Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của công ty cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.98 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VƯƠNG THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VƯƠNG THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:
60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. Đinh Đăng Quang

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, khảo sát và thực hiện của
riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
trước đó.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Vương Thị Thu Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

:

Chữ viết đầy đủ

CTMTQG


:

Chương trình mục tiêu Quốc gia

NMN

:

Nhà máy nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TW


:

Trung Ương

VAT

:

Thuế giá trị gia tăng

VSNT

:

Vệ sinh nông thôn

WB

:

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng

Nội dung

Trang


Danh mục các bảng
Bảng 2.1

Dự kiến giá trị tài sản của Công ty từ khi thành lập
đến năm 2012

37

Bảng 2.2

Các nhà máy nước thuộc Công ty quản lý

38

Bảng 2.3

Cơ cấu nguốn nhân lực của Công ty

38

Bảng 2.4

Các dự án Công ty đang thực hiện

40

Bảng 2.5

Bảng thông số nước sạch do Công ty sản xuất


44

Bảng 2.6

Bảng giá nước của công ty

46

Bảng 2.7

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sau hơn 2
năm hoạt động

48

Bảng 2.8

Hiệu quả sử dụng lao động

55

Bảng 2.9

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

57

Bảng 2.10


Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản

59

Bảng 2.11

Hiệu quả sử dụng chi phí

62

Bảng 2.12

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

64

Bảng 2.13

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả SXKD

66

Bảng 2.14

Sản lượng nước sản xuất bình quân của các NMN
qua các năm

67

Bảng 2.15


Sản lượng nước thất thoát của các NMN qua các
năm
Số lượng khách hàng của các NMN cấp nước sạch
qua các năm

68

Bảng 2.17

Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty

79

Bảng 3.1

Khách hàng mục tiêu của Công ty năm 2013

89

Bảng 2.16

69


Bảng 3.2

Dự kiến số lượng khách hàng sử dụng nước sạch của 90
Cơng ty
Danh mục các hình

Hình 2.1

Sơ đồ bộ máy của Cơng ty

34

Hình 2.2

Cơ cầu vốn sở hữu của Cơng ty

36

Hình 2.3

Quy trình cơng nghệ xử lý nước của Công ty

43


MỤC LỤC
Mở đầu ....................................................................................................................................... 1
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh nước sạch nói riêng .................................................................................. 5
1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh .................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh.......................................................................................... 6
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp .............................. 10
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án do doanh nghiệp đầu tư ................................. 17
1.2 Sự cần thiết và ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh...................................................... 22
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh............................................................ 22

1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh............................................................. 23
1.3 Khái quát về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn............................. 24
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nước
sạch ........................................................................................................................................... 26
1.4.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp ...................................................................................... 26
1.4.2 Nhân tố mơi trường bên ngồi doanh nghiệp ................................................................. 28
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh nước sạch của công
ty cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định ........................... 32
2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Cơng ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Nam Định. ..................................................................................... 32
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển Cơng ty ..................................................................... 32
2.1.2 Nguồn vốn kinh doanh và tài sản..................................................................................... 35
2.1.3 Các nhà máy nước ........................................................................................................... 37
2.1.4 Nguồn nhân lực................................................................................................................ 38
2.1.5 Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng – vay vốn
World Bank............................................................................................................................... 39
2.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty........ 40
2.2.1 Đặc điểm về nguồn nước ................................................................................................. 40
2.2.2 Công nghệ sản xuất nước................................................................................................. 42


2.2.3 Hệ thống phân phối nước................................................................................................. 43
2.2.4 Đặc điểm về sản phẩm .................................................................................................... 43
2.2.4 Vận hành và bảo trì .......................................................................................................... 44
2.2.5 Giá nước........................................................................................................................... 45
2.3 Hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Nam Định từ năm 2008 đến nay....................................................................... 46
2.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Nam Định từ năm 2008 đến nay........................................................... 46
2.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty thơng qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

kinh doanh................................................................................................................................. 54
2.4 Kết luận chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thơn tỉnh Nam Định ...................................................................................... 74
2.4.1 Những thành tích đạt được............................................................................................... 74
2.4.2 Những khó khăn, hạn chế ................................................................................................ 76
2.4.3 Lập ma trận SWOT.......................................................................................................... 76
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định .............................................. 80
3.1 Mục tiêu và phương hướng của Công ty trong tương lai.................................................... 80
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định .................................................... 82
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
3.3 Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam
Định .......................................................................................................................................... 93
3.3.1 Về phía Nhà nước và các Bộ ngành Trung Ương............................................................ 93
3.3.2 Về phía UBND tỉnh Nam Định........................................................................................ 94
Kết luận.................................................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển của nước ta là nhanh, nhưng phải bền vững, phát triển
kinh tế phải đi liền với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Tất cả phục vụ cho đời

sống nhân dân, chất lượng sống của nhân dân. Đặc biệt, nước sạch và vệ sinh môi
trường là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của mọi người và đang trở
thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt
cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến việc
giải quyết nước sạch cho nhân dân, nhất là vùng nơng thơn. Điều đó được thể hiện ở
việc Nhà nước đã xây dựng và cho triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ
thị 200/TTg về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với mục tiêu
đến năm 2010 đảm bảo 100% số dân nông thôn được cấp nước sạch.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong q trình kinh doanh hiện nay.
Với chính sách mở cửa cạnh tranh và hội nhập, môi trường kinh doanh nước
sạch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các công ty kinh doanh
ngành nước và Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định
cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng đó. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty Cổ phần nước sạch
và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định trong thời kỳ kinh tế hiện nay.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về ngành nước sạch và vệ sinh nơng
thơn nói chung và Cơng ty cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định


2

nói riêng và với những lý luận trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu
một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần

nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp cao học
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hồn thiện lý luận về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, hội nhập hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định, đề xuất những giải pháp
chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định.
*Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước
sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định thời kỳ mà Công ty đã ổn định về mặt tổ
chức và hoạt động trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
-

Phương pháp điều tra khảo sát;

-

Phương pháp phân tích và tổng hợp;

-

Phương pháp thống kê, so sánh.

5. Nội dung nghiên cứu
Qua tìm hiểu tài liệu và thực tế về Cơng ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh

Nam Định tác giả nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty và trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong tương lai.


3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ bản chất hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và
vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định, đưa ra ý kiến nhận xét cá nhân về các quan niệm
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam
Định và xem xét toàn diện các đặc điểm sản xuất nước đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định.
- Tiếp cận quan điểm xác lập chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và quan điểm hệ
thống chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
nông thơn tỉnh Nam Định.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh nước sạch trong
giai đoạn từ khi hoạt động kinh doanh đến nay và rút ra những kết luận quan trọng
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định trong giai đoạn tới.
7. Cơ sở tài liệu
- Các giáo trình Đại học và sau Đại học của các trường ĐH kinh tế ở Việt
Nam.
- Các văn bản pháp quy về luật doanh nghiệp, luật tài nguyên nước, luật môi
trường,…
- Các tài liệu, báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
nông thôn Nam Định.
- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần

nước sạch và vệ sinh nông thôn Nam Định trong những năm qua (2008-2010).
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, và 3 chương luận
văn được trình bày trong 90 trang gồm có 19 bảng, 3 hình vẽ như sau:


4

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp kinh doanh nước sạch nói riêng
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ
phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nơng thơn tỉnh Nam Định
Luận văn được hồn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Những kiến thức mà các thầy
cô giáo truyền đạt đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất
nhiều cá nhân cũng như tổ chức. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới Ban Giám hiệu nhà trường, phịng Đại học và Sau Đại học cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, trường đại học Mỏ - Địa
chất, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Đinh Đăng Quang - Trường Đại học Xây dựng,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt quá trình làm luận văn.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÓI

CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH NÓI RIÊNG
1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án
hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người ở mọi lĩnh
vực và mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng
và thời hạn.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn…) các yếu tố cần thiết của doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Nếu biểu hiện theo mục đích cuối cùng thì "hiệu quả kinh doanh được đo
bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" [1]. Nếu
xem xét kết quả kinh doanh trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất
với phạm trù lợi nhuận do đó rất khó khăn trong cơng tác đánh giá và tổ chức quản
lý doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Quan niệm này
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Nó đã gắn được kết
quả với tồn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các
chi phí.
Hiệu quả khơng chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn
là vấn đề sống còn của bất cứ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, từ những góc độ
nghiên cứu từ những lĩnh vực khác nhau, xuất hiện các khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh.


6

Hiệu quả kinh doanh nước sạch là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (phương tiện, thiết bị, lao động..)

của doanh nghiệp kinh doanh nước sạch nhằm đảm bảo kết quả cao nhất (lợi nhuận,
chất lượng nước sạch, giá cả… ) với chi phí thấp nhất.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch chính là việc thực hiện hàng
loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ, có tính liên tục tại
doanh nghiệp kinh doanh nước sạch nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao,
có lợi nhuận và chất lượng dịch vụ cao. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt kết quả tối đa với chi phí
tối thiểu.
Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt định lượng giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng,
người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức
độ hiệu quả kinh doanh thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu, mỗi
cấp trong hệ thống doanh nghiệp, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh. Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh doanh có quan
hệ chặt chẽ với nhau khơng thể tách rời. Hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp
và khó đánh giá chính xác.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực trong cơng tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu
quả kinh doanh để từ đó đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.


7

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành Nước sạch đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng thu cho ngân sách...
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có
những doanh nghiệp khơng đảm bảo được hiệu quả (bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn
thu được hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể
chấp nhận được trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách
quan mang lại. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì
đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, để đạt được điều đó, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài
hịa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
* Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với mơi trường và thị
trường của nó. Doanh nghiệp cần căn cứ vào thị trường để giải quyết những vấn đề
then chốt: sản xuất và kinh doanh cái gì, sản xuất và kinh doanh như thế nào, kinh
doanh cho ai và với chi phí bao nhiêu?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường đối với sản phẩm dịch
vụ của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đưa hàng hóa dịch vụ
của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể bán theo mức giá của thị trường, nếu
sản phẩm của họ có mức giá tương đương.


8

Sở dĩ như vậy, là vì thị trường chỉ chấp nhận mức trung bình xã hội cần thiết

về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Quy luật giá trị đã đặt tất cả
các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao
đổi, thông qua một mức giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã hội đó thể hiện
dưới các dạng chi phí cụ thể như giá thành và chi phí ngồi sản xuất ...
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết, tỷ mỷ hơn.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên nhưng cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả
của từng loại chi phí, giúp cho doanh nghiệp tìm được hướng giảm chi phí cá biệt
nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung được tạo thành
trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là nơi
trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh và phải xác định các biện
pháp đồng bộ để thu được hiệu quả tồn diện trên các yếu tố của q trình đó.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định hiệu
quả nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
tính tốn mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc từ
một đồng vốn bỏ ra...


9


Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nào đó, để biết được những chi phí bỏ ra sẽ thu được
những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay khơng. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ cơng việc gì địi
hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu
quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính
tốn này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta khơng chỉ tìm thấy
một cách (một phương án, một giải pháp, một con đường) mà có thể đưa ra nhiều
cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó địi hỏi lượng đầu tư vốn, lượng chi phí khác
nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau. Vì vậy,
muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản lý và kinh doanh
không nên tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa
ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án đó
nhằm chọn ra một phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong ngành nước sạch có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết, xác định
hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những
chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả ấy của các
phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy nhiên, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí
của các phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là


10


sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các công ty sản xuất là rất phức tạp, do
đó khơng thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các
chỉ tiêu. Để đo lường và đánh giá một cách chính xác, khoa học hệ thống các chỉ
tiêu này phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Phải có chỉ tiêu đánh giá tổng hợp phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh,
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng mặt từng khâu lao động,
vốn và chi phí.. các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh mặt yếu
trong quá trình sử dụng từng yếu tố trung gian vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và tồn
diện tức là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung
của hiệu quả. Nghĩa là phải phản ánh được trình độ lao động sống và lao động vật
hóa thơng qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ tiêu kết quả và
chi phí phải có khả năng đo lường được thì mới có thể so sánh và tính tốn được.
+ Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ và so sánh với nhau, có phương pháp tính
tốn cụ thể và có phạm vi áp dụng phục vụ cho lợi ích nhất định của công tác đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Hệ thống đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo phản ánh được tính đặc thù
của ngành nghề.
A. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp


11

Khái niệm kết quả kinh doanh được biểu hiện ở nhiều chỉ tiêu như doanh thu,

sản lượng, giá trị gia tăng, thu nhập người lao động... song để đánh giá hiệu quả
đích thức người ta thống nhất dùng tổng lợi nhuận:
Có quan điểm đã nêu: Tổng lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của một
doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận đươc hình thành từ các chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, lợi nhuận
từ hoạt động tài chính, lợi nhuận thu được từ các khoản lợi nhuận bất thường. Lợi
nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các
yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh
nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. đồng thời cũng là
điều kiện tiền đề để lập ra các quĩ của doanh nghiệp, như quĩ dự phòng mất việc làm,
quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi…là điều kiện tiền đề để không ngừng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được cấu thành từ các bộ phận sau:
-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

-


Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác, ngoài các hoạt động đã kể trên.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Chính là phần chênh lệch giữa

thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khoán, kinh doanh bất động sản.

-

Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.


12

-

Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán, kể cả dài
hạn và ngắn hạn.

-

Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.

-

Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.

-


Lợi nhuận chênh lệch giữa lãi tiền gửi Ngân hàng và lãi tiền vay Ngân hàng,
do cho vay vốn, do bán ngoại tệ,…..
Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp

thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, ngồi dự tính hoặc có dự tính,
nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản lợi nhuận thu được khơng
mang tính chất thường xun. Nhưng khoản lợi nhuận này thu được có thể do
những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lai. Lợi nhuận khác là khoản
chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các khoản thu
được từ các hoạt động khác bao gồm:
-

Lợi nhuận thu được từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

-

Lợi nhuận thu được từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Lợi nhuận thu được từ các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại.

-

Lợi nhuận thu được từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức,
cá nhân tặng cho doanh nghiệp.

-


Lợi nhuận thu được từ khoản nợ khó địi đã xử lý, xố sổ.

-

Lợi nhuận thu được từ các khoản nợ không xác định được chủ.

-

Lợi nhuận thu được từ các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những
năm trước bị bỏ sót, hoặc qn khơng ghi sổ kế tốn, đến năm báo cáo mới
phát hiện ra, ….
Các khoản thu trên, sau khi đã trừ đi các khoản tổn thất (thuế phải nộp, chi

phí khác…) có liên quan sẽ là lợi nhuận khác của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.


13

Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua chỉ tiêu lợi
nhuận ta cần phân tích được tình hình chung lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích
tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
- Trong đó lợi nhuận trước thuế: là khoản lợi nhuận thu sau khi đã trừ đi
tồn bộ chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được xác
định bằng công thức.
Chỉ tiêu lãi kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng công thức
L = ∑ qi ( pi − z i − f i − g i )
Trong đó:
L: Tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i tiêu thụ trong kỳ, tính

bằng đơn vị hiện vật.
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hố dịch vụ loại i.
Zi: Chi phí kinh doanh (giá thành sản phẩm ) đơn vị sản phẩm hàng hố và
dịch vụ loại i.
fi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i.
gi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i.
i = 1 – n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: là khoản lợi nhuận sau khi đã trừ đi tồn bộ chi
phí trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn trừ đi khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp 28% lợi nhuận trước thuế. Khi đó lợi nhuận sau thế có thể được
xác định theo cơng thức.
L = ∑ q i ( p i − z i − f i − g i − Ti )
Ti: Thuế suất đơn vị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ loại i.
B. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi tiết
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh kết quả
đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản
nhất sao cho số chỉ tiêu là ít nhất, thuận lợi nhất cho việc tính tốn và phân tích.


14

Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy trong công tác quản lý, sử
dụng lao động, người lãnh đạo phải có những tiêu thức cách tuyển dụng đãi ngộ đối
với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Sức sản xuất của lao động và sức sinh lợi của

lao động.
+ Sức sản xuất của lao động được tính theo công thức:
Hn = Tổng doanh thu trong kỳ/Tổng lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
doanh thu vì thực chất đây chính là chỉ tiêu năng xuất lao động.
+ Sức sinh lợi lao động (Rn)
Rn = L/N
Trong đó :
L - Lợi nhuận trong kỳ
N - Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi người lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài chính
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
+ Sức sản xuất của TSCĐ
Sức SX của TSCĐ= Tổng doanh thu thuần/Tổng giá trị TSCĐ bình quân


15

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của TSCĐ
Sức sinh lời của TSCĐ= Lợi nhuận trong kỳ/Tổng giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
+ Sức sản xuất của tài sản lưu động:
Sức sản xuất của TSLĐ= Doanh thu thuần/Tổng TSLĐ bình quân
Sức sản xuất của tài sản lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình

quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Sức sinh lời của tài sản lưu động:
Sức sinh lời của TSLĐ= Lợi nhuận thuần / Tổng TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng Tài sản lưu động đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
* Thời gian một vòng luân chuyển tài sản lưu động
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất (dự trữ sản xuất) đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn là sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của tài sản lưu động:
Số vòng quay củaTSLĐ= Tổng doanh thu thuần/ TSLĐ bình quân
+ Thời gian của một vòng quay của tài sản lưu động:
Thời gian của một vòng quay củaTSLĐ= 365/ Số vòng quay TSLĐ


16

Ngồi hai chỉ tiêu trên khi phân tích cịn có thể tính ra các chỉ tiêu : Hệ số
đảm nhiệm của tài sản lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản càng lớn, số vốn tiết kiệm đuợc càng nhiều.
Qua chỉ tiêu này biết đựợc để có một đồng ln chuyển thì cần mấy đồng tài
sản lưu động.
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ = TSLĐ bình quân / Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Ngồi việc phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và
TSLĐ khi phân tích ta cần phải xét cả hiệu quả sử dụng tài sản ở góc độ sinh lợi.
Đây là một nội dung phân tích được các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ.
Để đánh giá chỉ tiêu sinh lời người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của VCSH = Doanh thu / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của VCSH = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra để kinh doanh đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Lợi nhuận / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của chi phí sản xuất
+ Sức sản xuất của chi phí được tính:
Sức sản xuất của chi phí = Doanh thu / Tổng chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra cho mấy đồng doanh thu.


17

+ Sức sinh lợi chi phí được
Sức sinh lợi của chi phí = Lợi nhuận / Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất bỏ ra tạo được mấy đồng lợi nhuận.
Có thể nói đánh giá một cách chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp cần phải xem xét và đánh giá tất cả các chỉ tiêu, phải xác định rõ
sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu đó như thế nào đối với kết quả sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình
độ sử dụng các nguồn lực thể hiện bằng cách sử dụng tiết kiệm nguồn lực.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án do doanh nghiệp đầu tư
a. Giá trị hiện tại thu nhập ròng: chỉ tiêu này được ký hiệu là NPV (Net Prisent
value) và được xác định bằng công thức:


NPV =

n


t =1

n
Bt − Ct
= ∑ ( Bt − Ct )at
i t t =1
(1 +
)
100

Trong đó:
NPV: Giá trị thu nhập ròng (gọi tắt là hiện giá thu nhập ròng) từ hoạt động đầu tư
theo dự án, đồng;
t = 1: n: Là chỉ số năm theo đời dự án;
n: Số năm hoạt động đầu tư theo dự án (gọi tắt là đời dự án), năm;
i: lãi suất thị trường vốn ( còn gọi là tỷ suất chiết khấu), %năm;
at: Hệ số chiết khấu tại năm t;
Bt: Khoản thu nhà đầu tư ở năm t, đồng;
Ct: Khoản thu chi của nhà đầu tư ở năm t, đồng;
Nội dung khoản thu, khoản chi phụ thuộc vào tính chất dự án và các quy định
của nhà nước. Thực chất của hiện giá thu nhập ròng đối với đầu tư xây dựng công



×