, đảm bảo tính trực
quan rõ ràng, chất lượng biên tập tương đối cao.
b. Nhược điểm của phương pháp:
Chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh, máy móc kồng kềnh, hiệu suất
thấp, khó khăn cho việc cập nhật thông tin cho bản đồ HTSDĐ.


×