Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan
trọng quyết định sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy, bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn,
quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả cao nhất nhằm đem lại nhiều lợi nhuận
nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp
luật.
Trớc tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ sáu Ban chấp hành Trung -
ơng Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: "Các xí nghiệp quốc doanh không
còn đợc bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ, đầy
đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi..." Theo tinh thần đó, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trờng, bám sát thị trờng, tự
chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, Nhà nớc đã tạo thành hành lang kinh tế cho các doanh nghiệp
hoạt động đồng thời cũng tạp áp lực cho các daonh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng, quan tâm đến vấn đề tạo lập
và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Để làm đợc điều đó, vấn đề bức
thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải tìm hiểu, xem xét doanh
nghiệp mình thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? các giải pháp giải
quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là gì?
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân An Bình, đợc sự hớng dẫn
của giáo viên và ban lãnh đạo Công ty, em đã bớc vào làm quen với thực tế, vận
dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty từ đó thấy rõ đợc tầm quan trọng và bức
thiết của vâns đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Tân An Bình nói riêng. Từ đó
em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay ".
Do trình độ lý luận và nhận thức còn nhiều hạn chế, đồng thời thời gian
thực tập và tìm hiểu về Công ty cũng có hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong đợc sực giúp đỡ và góp
ý của các thầy cô, của ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính kế toán, cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH Tân An Bình và các bạn đọc để đề tài nghiên
cứu của em thêm hoàn thiện.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn
kinh doanh.
Phần II: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty TNHH Tân An Bình.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Tân An Bình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Những lý luận chung về vốn kinh doanh và nguồn
hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
I. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan
trọng quyết định đến sản xuất và lu thông hàng hoá. Dới góc độ là một phạm trù
kinh tế, vốn là điều kiện kiên quyết không thể thiếu đợc đối với bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Vậy vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là gì?
Từ trớc đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về vốn và những định nghĩa
này nói một cách chính xác hơn là những quan điểm về vốn kinh doanh có
những nét khác nhau gắn với từng thời điểm lịch sử và từng gốc độ xem xét
đánh giá.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì: vốn là một trong
những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh bên cạnh yếu tố lao động "cha" và
đất đai "mẹ" "của mọi của cải" (William Petty). Paulsamuesol, nhà kinh tế học
nổi tiếng thuộc trờng phái Tân cổ điển đã kế thừa quan niệm về yếu tố sản xuất
của trờng phái cổ điển phân chia "đầu vào" của quá trình sản xuất ra 3 loại là:
Đất - Lao động - Vốn trong đó ông đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
vốn. Ông cho rằng vốn là sản phẩm đợc sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất
(máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu....) quan niệm này của ông đã đặt nền móng
lý luận về vốn kinh doanh và mở rộng hơn nữa về hình thái biểu hiện của vốn
hàng hoá d dới dạng thị trờng mà còn dới hình thái vật chất. Tuy nhiên, quan
niệm của ông cũng vẫn cha đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ giá... có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đó là một số quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển. Còn các nhà
kinh tế học hiện đại, họ quan niệm nh thế nào về vốn? Có thể đa ra một số quan
điểm mang tầm khái quát của Các Mác: "T bản là quá trình mang lại quá trình
thặng d" (ở đây "t bản" cũng chính là vốn). Định nghĩa này của Các Mác đã bao
hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn. Nhng trong bối cảnh lúc bấy giờ, khi
nền kinh tế cha phát triển, Các Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra quá trình thặng d cho nền kinh tế.
Theo quá trình tài chính học của trờng Đại học Tài chính kế toán Hà Nội
thì: Vốn kinh doanh là một loại quỹ Thị trờng đặc biệt và tiền đợc họi là vốn khi
nó đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải đợc đảm bảo bằng 1 lợng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải đợc tập trung tích tụ đến 1 lợng nhất định.
- Ba là: Khi có đầy đủ lợng tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Hai điều kiện đầu đợc coi là điều kiện ràng buộc để tiền để thành vốn;
điều kiện 3 đợc coi là đặc trng cơ bản của vốn đến nếu tiền không vận động thì
nó là đồng tiền "chết", còn nếu vận động hàng hoá vì mục đích sinh lời thì cũng
không phải là vốn.
Cách vận động và phơng thức vận động của vốn do phơng thức đầu t kinh
doanh quyết định - Tiền thực tế có 3 phơng thức vận động của vốn.
- T-T': là phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển
trung gian (ngân hàng, tổ chức tín dụng...) và các hoạt động đầu t cổ phiếu, trái
phiếu.
- T-H-T': là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thơng
mại .................
- T-H-SX-H'-T: Là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu phơng thức vận động của vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Nh vậy có thể thấy rằng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một
loại quỹ thị trờng đặc biệt. Mục tiêu của quỹ này là để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, tức là mục đích tích luỹ (không phải là mục đích tiêu dùng nh một
số quỹ thị trờng khác trong doanh nghiệp). Vốn kinh doanh phải có trớc khi
diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh, nh ngời ta đã nói vốn là số tiền phải đợc
ứng trớc cho kinh doanh. Song khác với các quỹ thị trờng khác, vốn kinh doanh
sau khi đợc ứng ra đợc sử dụng cho sản xuất kinh doanh, sau một chu kỳ hoạt
động phải đợc thu về để ứng tiếp chu chu kỳ hoạt động tiếp theo. Nó không thể
bị tiêu mất nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đối với doanh
nghiệp cũng đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Từ những phân tích trên ta đi định
nghĩa tổng quát về vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
1.2. Phạm vi sử dụng vốn
- Vốn kinh doanh là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn vận động không ngừng tạo ra
sự tuần hoàn và chu chuyển vốn.
- Vẫn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con ngời, phụt huộc vào t tởng, tình
cảm, môi trờng sống.... và biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Với những điểm này ta có thể nhận thức rõ sự khác biệt giữa tiền và vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T - H
TLLĐ
ĐTLĐ
.....SX......H'....T' (T'>T)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Muốn có vốn thì thờng phải có tiền. Song có tiền, thậm chí những khoản tiền
lớn cũng cha chắc đã là vốn. Tóm lại, để tiến hành bất kỳ một quá trình kinh
doanh nào cũng cần có một lợng tiền vốn ứng trớc. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tiền vốn phải vận động để sinh lời. Hình thái biểu hiện của đồng
vốn có thể thay đổi khi vận động nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là quá trình - là tiền, đồng thời phải quay về nơi xuất phát
với giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý đầu t sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, một
khi đồng tiền bị "khê đọng", bị "bỏ ống", vật t, thiết bị chậm luân chuyển thì chỉ
là "vốn chết". Mặt khác, tiền có vận động nhng lại bị thất tán, không quay về
nơi xuất phát vốn giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng là không đợc bảo toàn, chu
kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hởng.
1.3. Kết cấu vốn kinh doanh
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn các căn cứ phân loại vốn khác
nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì
cần căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển của vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành hai bộ phận: vốn cố định (VCĐ) và vốn lu động (VLĐ). Mỗi bộ
phận có đặc điểm chu chuyển khác nhau và đều đóng vai trò quan trọng đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm TSCĐ nên quy mô VCĐ nhiều hay
ít sẽ quyết định quy mô TSCĐ lớn hơn hay nhỏ hơn, từ đó mà ảnh hởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh. Ngợc
lại, đặc điểm vận động của TSCĐ lại có ảnh hởng và chi phối đến đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển trong VCĐ. Từ mối liên hệ đó ta có thể khái quát những
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặc điểm cơ bản về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do TSCĐ
có thể đợc phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế, VCĐ-hình thái biểu
hiện bằng tiền của nó cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tơng ứng.
- VCĐ đợc luân chuyển dần vào từng phần.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ sẽ không bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là quá
trình sử dụng của TSCĐ giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng đợc tách thành hai
bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất: Tơng ứng với giá trị bị hao mòn đợc chuyển vào
trong quá trình của sản phẩm dới hình thức chi phí khấu hao và đợc tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Quỹ khấu hao
dùng để tái đầu t TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Bộ phận thứ hai: Là phần còn lại của vốn cố định "cố định" trong
TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh phần vốn luân chuyển dần
tăng lên thì phần vốn "cố định" lại dần dần giảm đi tơng ứng với mức suy giảm
dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là
lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ cũng hoàn thành bằng vòng luân
chuyển.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một phận phận quan trọng của vốn đầu
t nói riêng và của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý
sử dụng nó là nhân tố quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật - "hệ thống xơng
và bắp thịt" của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận
động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý và sử dụng VCĐ
có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Vốn lu động (VLĐ)
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thờng xuyên, liên tục.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ trong các
doanh nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, TSLĐ thờng đợc cấu tạo bởi hai phần: TSLĐ sản xuất và TS lu
thông.
- TS lu động sản xuất bao gồm những TS ở khâu dự trữ sản xuất nh:
NVL, CCDC... TS ở khâu sản xuất nh: Sản phẩm dở dang, bán thành phầm, chi
phí chờ phân bổ...
- TS l thông của doanh nghiệp bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá cha tiêu thụ
trong quá trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu
hạn, giá trị của nó cũng đợc dịch chuyển toàn bộ một vào giá thành sản phẩm
tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động của VLĐ - hình thái giá
trị của TSLĐ. Quá trình vận động tuần hoàn của VLĐ đợc khái quát qua sơ đồ
sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu...) ở đây giai đoạn này,
vốn đã thay đổi hình thái từ vốn thị trờng sang vốn vật t, hàng hoá (T - H).
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Qua công nghệ sản xuất các
vật t dự trữ đợc chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm (H - SX - H).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi đợc tiêu thụ, hình thái hàng
hoá hiện vật đợc chuyển sang vốn thị trờng nh đặc điểm xuất phát ban đầu và
bắt đầu một vòng tuần hoàn mới.
Từ những đặc điểm của VLĐ đợc xem xét ở trên đòi hỏi trong khâu quản
lý và sử dụng VLĐ cần lu ý các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên và tối thiểu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanhnghiệp - Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ,
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T - H SX H' - T'
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Sử dụng và quản lý nguồn vốn kinh doanh
1. Nội dung quản lý nguồn vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lợng,
hiệu quả đầu t cũng nh chất lợng sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả
tổng thể của hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc
đảm bảo kịp thời đầy đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác dụng
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. Điều đó xuất
phát từ những lý do chủ yếu sau:
- Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một quy mô nào đều
cần thiết phải có một lợng vốn nhất định.
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ
của khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển với tốc độ cao thì nhu cầu vốn kinh
doanh cũng ngày càng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động vốn càng trở nên
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầu t kịp thời giúp doanh nghiệp có thể chớp đợc
thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
- Lựa chọn hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp làm giảm tới
mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, do đó có tác dụng rất lớn đến việc làm
tăng..... của doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói về bản chất: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện
một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lợng vốn và thời
gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp vơí mục tiêu
kinh doanh.
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh phải đợc thể hiện ở chỗ bảo toàn đợc vốn sản xuất, luân chuyển vốn
nhanh tiếp tục tạo ra nguồn tài chính và phân phối sử dụng chúng để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Nh vậy có thể nói hiệu quả cao của sử dụng kinh
doanh đợc thể hiện, ở chính hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông
thờng ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Thực chất đây là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá, phân tích khả năng thanh
toán chuyển đổi tài sản thành tiền.
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, chỉ ra
phạm vi quy mô và yêu cầu của các chủ nợ đợc trang trải bằng tài sản của
doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời kỳ nhất định. Đối với
ngời quản lý doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này có thể thấy đợc năng lực
thanh toán hoàn trả các khoản nợ. Chỉ tiêu này đợc thể hiện thông qua các hệ số
sau:
2.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ do
đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền trong tổng số tài sản mà hiện doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lu động là trong hàng có
khả năng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng
=
Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
2.3. Hệ số thanh toán nhanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lu động - vốn đầu t hàng hoá
Nợ ngắn hạn
2.4. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức
thời
=
Vốn bằng tiền + các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
2.5. Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
trong kinh doanh đồng thời cũng phản ánh khả năng rủi ro về tài chính có thể
xảy ra đối với doanh nghiệp cũng nh đối với các chủ nợ.
Hệ số Nợ =
Tổng số nợ
Tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ dài hạn =
Tổng số nợ đầu hạn
Tổng nguồn vốn dài hạn
Tổng nguồn vốn dài hạn = vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Mỗi hệ số nợ cho phép nhìn nhận kết cấu vốn của doanh nghiệp trên
những khía cạnh khác nhau. Tính chất tối u của các hệ số này phụ thuộc vào
từng lĩnh vực kinh doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ
cao cho thấy doanh nghiệp ở trong tình trạng mắc nợ nhiều. Phân tích hệ số kết
cấu vốn là một vấn đề quan trọng đối với ngời quản lý doanh nghiệp khi tiến
hành tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
Cùng với việc phân tích kết cấu vốn còn có thể xem xét năng lực đi vay của
doanh nghiệp thông qua việc xác định hệ số.
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng số vốn của doanh nghiệp
2.6. Hệ số hoạt động kinh doanh
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lờng xem doanh nghiệp
khai thác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả nh thế nào. Chúng ta có thể
sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhng sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thờng
dùng.
2.7. Số vòng quay vốn vật t hàng hoá
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay hàng tồn kho, nó là một loại hệ số
kinh doanh khá quan trọng.
Số vòng quay vốn
vật t hàng hoá
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số d bình quân vốn vật t hàng hoá trong hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ về việc dự trữ, mua sắm vật t và
tổ chức sản xuất tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu hệ số vòng quay vốn
vật t cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin và khả năng thanh toán. Ngợc
lại, nếu hệ số này thấp hơn gợi lên tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật
t hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá mức sản phẩm tiêu thụ chậm vì
sản xuất không sát với nhu cầu thị trờng...
2.8. Kỳ thu tiền bình quân
Là một loại khác của hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này đo lờng khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đồng thời cũng phản
ánh hiệu quả quản lý các khoản thu và các chính sách tín dụng doanh nghiệp
thực hiện với khách hàng của mình.
Kỳ thu tiền bình quân =
Số d bình quân các khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
2.9. Số vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số d bình quân vốn lu động trong kỳ
Việc tăng vòng quay vốn lu động có ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm đợc lợng vốn lu động trong kinh doanh,
giảm đợc lợng vốn vay hoặc có thể mở rộng đợc quy mô kinh doanh trên cơ sở
vốn hiện có.
2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đo lờng hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
trong kỳ. Vốn cố định đợc xác định trên cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ. Hiệu
suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
2.11. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản của
doanh nghiệp trong kỳ.
Vòng quay toàn
bộ vốn
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số d bình quân toàn bộ vốn trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
2.12. Hệ số sinh lời
Hệ số sinh lời là thớc đo hàng đầu đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả hàng loạt
các biện pháp quản lý và quyết định của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời của doanh
nghiệp có nhiều dạng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.13. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi doanh thu =
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
2.14. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất doanh
lợi tổng vốn
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Toàn bộ vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sinh loì của mỗi đồng vốn đầu t vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu rất quan
trọng. Nó cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp và mức thực lãi của một đồng vốn mang lại.
2.15. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lờng mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu. Nó phản
ánh trình độ sử dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là chỉ tiêu
tài chính của doanh nghiệp mà ngời đầu t rất quan tâm.
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1. Sự cần thiết phải nâmg cao hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lợi mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt đợc lợi nhuận tối đa các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
trong đó quản lý và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
kết quả và hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368