Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công t tnhh một thành viên than đồng vông vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.15 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN ĐỒNG VÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN ĐỒNG VƠNG
Chun ngành: Kinh tế cơng nghiệp
Mã số : 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nhâm Văn Toán

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nên trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tác giả đã được sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS. Nhâm Văn Tốn, các thầy cơ trường Đại học Mỏ­Địa chất,
bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV Than Đồng Vông.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nhâm
Văn Toán, người hướng dẫn khoa học luận văn, các thầy cô trong khoa Quản trị
kinh doanh trường Đại học Mỏ­ Địa chất Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hồn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH MTV Than Đồng Vông đã cung cấp các số liệu, tài liệu, các bản
báo cáo để tác giả có thể hồn thành luận văn này.



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ DOANH
NGHIỆP NGÀNH THAN NÓI RIÊNG ...............................................................6
1.1 Những khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh ..............................................6
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh......................................................................6
1.1.2 Đặc trưng của vốn.......................................................................................7
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...................9
1.1.4 Phân loại vốn ............................................................................................ 10
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................ 14
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 14
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 16
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ........ 17
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp................................................................................................................ 23
1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một số nước và bài học
cho các doanh nghiệp Việt Nam...................................................................... 28
1.4 Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............ 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN ĐỒNG
VÔNG .................................................................................................................. 37



2.1 Khái quát về Công ty TNHH Một Thành Viên Than Đồng Vơng........... 37
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một Thành Viên
Than Đồng Vông ............................................................................................... 37
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Than Đồng
Vơng.................................................................................................................. 39
2.2 Phân tích thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Cơng Ty Than Đồng Vơng ............................................................ 43
2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Than Đồng Vơng giai đoạn
2009 – 2011....................................................................................................... 43
2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Than Đồng Vông
giai đoạn 2008 ­ 2011 ........................................................................................ 48
2.2.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty Than Đồng Vông..... 53
2.2.4 Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Than Đồng
Vông giai đoạn 2008 – 2011 .............................................................................. 57
2.3 Một số nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Than Đồng Vông.............................................................................................. 70
2.3.1 Những thành tựu Công ty đạt được ........................................................... 70
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN ĐỒNG VÔNG .... 74
3.1 Những định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Than Đồng
Vông ................................................................................................................. 74
3.1.1 Các mục tiêu chủ yếu................................................................................ 74
3.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn....................................................... 74
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty trong giai đoạn tới ....................................................................................... 76
3.2.1 Xây dựng kế hoạch huy động vốn kinh doanh và sử dung vốn kinh
doanh chủ động linh hoạt................................................................................... 76

3.2.2 Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh............................................ 78


3.2.3 Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .. 80
3.2.4 Nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng máy móc thiết bị mới phục vụ sản
xuất ................................................................................................................... 83
3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH............................................. 85
3.2.6 Giải quyết hài hịa mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp với người lao
động .................................................................................................................. 88
3.2.7 Giải pháp đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh ......................................... 89
3.2.8 Quan tâm đầu tư vào yếu tố con người nhằm xây dựng đội ngũ lao động
có trình độ cao, từng bước đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật, quản lý ......... 89
3.2.9 Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp........................................... 90
3.3 Các giải pháp điều kiện ............................................................................. 91
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ


Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hn

TSDH

Ti sn di hn

TSL

Ti sn lu ng

đẩI TưẻNG

Doanh thu

LN

Li nhun

NNH

N ngắn hạn



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2­1: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty.. 44
Bảng 2­2: Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Cơng ty ............................................................................... 46
Bảng 2­3: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty............................................. 49
Bảng 2­4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty ...................................... 52
Bảng 2­5: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Cơng ty ........................................... 56
Bảng 2­6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm ................. 58
Bảng 2­7: Hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty qua các năm ............................... 63
Bảng 2­8: Hiệu quả sử dụng TSDH của Cơng ty qua các năm ............................... 68
Bảng 3­1: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất sản phẩm ...................................... 79
Bảng 3­2: Phân tích tình trạng kỹ thuật của MMTB năm 2011 ............................. 84
Bảng 3­3: Phân tích TSNH của Cơng ty TNHH MTV Than Đồng Vông ............... 86


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu hình

Nội dung

Trang


Hình 1­1: Sơ đồ phân loại vốn kinh doanh............................................................. 10
Hình 2­1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty ........................................................ 40
Hình 2­2: Cơng nghệ khai thác than lị chợ............................................................ 42
Hình 2­3: Sơ đồ cơng nghệ đào lị.......................................................................... 43
Hình 2­4 : Biểu đồ cơ cấu Tài sản của Công ty Than Đồng Vông .......................... 50
Hình 2­5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của cơng ty................................................... 53
Hình 2­6: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời của Cơng ty............... 54
Hình 2­7: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu............................................................ 61
Hình 2­8: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ................................................... 61
Hình 2­9: Mức doanh lợi tồn phần TSNH ............................................................ 65
Hình 2­10: Mức doanh lợi toàn phần của TSDH.................................................... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong sự vận động và phát triển, bất kỳ quốc gia nào cũng như bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào, vốn kinh doanh luôn là một trong những yếu tố,
nguồn lực quan trọng và khan hiếm. Bởi vậy, việc quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn kinh doanh ln là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý kinh tế dù ở
tầm vĩ mô, hay vi mô.
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã tiếp tục khẳng định: “Ổn định kinh tế vĩ mơ,
đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát
triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao
chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng
cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.[11] Hiệu quả và sự thành công của các

doanh nghiệp sẽ là tiền đề cho sự phát triển vững mạnh đó.
Trong những năm qua, chúng ta đã tìm mọi biện pháp và phương thức để khai
thác tốt mọi nguồn vốn và đã góp phần đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế. Tuy nhiên có một vấn đề đang tồn tại là: trong khi chúng ta đang tìm mọi
cách để huy động tối đa vốn trong nước, đồng thời tích cực kêu gọi vốn đầu tư của
nước ngồi cho sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lại chưa
thật sự được coi trọng, nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, vốn kinh doanh đóng vai trị quan trọng
có tính chất quyết định cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhưng
điều đáng nói hơn cả là phải làm sao sử dụng đồng vốn đó một cách có hiệu quả trong
điều kiện có nhiều giới hạn về nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như hiện nay? Kết
quả của công tác phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là mối
quan tâm của nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà quản
lý…Làm tốt khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu từ thấy


2
dược thực trạng về quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng như của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp đang ở trình độ nào trong khả năng thu hút,
sử dụng và quản lý các nguồn vốn. Qua đó, thấy được mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp làm căn cứ, cơ sở để đưa ra các chiến lược, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể tồn tại
và phát triển bền vững.
Là một trong những Tập đoàn kinh tế lớn mạnh ở Việt Nam hiện nay, mục tiêu
chiến lược của tập đồn cơng nghiệp Than – Khống Sản Việt Nam (Vinacomin) là
phát triển sản xuất kinh doanh đa ngành bao gồm các lĩnh vực quan trọng của nền kinh
tế đất nước như sản xuất than, khống sản, sản xuất điện, đóng tàu, cơ khí,may mặc,
giày da và các ngành kinh doanh dịch vụ như du lịch, tài chính… Tuy nhiên, trên thực
tế cho thấy thực trạng tài chính của các doanh nghiệp mỏ thuộc Tập đồn cơng nghiệp
Than – Khống sản Việt Nam nhiều năm nay khơng tốt, thiếu đi tính chủ động cần

thiết đặc biệt là cơ cấu vốn không hợp lý. Hơn nữa, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong Tập đồn cịn thấp, chưa tương xứng
với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm chỉnh việc
bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, tình trạng “ăn” vào vốn kinh doanh vẫn còn,
lượng vốn vay và đi chiếm dụng ln ở mức cao. Vì vậy, đổi mới căn bản chính sách,
hồn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp thiết trong phát triển
bền vững của Tập đoàn Vinacomin. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới cũng như trong
nước đã và đang phục hồi sau đợt khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thì việc
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh càng được quan tâm và thực hiện triệt để hơn nữa.
Công ty TNHH MTV Than Đồng Vồng là công ty trực thuộc Công ty TNHH
MTV Than ng Bí, là đơn vị hạch tốn độc lập, chế biến than theo cơng nghệ khai
thác hầm lị. Cơng ty Than Đồng Vông hiểu rằng muốn sản xuất kinh doanh có hiệu
quả trước hết phải đạt được năng suất lao động cao. Trong đó, chỉ tiêu năng suất được
xem xét trong mối quan hệ giữa sản lượng với việc sử dụng các nguồn lực như lao
động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, không gian, tiền vốn…để đạt được
khối lượng sản xuất hay giá trị sản lượng đó. Tác giả cho rằng năng lực sản xuất được


3
coi là biểu hiện của cả hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu, nghĩa là bên cạnh việc sử dụng đầu vào một cách hiệu quả, năng suất
còn biểu hiện chất lượng và tính hữu ích đầu ra.
Thực tế đã chỉ ra rằng, việc quản lý nguồn vốn kinh doanh không có hiệu quả
là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, không kể các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các Tập
đoàn lớn.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Than Đồng Vông”
cho luận văn Thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực
tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty khai thác hầm lị nói
chung và của Cơng ty Than Đồng Vơng nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: là cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn lấy phạm vi nghiên cứu trực tiếp là Công ty
TNHH MTV Than Đồng Vông giai đoạn 2008 – 2011 và những năm tới.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài giải quyết các vấn đề sau:
­ Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
­ Phân tích thực trạng về sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Than Đồng Vông giai đoạn 2008 ­ 2011
­ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH MTV Than Đồng Vông


4
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
bao gồm:
­ Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử để nghiên cứu các vấn đề vừa tồn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính
logic của vấn đề nghiên cứu.
­ Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh…để phân tích các vấn đề, đánh giá và lựa chọn giải pháp sử dụng vốn kinh
doanh đảm bảo hiệu quả.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
­ Về mặt khoa học: đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng kết những lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh, quản lý vốn kinh doanh, xây dựng căn cứ khoa học cho
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp khai
thác than hầm lò.
­ Về mặt thực tiễn: phân tích nguồn hình thành và cơ cấu vốn kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV Than Đồng
Vông hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp khoa học nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn cũng giúp
cho các doanh nghiệp có ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài
chính và khả năng tài chính của doanh nghiệp mình.
7. Cấu trúc luận văn:
Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp và các doanh nghiệp Than nói riêng
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH MTV Than Đồng Vông giai đoạn 2008 ­ 2011
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Than Đồng Vông.


5
Luận văn được hoàn thành tại khoa Kinh tế ­ Quản trị kinh doanh trường Đại
học Mỏ địa chất. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tác giả đã nhân
được sự hướng dẫn nhiệt tình và các ý kiến đóng góp q báu của các thầy, cơ giáo
trong Khoa kinh tế ­ Quản trị kinh doanh, các nhà khoa học trong và ngoài trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS. NGND Nhâm Văn Toán đã tận
tình và có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình hồn thành
bản luận văn này ./.



6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ
DOANH NGHIỆP NGÀNH THAN NÓI RIÊNG
1.1 Những khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội của đất
nước. Hoạt động của doanh nghiệp là sự huy động nguồn lực sẵn có để sản xuất ra
sản phẩm phục vụ nền kinh tế và xã hội, hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Như vậy,
việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả khơng những là một vấn đề
đáng quan tâm của doanh nghiệp, những nhà quản lý mà còn là đề tài nghiên cứu
của các nhà kinh tế, nhà lý luận.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn ở mỗi thời kỳ khác nhau và xem xét ở
các góc độ khác nhau.
Theo lý thuyết cổ điển và tân cổ điển thì vốn là một trong bốn yếu tố phục vụ
sản xuất kinh doanh. Ba yếu tố còn lại là đất đai, tài nguyên và lao động.
+ Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus [9] : Vốn là khái niệm
thường dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một
hàng hóa làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ nó là một đầu
vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà xưởng,
thiết bị, kho tàng…); vốn tài chính (tiền, chứng khốn…). Theo quan điểm này vốn
bao gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính.
+ Karl Marx (1818 – 1883) [1] cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị
mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”, tức là một yếu tố khi
sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Định nghĩa Karl Marx có một tầm khái qt lớn vì nó bao hàm cả bản chất

và vai trò của vốn. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng chỉ đề cập đến phạm trù tư bản


7
là tiền khi dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá
trị thặng dư. Nói cách khác, vốn ln gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất
vật chất trực tiếp vì theo Marx chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải
vật chất và giá trị thặng dư mà thôi.
+ David Begg [10], trong “Kinh tế học” của mình lại cho rằng: “Vốn được
phân chia theo hai hình thức là vốn hiện vật và vốn tài chính”:
­ Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hóa khác.
­ Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Như vậy, David Begg đã đồng nhất vốn với Tài sản doanh nghiệp.
Thông qua các khái niệm của các nhà kinh tế học trên, ta rút ra một khái
niệm tổng quát về vốn như sau:
Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Mọi q trình sản xuất kinh doanh đề được khái quát bằng quy trình sau:
T – H (TLLĐ, TLSX) – H’ – T’
Để các yếu tố đầu vào là tư liệu lao động (TLLĐ) và tư liệu sản xuất (TLSX)
thì doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn và nó
được coi như là một hàng hóa đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng:
­ Giá trị của Vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó.
­ Giá trị sử dụng của Vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào q
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa…
Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở
hữu. Vậy nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa

hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư lớn nhất, thừa để chi trả cho chi
phí bỏ ra mua nó, từ đó có được lợi nhuận tối đa.

1.1.2 Đặc trưng của vốn
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau đây:


8
­ Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản có nghĩa là vốn phải đại diện cho
một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…quyền sử dụng đất, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằn sáng chế, giấy
phép nhượng quyền…
­ Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong q trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị ­ tiền. Đồng tiền phải quay trở về nơi xuất phát và có
giá trị lớn hơn.
­ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định nào đó mới có
thể phát huy tác dụng. Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập
trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản
xuất và chủ động cho các phương án sản xuất kinh doanh. Muốn làm được điều đó,
các doanh nghiệp khơng chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình mà phải tìm
cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động
từ vốn liên doanh liên kết.
­ Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hơm nay có giá trị hơn giá trị đồng
tiền ngày hôm sau do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: giá
cả, lạm phát, chính trị. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, vấn đề này
khơng được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một
cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cần phải xem xét về
yếu tố thời gian của đồng vốn do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm

phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều này có
ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
­ Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định: Mỗi đồng vốn đều có chủ sở hữu
nhất định, nghĩa là khơng có những đồng vốn vơ chủ. Tùy theo hình thức đầu tư mà
người chủ sở hữu vốn và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời. Song, dù
trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói, đây là một nguyen tắc


9
cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy
động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý sử
dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
­ Vốn là một loại hàng hóa dặc biệt được mua bán trên thị trường dưới hình
thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá cả của hàng hóa đặc biệt này trên thị trường
được thể hiện là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng vốn phải trả cho người đã
nhượng đi quyền sử dụng vốn, được thỏa thuận, có tính chất xác định trước, cũng có
thể chưa được xác định trước. Giá cả của vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị trường vốn.

1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp đầu tư thay thế tài sản cố định, đầu tư cho sự tăng trưởng
của doanh nghiệp. Như vậy, vốn có thể được xem là điều kiên tiên quyết đảm bảo
cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
Quy mô vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ tài sản, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, quy mô thị trường và khả năng thâm nhập, mở rộng thị

trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ vốn có thể mở rộng phạm vi hoạt động,
có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu khoa học,
ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh,
quyết định khả năng đổi mới trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, phương pháp quản
lý trong doanh nghiệp.
Quy mô vốn là một trong những tiêu thức quan trọng để phân biệt quy mô
doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có
thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện giám sát


10
kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn
biến thực tế kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.4 Phân loại vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn nhất định. Số vốn đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là nội dung quan trọng
nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh
nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nắm được vốn có
những loại nào, đặc điểm vận dộng của nó ra sao. Có nhiều cách phân loại vốn tùy
thuộc vào mục đích và loại hình doanh nghiệp.
Có thể khái quát các loại vốn kinh doanh theo hình 1.1:
CÁC LOẠI VỐN KINH DOANH

Theo đặc điểm
luân chuyển vốn


Vốn
cố
định

Vốn
lưu
động

Theo hình thức
sở hữu vốn

Vốn
chủ
sở
hữu

Nợ
phải
trả

Theo phạm vi
huy động vốn

Vốn
bên
trong
DN

Vốn

bên
ngồi
DN

Theo thời gian
huy động vốn

Vốn
thường
xun

Vốn
tạm
thời

Hình 1-1: Sơ đồ phân loại vốn kinh doanh

1.1.4.1 Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
a. Vốn cố định (VCĐ)
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định
(TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và hồn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.


11
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp
hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ của doanh nghiệp gồm
TSSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm

giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…
Thông thường các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn
đồng thời tất cả các điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
* TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vơ hình như quyền sử đụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, bản
quyền, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, giấy phép nhượng quyền…
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trị là các cơng cụ lao động. Trong q trình đó,
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi, song giá
trị của nó lại chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ
phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.
Những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong q trình sử dụng có ảnh hưởng
quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ, đó là:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này là do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
+ VCĐ được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ SXKD. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành chi


12
phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị
hao mòn cuả TSCĐ.

+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng
lên, phần vốn đầu tư ban đầu và TSCĐ dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất
ra thì VCĐ hồn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là bộ phận quan trọng trong tồn bộ vốn của doanh nghiệp. Quy mơ
của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những
đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với
việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ.
b. Tài sản ngắn hạn (TSNH)
TSNH của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,mua sắm các
TSLĐ của doanh nghiệp.
TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang,phụ tùng thay thế... đang trong q trình dự trữ,sản
xuất hoặc chế biến. TSLĐ lưu thơng bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
tốn,chi phí chờ kết chuyển,chi phí trả trước... Trong quá trình SXKD, các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thơng ln vận động thay thế chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo
cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục. Hiện nay, TSLĐ được đưa vào TSNH.
Đặc điểm vận động của TSNH luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ.
TSNH của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh đó là dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên
tục thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hồn chu
chuyển của TSNH. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, TSNH lại thay đổi
hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật


13

tư hàng hóa trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất TSNH hồn thành một vịng chu chuyển.
Từ những đặc điểm của TSLĐ và đặc điểm vận động của TSNH nêu
trên,trong quản lý sử dụng TSNH cần chú ý tới các nội dung sau:
+ Xác định vốn TSNH trong kỳ kinh doanh
+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ TSNH
+ Ln có giải pháp bảo toàn và phát triển TSNH
+ Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng TSNH.

1.1.4.2 Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
a. Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn
điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ cịn có một số nguồn vốn
khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
b. Các khoản nợ phải trả: bao gồm các khoản vay ( vay ngắn hạn,vay dài
hạn); các khoản phải thanh tốn cho cơng nhân viên,các khoản phải trả nhà cung
cấp,các khoản phải trả,phải nộp khác.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý,kết hợp hài hòa
giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy, việc xem xét lựa
chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu là một trong các quyết định tài chính quan
trọng của chủ doanh nghiệp.

1.1.4.3 Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2
loại: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.



14
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Bao gồm lợi nhuận để lại nhằm tăng
thêm vốn phát triển SXKD và tiền khấu hao TSCĐ.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động
vốn bên ngồi như: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, huy động vốn liên doanh,vay
vốn dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay vốn dài hạn của nước ngồi,
huy động vốn bằng hình thức th tài chính…

1.1.4.4 Phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
a. Nguồn vốn thường xuyên ( nguồn vốn dài hạn): Bao gồm vốn chủ sở hữu và
các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra mức độ an toàn
cho doanh nghiệp trong kinh doanh làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp
được đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng, mang tính chất lâu dài
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường dùng để đầu tư
mua sắm TSCĐ và TSLĐ tối thiều thường xuyên,cần thiết đảm bảo cho quá trình
SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên,liên tục
b. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, các khoản nợ tích lũy (nợ tiền
lương và bảo hiểm xã hội đối với người lao động, các khoản nợ phí,thuế đối với
ngân sách,các khoản tiền đặt cọc của khách hàng…). Doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Khái niệm

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế với mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lơi nhuận,
khơng ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên một trong những yêu cầu đặt ra


15
đối với doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích
thu được và chi phí bỏ ra. Xét về mặt định lượng doanh nghiệp có được kết quả hoạt
động kinh doanh khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào,chênh lệch càng lớn thì
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Để tăng hiệu quả kinh doanh doanh
nghiệp có thể sử dụng những biện pháp như:
+ Giảm đầu vào, đầu ra không đổi
+ Giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra
+ Giảm đầu vào, tăng đầu ra
Doanh nghiệp tổ chức sử dụng các nguồn lực đầu vào hợp lý tiết kiệm tránh
lãng phí, tránh những tổn thất có thể có nhằm tăng cường giá trị đầu ra.Tuy nhiên,
khi giảm đầu vào trong nhiều trường hợp có thể sẽ làm giảm giá trị đầu ra và làm
cho hiệu quả giảm xuống. Vì thế, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh
nghiệp khơng những khơng giảm mà cịn phải tăng chất lượng đầu vào như: sử dụng
nguyên vật liệu tốt hơn, sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao hơn, máy móc
thiết bị cơng nghệ hiện đại hơn, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học
sẽ tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn tạo ra sản phẩm với số lượng,
chất lượng cao. Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần
thường xuyên đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất, ứng dụng các thành tựu tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, khơng ngừng hồn thiện và nâng cao
trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, nhằm làm cho giá trị đầu ra ngày càng
tăng lên đồng thời doanh nghiệp còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh vì vốn chỉ là một trong rất nhiều yếu tố của quá trình kinh doanh nhưng hiệu
quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp trước hết phải bảo tồn được vốn và góp phần đạt
được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng được lợi ích của các nhà đầu tư.


×