Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu dệt may (vinateximex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THU HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU DỆT
MAY (VINATEXIMEX)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THU HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT - XUẤT
NHẬP KHẨU DỆT MAY (VINATEXIMEX)
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Như Linh


HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc
tới TS. Lê Như Linh - Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Luận văn cho tác giả,
chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và các anh chị em trong
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục
vụ cho việc phân tích, tổng hợp số liệu và viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa
Kinh tế - QTKD và phòng Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, các nhà khoa học, bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ và chia sẻ
với tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................... 4
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................................... 4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.................................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh .............................................................. 5
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ..................................................................... 7
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh................................................................. 15
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 16
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......... 16
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................ 17
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 26
1.3.1. Những nhân tố khách quan ................................................................. 27
1.3.2. Những nhân tố chủ quan..................................................................... 31
1.4. Quan điểm của tác giả về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nước nói chung và Cơng ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu
Dệt May nói riêng ........................................................................................ 33



Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May giai đoạn 2007 2010 ............................................................................................................. 36
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May .... 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty...................................... 36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........... 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty ............................................... 38
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây.......41
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản
xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May giai đoạn 2007 - 2010................................. 45
2.2.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của Công ty......................................... 45
2.2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty ........................................... 46
2.2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của Cơng ty ................... 54
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May .............................................................................. 84
2.3.1. Những thành tựu đạt được .................................................................. 84
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 86
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May ......................... 89
3.1. Những định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới................ 89
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng trong thời
gian tới ......................................................................................................... 89
3.1.2. Định hướng của Công ty trong thời gian tới........................................ 92
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May ................................. 95
3.2.1. Đẩy mạnh công tác thanh tốn hợp đồng và cơng tác thu hồi cơng nợ.....95
3.2.2. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác .. 97


3.2.3. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.............................................................. 101
3.2.4. Đổi mới cơng nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc ................. 103

3.2.5. Điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ vốn, đảm bảo tiết kiệm, an toàn và
mang lại hiệu quả cao................................................................................. 104
3.2.6. Nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, trình độ kinh doanh cho
cán bộ, cơng nhân viên ............................................................................... 104
3.2.7. Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư vốn tối ưu........105
3.2.8. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu..................................................... 106
3.2.9. Đảm bảo nguồn đầu vào và đầu ra ổn định cho hoạt động xuất khẩu........107
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước .................................. 108
Kết luận
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007- 2010 .............. 42
Bảng 2.2. So sánh các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn

2007 - 2010................................................................................ 43
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2007 - 2010 . 47
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của Cơng ty giai đoạn 2007 - 2010 . 53
Bảng 2.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty các năm 2008,
2009 và 2010.............................................................................. 55
Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ở Công ty giai đoạn 2007 - 2010 .......... 58
Bảng 2.7. Tình hình tổ chức và quản lý vốn bằng tiền ở Công ty qua 3 năm
2008, 2009 và 2010.................................................................... 60
Bảng 2.8. Tình hình tổ chức và quản lý các khoản phải thu ở Công ty qua
3 năm 2008, 2009 và 2010 ......................................................... 63
Bảng 2.9. Chi tiết các khoản nợ phải trả của Công ty giai đoạn 2007 - 2010 . 67
Bảng 2.10. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010.. 71
Bảng 2.11. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho 3 năm gần đây của
Công ty ...................................................................................... 73
Bảng 2.12. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3 năm 2008,
2009 và 2010.............................................................................. 75
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008,
2009 và 2010.............................................................................. 79
Bảng 2.14. Hệ số khả năng thanh tốn của Cơng ty qua 3 năm 2008, 2009 và
2010 ........................................................................................... 82
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2010................. 99


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu hình

Tên hình, sơ đồ, biểu đồ

Trang


Hình 1.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD............. 27
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................ 38
Hình 2.2. Biểu đồ quy mơ VKD của Cơng ty giai đoạn 2007 - 2010.......... 46
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2007 - 2010.......... 49
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2007 - 2010..........51
Hình 2.5. Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của Cơng ty năm 2008,
2009 và 2010.............................................................................. 56
Hình 2.6. Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Cơng ty năm 2008,
2009 và 2010.............................................................................. 76
Hình 2.7. Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VKD của Công ty năm 2008,
2009 và 2010.............................................................................. 80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã tập trung tìm kiếm các
biện pháp đưa nền kinh tế nước ta phát triển về mọi mặt, chủ động hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà
tồn cầu đang rơi vào tình trạng suy thối kinh tế và khủng hoảng tài chính thì
vấn đề bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp càng
trở nên cấp thiết và có ý nghĩa hơn.
Vốn là yếu tố cơ bản khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố rất quan trọng đối với sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp dù kinh
doanh dưới hình thức nào để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cũng phải có một lượng vốn nhất định.
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May (Vinateximex) là

một doanh nghiệp cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực gia công, sản xuất và
xuất khẩu - nhập khẩu các sản phẩm dệt may. Từ năm 2007 trở lại đây, các
doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu
vực như : Trung Quốc, Ấn Độ, họ có nhiều thế mạnh về kỹ thuật, cơng nghiệp
phụ trợ và chủ động về nguyên liệu - đây là tình thế có thể dẫn đến những rủi
ro cho doanh nghiệp. Trong nước, vấn nạn đình cơng, thiếu nhân công ngành
dệt may và chuyện tăng lương cho tương xứng với các ngành khác đang đặt
các doanh nghiệp dệt may trước các bài tốn rất khó giải.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của mình một cách tốt nhất, đó chính là vấn đề đặt
ra đối với doanh nghiệp.


2

Từ tính cấp thiết trên tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sản
xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May (Vinateximex)" từ đó phân tích thực trạng
trong cơng tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty, đồng thời thông qua việc
phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty xin đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các ngun nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May.
- Phạm vi nghiên cứu : Tập trung làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May trong giai
đoạn 2007 - 2010 từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về việc sử dụng vốn kinh doanh
và tiêu chí hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sản
xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử
dụng hệ thống các phương pháp điều tra phân tích, phương pháp thống kê, hệ
thống hóa, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý
luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và Cơng ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May nói
riêng .
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May luận văn phân tích
các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương. Luận
văn được trình bày trong 111 trang, 15 bảng, 8 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May giai đoạn 2007 - 2010.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài
sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Trong thực tế có rất nhiều khái niệm
về vốn, xuất phát từ cách nhìn nhận vốn từ những góc độ khác nhau.
Theo lý thuyết kinh tế vi mô của Robert S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld [15] thì: Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh
doanh (đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền
được chế tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nguyên vật liệu,...). Theo quan điểm này, vốn được nhìn nhận dưới góc độ

hiện vật là chủ yếu.
Còn theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus trong kinh tế học
[14] cho rằng: Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hố làm vốn nói
chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu
(đất đai, lao động) ở chỗ nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một
nền kinh tế gồm: Vốn vật chất (nhà xưởng, thiết bị, kho tàng…); vốn tài chính
(tiền, chứng khốn…). Theo quan điểm này vốn bao gồm hai loại: Vốn vật
chất và vốn tài chính.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.


5

1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và tài sản vơ hình
mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Mặt khác, vốn là một bộ phận của tài sản,
nhưng khơng phải tồn bộ tài sản là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là
vốn tiềm năng, tài sản hoạt động mới gọi là vốn. Nhận thức được đặc
trưng này của vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động được nhiều
tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh để biến vốn tiềm năng thành vốn
hoạt động.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Giá trị của đồng vốn không phải là
bất biến (cố định) mà nó ln biến động theo thời gian. Cũng là một đồng
vốn nhưng giá trị của nó tại thời điểm hiện tại có giá trị lớn hơn chính nó
trong tương lai. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung vấn đề này khơng
được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định giả tạo của đồng
tiền. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian

của đồng vốn bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát
nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư vốn và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn.
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt được mua bán trên thị trường dưới
hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá cả của hàng hoá đặc biệt này trên
thị trường được thể hiện là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng vốn phải
trả cho người đã nhượng đi quyền sử dụng vốn; được thoả thuận, có tính
chất xác định trước, cũng có thể chưa được xác định trước. Giá cả của vốn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị
trường vốn.


6

Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định: Mỗi đồng vốn đều có chủ sở
hữu nhất định, nghĩa là khơng có những đồng vốn vơ chủ. Tùy theo hình thức
đầu tư mà người chủ sở hữu vốn và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc
tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được
ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tơn trọng quyền sở hữu vốn của
mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy
động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi
trong dân cư vào SXKD, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nhận
thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến tiền thành vốn
thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong q trình vận động, đồng
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vịng tuần hồn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải trở về nơi

xuất phát với giá trị lớn hơn.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định nào đó mới
có thể phát huy tác dụng. Để đầu tư vào SXKD, vốn phải được tập trung
thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho
sản xuất và chủ động cho các phương án SXKD. Muốn làm được điều đó các
doanh nghiệp khơng chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình cịn phải
tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
huy động từ vốn liên doanh liên kết.
Mỗi đặc trưng của vốn phản ánh một bản chất của vốn. Vì vậy, việc
nhận thức đúng những đặc trưng của vốn là hết sức quan trọng, nó là cơ sở để
xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn phù hợp đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


7

1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Với mỗi tiêu
thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác nhau, từ đó
thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để sử dụng vốn có
hiệu quả.
1.1.3.1 Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia thành 2
loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần qua nhiều chu kỳ
SXKD và hồn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực

tiếp hay gián tiếp trong quá trình SXKD. TSCĐ của doanh nghiệp gồm TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vơ hình. TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn … TSCĐ vơ
hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình như
quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, bản quyền, phần
mềm máy vi tính, bằng sáng chế...
Quy mơ VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mơ của TSCĐ. VCĐ
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm
vận động của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi


8

phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ mối liên hệ đó, ta có
thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. VCĐ có đặc điểm này là do
TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu
kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nên VCĐ
cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ VCĐ được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ SXKD. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng
với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ VCĐ hồn thành một vịng ln chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm

dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống.
Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch
hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hồn thành một vòng
luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là bộ phận vốn quan trọng trong tồn bộ
vốn của doanh nghiệp. Quy mơ của VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng VCĐ là
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ,
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy việc sử dụng VCĐ có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
các TSLĐ của doanh nghiệp.
TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông. TSLĐ sản xuất là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản


9

xuất được liên tục như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và những sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...
TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông
của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán... Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không
ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đó là dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên tục thường xuyên

lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn chu chuyển
của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động
lại thay đổi hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hóa trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại
trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hồn
thành một vịng chu chuyển.
Từ những đặc điểm của TSLĐ và đặc điểm vận động của VLĐ nêu
trên, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ cần chú trọng những vấn
đề sau:
+ Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ cho VLĐ, đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời VLĐ cho hoạt động sản xuất. Đồng thời phải có giải pháp
thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh


10

tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc phân chia thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quản lý và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng lực sản
xuất của doanh nghiệp thì VLĐ là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục và ổn định. Do vậy doanh nghiệp phải xác định cơ cấu
và quy mô mỗi loại vốn một cách chính xác khoa học dựa trên định mức kinh
tế kỹ thuật nhằm chủ động bảo tồn và phát triển vốn trong q trình sản xuất
kinh doanh.
1.1.3.2 Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2

loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
a. Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có
nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, vốn góp bổ
sung trong quá trình hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá,
đánh giá lại tài sản...
Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ cũng
phải có một lượng vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước thì số vốn ban đầu có vốn
góp của Nhà nước, Nhà nước có thể góp một phần hoặc tồn bộ vốn tùy
theo tầm quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đối với
cơng ty cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đơng đóng góp, các cổ đơng
là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu
mà họ nắm giữ. Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn


11

thì số vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Cịn với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước ngồi và nhà
đầu tư Việt Nam cùng góp vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối
thiểu mà không giới hạn mức tối đa (nếu nhà đầu tư nước ngồi góp 100%
vốn thì hình thức pháp lý của doanh nghiệp là doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài).
Lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu là một yếu tố quan trọng
tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên từ phần lợi nhuận

không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia được sử dụng để tái đầu tư,
mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một trong
những phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử
dụng vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngồi, tăng tính chủ động... Các
doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận khơng chia, đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước thì số lợi nhuận khơng chia
khơng chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của bản thân doanh nghiệp mà
cịn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước. Đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc doanh nghiệp tư nhân thì phần lợi nhuận khơng
chia phụ thuộc vào chủ doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, số lợi
nhuận không chia thể hiện ở chính sách phân chia cổ tức, hầu hết các công
ty cổ phần hiện nay thực hiện chính sách khơng phân chia cổ tức hoặc phân
chia cổ tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu tư mở rộng doanh
nghiệp, khi đó các cổ đơng khơng được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ
tức rất thấp nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của
công ty.


12

Phát hành cổ phiếu mới: Các doanh nghiệp có thể bổ sung vốn trong
quá trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu
mới được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp vì đây là số vốn
chủ sở hữu và khơng có thời hạn hoàn trả vốn gốc.
b. Nợ phải trả
Là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của chủ thể
khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản

thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả Nhà
nước và một số khoản phải trả phải nộp khác.
Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn
vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp
hài hòa giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong điều kiện nhất định.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an
tồn trong cơng tác huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động SXKD, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính với
chi phí sử dụng vốn bình qn là thấp nhất.
1.1.3.3 Phân loại vốn theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, vốn kinh doanh được chia ra thành:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của
bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp.


13

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy kế, các khoản thu do
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định...
Việc doanh nghiệp huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp có ưu điểm là: Doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của mình,
nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh, tiết kiệm được chi phí sử dụng
vốn, tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn. Bên cạnh đó, việc sử
dụng các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp cũng bộc lộ những hạn chế nhất

định như: Hiệu quả sử dụng thường không cao, giới hạn về mặt quy mơ,
nguồn vốn.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá
trình tăng trưởng. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn
từ bên ngoài doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn được huy động bên ngoài phạm vi doanh nghiệp, nhằm
đáp ứng các yêu cầu của hoạt động SXKD. Loại nguồn vốn này bao gồm:
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn do
phát hành trái phiếu, vốn tín dụng thương mại...
Nguồn vốn này có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài
chính linh hoạt hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được tỷ suất doanh lợi cao hơn chi
phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp
phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên, việc huy động vốn từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả đúng hạn. Vì vậy nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì khoản nợ phải trả
trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.


14

Như vậy, xuất phát từ những ưu, nhược điểm trên ta thấy việc kết hợp
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp một
cách hợp lý sẽ làm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình qn, góp phần tăng
hiệu quả kinh tế và giảm rủi ro cho doanh nghiệp.
1.1.3.4 Phân loại vốn theo thời gian huy động
a. Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn)
Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn

có tính chất ổn định, tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo chắc chắn
hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng, mang tính chất lâu dài vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường dùng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định và tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên, cần thiết đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục.
b. Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là
dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn
có tính chất tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp nhà
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động SXKD, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Tài chính [11] về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực
kế tốn mới thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu
tư dài hạn được gọi là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.


15

1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó
tồn tại và gắn liền với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sử dụng vốn để mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng doanh
nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế...),
đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương

cho công nhân, trả lãi...) và đầu tư phát triển của doanh nghiệp (đầu tư mở
rộng dây chuyền sản xuất...).
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định
việc đổi mới cơng nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành
tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển của doanh
nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển
kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu,
ở mỗi khâu nó thể hiện dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng
hóa... và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân
chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng của mình.
Ngồi ra, vốn cịn đóng vai trị giám đốc q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều có liên quan đến sử dụng vốn, vì vậy thơng qua quản
lý vốn có thể quản lý doanh nghiệp. Sự vận động của vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sự vận động của hàng hóa dịch vụ, vì


×