Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Mot so bien phap giup hoc sinh hoc tot tiet dochieu mon Anh van lop 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.85 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>



Trong những năm gần đây, việc học ngoại ngữ ở các trường phổ thông được
phổ biến khá rộng rải và được xem là môn học chính khố với số tiết khá cao 3 tiết
/tuần. Vậy làm thế nào để nâng dần phương pháp dạy và học là một nhu cầu thiết
yếu không chỉ đối với người học mà đặc biệt là đối với những người đang trực tiếp
giảng dạy bộ môn Anh văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

từ vựng của các em q ít vì các em lười học từ vựng, chuẩn bị bài ở nhà quá sơ sài,
các em lạm dụng sách hướng dẫn học tốt dẫn đến việc lười tư duy, học đối phó
nhất là những học sinh yếu kém vì sợ nói sai nên các em rất ngại phát biểu làm ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả học bộ môn Anh văn, đôi khi bị khống chế đến kết
quả học tập chung của các em.


Trước yêu cầu của môn học và những khó khăn của học sinh, là một giáo
viên đang trực tiếp dạy bộ môn, bản thân tôi trăn trở là phải làm thế nào để đạt
được hiệu quả cao nhất trong phương pháp giảng dạy của mình. Bởi thế, tơi đã tìm
ra một số biện pháp để giúp học sinh học tiết đọc hiểu có hiệu quả hơn và đúc kết
thành đề tài <i><b>“Một số biện pháp giúp học sinh học tốt tiết đọc hiểu mơn Anh văn</b></i>
<i><b>lớp 8”.</b></i>


Qua tìm hiểu thêm ở sách báo, học hỏi ở đồng nghiệp và qua thực tiễn giảng
dạy, tôi đã đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm từ năm học 2005-2006. Năm học
2006-2007, tôi tiếp tục thực hiện và bổ sung thêm một số giải pháp để thực hiện có
hiệu quả hơn trong giảng dạy.


Nội dung của đề tài này nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết
đọc hiểu, giúp học sinh ham học tiếng Anh, tạo khơng khí học tập sơi nổi, sinh
động hơn, góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học bộ môn Anh văn.


Đây là loại đề tài mà bản thân người viết tự rút ra từ kinh nghiệm thực tế


giảng dạy của mình qua nhiều năm và sau những năm thực hiện cho thấy kết quả
học tập của phân mơn này có những chuyển biến tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM</b>


<b>PHẦN I : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH.</b>


Trước khi vào nội dung và giải pháp để giúp các em học tốt tiết đọc hiểu, tôi
nhận thấy rằng đa số học sinh không học bài, rất thụ động trong giờ học nhất là
các tiết đọc hiểu, chỉ có một vài em phát biểu.


Qua những năm giảng dạy tôi rút ra được một số kinh nghiệm quý báu cho
mình. Đầu năm học 2006-2007 tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng qua một tháng
giảng dạy.


<b>Lớp Sỉ</b> <b>Giỏi</b> <b> Khá</b> <b>Trung bình Yếu</b> <b> Kém</b>
<b>số SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%</b>


8A1 35 3 6 10 7 3


8A3 33 2 8 11 9 3


Từ những số liệu ở bảng trên cho thấy :


Số lượng học sinh khá giỏi ít, học sinh trung bình, yếu, kém thì nhiều.


Nhìn chung đa số học sinh đều có cùng yếu điểm là ngại đọc, ngại nói vì sợ
sai, sợ thầy cơ rầy, sợ cácbạn cười ………..


Đa số các em thuộc diện con nhà nghèo. Ngoài giờ học các em cịn phụ giúp
gia đình, do đó thời gian tự học của các em không nhiều. Các em thường không


chuẩn bị tốt ở nhà cho tiết học kế tiếp theo yêu cầu của giáo viên dẫn đến khả
năng tiếp thu của các em còn hạn chế .


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bên cạnh những hạn chế trên, trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng phạm phải
những lỗi nhỏ. Tuy khơng đáng kể nhưng nó cũng góp phần làm giảm hiệu quả tiết
dạy


+ Giọng giáo viên chưa đảm bảo chuẩn tiết tấu, trọng âm, ngữ điệu nên
không thu hút được sự chú ý lắng nghe của học sinh.


+ Trên lớp thời gian có hạn, giáo viên khơng thể sửa hết lỗi phát âm của học
sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN II : GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN :</b>


Trước khi tiến hành một bài đọc hiểu điều trướctiên tơi muốn nói là sự chuẩn
bị ờ nhà của giáo viên và học sinh.


<i>*Bước chuẩn bị của giáo viên :</i>


- Xác định mục tiêu tiết dạy, điều học sinh đạt được sau tiết dạy.


- Lựa chọn phương pháp thủ thuật thích hợp nhất là áp dụng vào tiết dạy.
- Giáo án, đồ dùng dạy học cần thiết.


Ngoài ra giáo viên cần phải quan tâm những điều sau :


- Đối tượng học sinh, điểm mạnh, điểm yếu, vốn kiến thức và kỹ năng đã có.
- Sữ dụng thành thạo các thủ thuật dạy học cũng như các phương tiện trực
quan và các phương tiện dạy học sẽ dùng vào bài.



- Các dạng bài tập theo trình tự từ dễ đến khó, những bài tập, câu hỏi nào
dành cho học sinh yếu, bài nào dành cho học sinh trung bình, khá, giỏi


- Phân bố thời gian hợp lý cho tiết dạy.
<i>*Bước chuẩn bị của học sinh :</i>


- Học thuộc bài cũ


- Học sinh soạn trước từ vựng và chép vào tập bài soạn mỗi từ 5 lần để cho
các em quen trước mặt chữ, tập đọc và dịch bài ở nhà. Ngoài việc trả lời các câu
hỏi trong sách giáo khoa học sinh còn phải tự soạn một số câu hỏi và trả lời theo
nội dung của bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Trước khi đọc ( Pre- reading )
+ Trong khi đọc ( While - reading )
+ Sau khi đọc ( Post - reading )


<i><b>1/ Các hoạt động trước khi đọc :</b></i>


- Mục đích chính của hoạt động này là để:
+ Lôi cuốn sự hứng thú của học sinh.
+ Tạo ra nhu cầu muốn đọc cho học sinh.


+ Khuyến khích học sinh suy nghĩ về chủ đề mà họ sẽ học.


- Để thực hiện hoạt động trước khi đọc giáo viên nên giới thiệu chủ đề của
bài. Để giới thiệu chủ đề của bài giáo viên có thể dùng một trong các thủ thuật sau :


+ Đưa một số câu nhận định, yêu cầu học sinh làm bài tập đúng sai dựa vào


kiến thức sẵn có.


+ Yêu cầu học sinh sắp xếp lại những câu nhận định cho sẵn theo đúng trình
tự nội dung của bài học ( theo sự dự đoán của học sinh ).


+ Học sinh dự đoán và sắp xếp các câu nhận định cho phù hợp với các bức
tranh cho sẵn.


+ Đặt câu hỏi để kiểm tra nhận thức chung của học sinh chủ đề đó.


+ Đặt câu hỏi để cho học sinh đốn nội dung của bài ( có thể dùng tranh ).
+Yêu cầu học sinh tự đặt một số câu hỏi mà các em hi vọng bài đọc sẽ trả lời
( có thể dùng tranh).


+ Đưa một số từ gợi ý trong bài, yêu cầu học sinh tưởng tượng xem bài đọc sẽ
sử dụng những từ đó như thế nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>*Ví dụ : </b></i> Sách Tiếng Anh 8, baøi 4, trang 41 “The Lost Shoe”: <i><b>“ Ordering</b></i>
<i><b>statements”.</b></i>


1. A poor farmer had a daughter named Little Pea.
2. Little Pea didn’t have any new clothes.


3. His new wife was very cruel to little Pea.


4. A fairy appeared and changed LittlePea’s rags into beatiful clothes.
5. After his wife died, he married again.


6. Little Pea had to do chores all day.
7. The village held its harvest festival.



<i><b>2/ Các hoạt động trong khi đọc :</b></i>


- Mục đích chính của hoạt động này là để:


+ Giúp cho học sinh hiểu được nội dung bài đọc.
- Để thực hiện hoạt động trong khi đọc:


+ Giáo viên cho học sinh mở sách ra đọc lại từng câu theo giáo viên,
chú ý sữa lỗi phát âm.


+ Giáo viên đọc từng câu, giải thích câu trúc ngữ pháp để học sinh hiểu
rõ nội dung bài hơn.


+ Cho học sinh đọc thầm bài.


+ Giáo viên gọi học sinh đọc cá nhân


+ Giáo viên cho học sinh luyện tập. Các hoạt động luyện tập ở giai
đoạn này là để tìm hiểu và khai thác nội dung bài. Tùy theo mục đích, nội dung
từng bài có thể có những dạng câu hỏi và yêu cầu khai thác khác nhau. Các bài tập
ở giai đoạn này có thể dùng các dạng sau :


<i><b>2.1 : True/ False : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Giáo viên viết một số câu lên bảng trong đó có một nữa số câu đúng, một
nữa số câu sai.


- Học sinh đọc bài khoá hoặc nghe băng để xem câu nào đúng ta đánh ( T ),
câu nào sai ta đánh ( F ).



<i><b>* Ví dụ: </b></i> Unit 3 – Read. P31.


a/ It is safe to leave medicine around the house. …<i><b>F</b>…</i>


b/ Drugs can look like candy. ……….


c/ A kitchen is a suitable place to play. ……….
d/ Playing with one match can not start a fire. ……….


<i><b>2.2/ Gap fill :</b></i>


- Giáo viên viết lên bảng phụ một đoạn văn ngắn hay một số câu còn để vài
khoảng trống. Khoảng trống có thể từ vựng hay ngữ pháp hay cũng có thể là phối
hợp. Đoạn văn cịn nhiều khoảng trống thì bài tập càng khó. Đối với học sinh yếu,
giáo viên có thể cho trước những từ cần điền.


- Học sinh làm việc cá nhân, sau đó so sánh với bạn cùng cặp, hoặc trong
nhóm.


- Học sinh lên bảng điền vào chổ trống.


<i><b>*Ví dụ: </b></i> Unit 8 – Read. P75.


People from the countryside are (1) ………..their (2) ……….. to go and live in the
(3) ……… . Farming can sometimes be a difficult life and these people from (4) ………….
areas feel the (5) ………offers more opportunities.


<i><b>2.3 : Matching</b></i>:



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Viết định nghĩa, từ tiếng Việt, hoặc vẽ tranh thành một cột ở bên phải ở
bảng đen nhưng không theo thứ tự với các từ ở cột bên trái.


- Có thể tổ chức hoạt động này với cả lớp sau đó theo từng nhóm và từng cá


nhân.


<i><b>*Ví dụ: </b></i> Unit 8 – Read. P75.


A B


1. I always keep the window open a.in order to inform her classmates
about


the change in schedule.
2. Mary wrote a notice on the board b. so as to let fresh air in.


3. Mr Green got up early this morning c. in order to ease the victim’s pain and
anxiety.


4.People use first –aid d. in order to get to the meeting on time


<i><b>2.4: Multiple choice :</b></i>


Giáo viên viết sẳn câu hỏi và bốn câu trả lời cho từng câu hỏi. Học sinh sẽ
chọn ra một câu trả lời đúng, hoặc giáo viên cũng có thể viết câu cịn chổ trống và
bốn đáp án để học sinh chọn.


<i><b>* Ví dụ : </b></i>Unit 1 – Read- P13.



1/ Ba talks about……… of his friends.


a/ three b/ all c/ four d/ none


2/ Khai and Song ………..


a/ like quiet places. b/ don’t talk much in puplic.
c/ dislike school. d/ enjoy sport.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Các loại câu hỏi đọc hiểu rất đa dạng và khác nhau có thể trả lời bằng các
thơng tin lựa chọn trong bài, hoặc câu hỏi đòi hỏi sự suy luận đánh giá để trả lời.


Trong lúc dạy đọc giáo viên có thể đọc từng câu hỏi xoay quanh nội dung
câu đó, hoặc giáo viên có thể cho học sinh đọc hết đoạn văn rồi đặt một loạt câu
hỏi. Căn cứ vào nội dung câu hoặc đoạn văn đó giáo viên có thể biến đổi nhiều
dạng câu hỏi khác nhau.


- Yes/ No question.
- Or question.
- “Wh” question.


Giáo viên có thể chọn lựa áp dụng các dạng bài tập này tùy nội dung từng
bài và thay đổi hình thức để học sinh khơng thấy nhàm chán. Giáo viên có thể
khuyến khích học sinh tham gia phát biểu thành nhiều hình thức: Chọn câu thích
hợp cho từng đối tượng, khen hoặc cho điểm khi học sinh nói đúng, động viên các
em cố gắng suy nghĩ thêm nếu làm sai.


* Ví dụ : Unit 4 – Read. P42.
1. Who was Little Pea ?



2. How did Little Pea get her new clothes ?
3. Who did the prince decide to marry ?
4. Is this a true story ? How do you know ?


<i><b>3/ Các hoạt động luyện tập sau khi đọc :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>3.1/ Arrange the events in order :</b></i>


Giáo viên có thể đưa ra một loạt các câu thể hiện nội dung của bài nhưng
giáo viên khơng xếp theo trình tự ( giáo viên có thể viết sẳn ở bảng hoặc viết ra
giấy gắn lên bảng. Giáo viên gọi học sinh nói, viết hoặc xếp lại theo trình tự nội
dung bài. Sau đó cho cả lớp đọc lại.


<i><b>*Ví dụ : </b></i>Unit 4 – Read P. 41


1. A poor farmer had a daughter named Little Pea.
2. Little Pea didn’t have any new clothes.


3. His new wife was very cruel to little Pea.


4. A fairy appeared and changed LittlePea’s rags into beatiful clothes.
5. After his wife died, he married again.


6. Little Pea had to do chores all day.
7. The village held its harvest festival.


<i><b>3.2/ Rub - out and remember dialogue :</b></i>


- Kỹ thuật này thường được sử dụng để giới thiệu cấu trúc



- Giáo viên viết một bài hội thoại ngắn khơng q sáu dịng lên bảng phụ.
- Giáo viên đọc mẫu từng câu. Học sinh lập lại theo giáo viên.


- Giáo viên xoá đi một số từ. Học sinh tiếp tục luyện tập bài hội thoại đồng
thanh cả lớp. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi khơng cịn từ nào trên bảng và học
sinh đã ghi nhớ bài hội thoại. Nếu học sinh yếu giáo viên có thể để lại một vài từ
chủ chốt trên bảng.


- Giáo viên hoặc học sinh viết lại bài hội thoại lên bảng.


- Giáo viên giới thiệu cấu trúc ngữ pháp trong bài hội thoại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Many language ………….. do not try to learn all new words they …….. across.
They usually underline or ………. only the words they want to learn. This helps them
remember …………words.


<i><b>3.3: Answer the question :</b></i>


Giáo viên viết câu hỏi ra những mảnh giấy nhỏ và chuyển đến tay một số
học sinh, học sinh thực hành hỏi và đáp theo từng cặp. Các câu trả lời sẽ được một
em khác viết lên bảng, trong lúc đó giáo viên đi từng bàn giúp các em đối thoại.
Sau đó cả lớp thảo luận, sữa lỗi các câu trên bảng.


<i><b>3.4: Retell the content of the text :</b></i>


Giáo viên có thể khuyến khích học sinh nói hoặc viết tóm tắt đoạn văn hoặc
cả bài đọc. Lúc đầu giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm tóm tắt bằng cách cho
học sinh trả lời một loạt các câu hỏi nối tiếp nhau về nội dung để các câu trả lời có
thể làm thành dàn bài gồm những ý chính của đoạn văn. Hoặc giáo viên có thể viết
những từ cốt lõi của đoạn văn lên bảng để học sinh theo đó nói hoặc viết bản tóm


tắt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>PHẦN III. KẾT QUẢ CHUYỂN BIẾN ĐỐI TƯỢNG:</b></i>


Thông qua kết quả đã đạt được ở cuối học kỳ I năm học 2006-2007 hiệu quả
công việc đã thể hiện khá rõ, phần lớn các em cảm thấy thích thú hơn khi học bộ
mơn này và kết quả học tập ở môn này của các lớp đựơc thống kê như sau :


<b>Lớp Sỉ</b> <b>Giỏi</b> <b> Khá</b> <b>Trung bình Yếu</b> <b> Kém</b>
<b>số SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%</b>


8A1 35 3 6 10 7 3


8A3 33 2 8 11 9 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>KẾT LUẬN</b>



Đây chỉ là một trong những phương cách đơn giản, mang tính chất cá nhân,
nhằm tạo ra các tình huống, bối cảnh sinh động làm phong phú và đa dạng hóa các
phương pháp giảng dạy bộ mơn Anh văn nói chung, cách tổ chức luyện tập trên lớp
nói riêng.


Tuy nhiên khi áp dụng nó cịn có những nhược điểm sau :


- Dễ gây ồn ào làm ảnh hưởng đến các phòng học bên cạnh.
- Sẽ làm mất nhiều thời gian nếu học sinh không tự giác.


Để khắc phục tình trạng trên, người thầy cần quy định thời gian cho từng loại
bài tập, cung cấp đầy đủ các ngữ liệu cần thiết, có mẫu, quan trọng là có sự theo
dõi bao quát chung và hỗ trợ kịp thời của giáo viên. Cuối cùng nhận xét, góp ý


kiến, chữa lỗi và ra mẫu đúng, tuyên dương nếu thấy có tiến bộ.


Trong khn khổ nội dung bài viết này, đối tượng áp dụng chủ yếu là ở học
sinh thuộc cấp II. Nó sẽ mang hiệu quả cao hơn khi người thầy có sự chuẩn bị tốt
và học sinh làm việc một cách tự giác.


Sẽ khơng có phương pháp nào tối ưu, vì thế tùy theo mục đích và yêu cầu
của tiết dạy, giáo viên có thể lựa chọn sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao
nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>DANH MUÏC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1- Hướng dẫn cán bộ quản lý trường học và giáo viên viết sáng kiến kinh
nghiệm. Tác giả : Tiến sĩ Bùi Văn Sơm.


2- Sách giáo khoa Anh văn 7 – Tác giả Nguyễn văn Lợi


3- Teach English : “A training course for teacher” Tác giả Adrian Doff.
4- English Language Teacher Training Project – Tác giả Dwaft Version
5- Practical English Usage – Tác giả Michael Swan.


6- Oxford Advanced Learner’s Dictionary Of Current English – Taùc giả
Jonathan Crowther.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>MỤC LỤC</b>


- Lời nói đầu.


- Nội dung công việc đã làm.
- Phần I : Thực trạng tình hình.
- Phần II : Giải pháp đã thực hiện.



- Phần III : Kết quả chuyển biến đối tượng.
- Kết luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>

<!--links-->

×