Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn kinh tế các nhân tố quyết định tiếp cận vốn vay tín dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện trà cú tỉnh trà vinh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.53 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------***--------

GIANG NA RƠNG
CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TIẾP CẬN VỐN VAY TÍN
DỤNG CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TRÀ CÚ - TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------***--------

GIANG NA RƠNG

CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TIẾP CẬN VỐN VAY TÍN
DỤNG CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TRÀ CÚ - TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Sử Đình Thành

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất
thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
Tác giả luận văn

GIANG NA RƠNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu. ..........................................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.4.1. Không gian nghiên cứu ..............................................................................3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu..................................................................................4
1.4.3. Phạm vi về nội dung ...................................................................................4
1.5. Kết cấu luận văn ...............................................................................................5
Chương 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................6
2.1. Hoạt động tín dụng cho hộ sản xuất nơng nghiệp ............................................6
2.1.1. Khái niệm ...................................................................................................6

2.1.2. Phân loại tín dụng nơng thơn .......................................................................6
2.1.2.1. Phân loại theo hình thức .......................................................................6
2.1.2.2. Phân loại theo kỳ hạn ...........................................................................6
2.2. Ý nghĩa của tín dụng nông thôn trong sản xuất nông nghiệp………………...7
2.3. Khảo lược tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. ....................................8
2.3.1. Những nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến quyết định
tiếp cận tín dụng ...................................................................................................9
2.3.2. Những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự tiếp cận vốn đối với hộ
nghèo ..................................................................................................................11
2.4. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................14
2.5. Các biến được đưa vào mơ hình và ngun nhân chọn biến ……………….15
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NƠNG HỘ CỦA NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN


NÔNG THÔN HUYỆN TRÀ CÚ .................................................................19
3.1. Sơ lược về huyện Trà cú – Tỉnh Trà Vinh ......................................................19
3.2. Một số quy định về chính sách tín dụng của NHNN & PTNT chi nhánh
huyện Trà Cú .........................................................................................................21
3.2.1. Đối tượng cho vay ....................................................................................21
3.2.2. Nguyên tắc cho vay ..................................................................................21
3.2.3. Điều kiện cho vay .....................................................................................21
3.2.4. Giới hạn cho vay ......................................................................................22
3.2.5. Thời hạn cho vay ......................................................................................23
3.2.6. Phương thức cho vay ................................................................................23
3.2.7. Lãi suất cho vay ........................................................................................23
3.2.8. Quy trình nghiệp vụ cho vay ....................................................................24
3.3. Nhận xét và đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng nơng nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú qua ba năm ( 2014- 2016) .....................26
Chương 4: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................29

4.1. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................29
4.2. Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................29
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................29
42.2.1. Loại số liệu ..........................................................................................29
4.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................29
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................30
Chương 5: KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................32
5.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................32
5.1.1.Những thông tin về nông hộ ......................................................................32
5.1.1.1. Thơng tin về nhân khẩu học ...............................................................32
5.1.1.2. Tình hình chung về nơng hộ...............................................................35
5.1.1.3. Trình độ học vấn.................................................................................37
5.1.2. Tình hình đất đai của nông hộ ...................................................................37
5.1.3. Mối quan hệ trong xã hội ..........................................................................39


5.1.4. Tình hình vay vốn của nơng hộ ở huyện Trà Cú .......................................40
5.1.5. Thị phần vay vốn của nông hộ với các tổ chức tín dụng ...........................40
5.1.6. Những nguyên nhân hộ không vay vốn ở Ngân hàng ..............................41
5.1.7. Những nguồn thơng tin tín dụng của nơng hộ huyện Trà Cú ...................43
5.1.8. Số lần vay vốn của nông hộ đến cuối năm 2016 ……………………….44
5.1.9. Những thuận lợi và khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng ............................44
5.1.10. Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng .......................................................51
5.1.11. Kết quả xử lí mơ hình Probit và giải thích biến .......................................51
5.2. Giải pháp và Khuyến nghị .............................. Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Giải pháp ................................................. Error! Bookmark not defined.
5.2.2. Khuyến nghị ............................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tóm tắt những nghiên cứu trước đây về quyết định tiếp cận tín dụng
.........................................................................................................................10
Bảng 2: Tóm lược những nghiên cứu trước đây về tác động của nguồn vốn
vay đến những hộ nghèo. .................................................................................13
Bảng 3: Tỷ trọng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất qua ba năm (20142016) ................................................................................................................26
Bảng 4: Thống kê quy mô hộ gia đình trong 180 hộ được phỏng vấn ............32
Bảng 5: Tỷ lệ nam nữ chủ hộ ..........................................................................33
Bảng 6: Thống kê dân tộc và tôn giáo của mẫu điều tra .................................34
Bảng 7: Tuổi trung bình chủ hộ trong tổng số quan sát ..................................34
Bảng 8 : Tỷ lệ người dưới tuổi lao động, trong tuổi lao động và ngoài tuổi lao
động của tất cả các thành viên trong tổng quan sát .........................................35
Bảng 9: Thống kê tình hình chung về nơng hộ ...............................................36
Bảng 10: Thống kê học vấn chủ hộ .................................................................37
Bảng 11: Tình hình sử dụng đất trung bình của hộ .........................................38
Bảng 12: Bảng thống kê mối quan hệ trong xã hội của nơng hộ.....................39
Bảng 13: Tình hình vay vốn 2015 của hộ sản xuất huyện Trà Cú .....................40
Bảng 14: Thị phần vay vốn..............................................................................40
Bảng 15: nguyên nhân cụ thể nông hộ muốn vay nhưng không được ............41
Bảng 16: Những nguyên nhân mà nơng hộ khơng vay ở tổ chức xã hội, đồn
thể và phi chính thức........................................................................................42
Bảng 17: Nguồn thơng tin vay vốn được cung cấp cho nông hộ ......................43
Bảng 18: Những thuận lợi khi vay vốn tín dụng chính thức ..........................45
Bảng 19: Những khó khăn khi vay vốn tín dụng chính thức ...........................46
Bảng 20: Tổng hợp các biến và dấu kỳ vọng ...................................................51
Bảng 21: Kết quả mơ hình Probit cho khả năng tiếp cận tín dụng của nơng hộ
ở huyện Trà Cú.................................................................................................52


1


Chương 1:
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập đã đề cập đến khuôn khổ phát triển nông nghiệp và nông thôn của Việt
Nam nhằm mục tiêu bảo đảm tăng trưởng nông nghiệp bền vững, cải thiện cơ
sở hạ tầng nông thôn và ổn định hệ thống chính trị ở khu vực nơng thơn.
Trong khn khổ chiến lược này, quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới được xem như là một điều kiện cần thiết để đảm bảo tăng thêm thu
nhập và cải thiện mức sống ở khu vực nông thôn.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nơng
nghiệp đã đóng góp lớn trong việc tạo nguồn thu nhập ngoại tệ, tăng thu nhập
trong khu vực nông thơn và cho tồn bộ nền kinh tế nói chung. Nhận thức rõ
vai trị quan trọng của thương mại nơng nghiệp, Đảng và Nhà Nước đã khẳng
định rằng phát triển nông thôn ở Việt Nam cần đi theo hướng “phát triển đa
dạng hố kinh tế nơng thơn theo hướng thị trường dựa trên cơ sở tận dụng lợi
thế tương đối của mỗi vùng, phù hợp với mỗi bước đi của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố”. Cùng với chiến lược phát triển nơng nghiệp, cũng đã có các
chính sách nơng nghiệp phù hợp với điều kiện của thời kì hội nhập khi Việt
Nam gia nhập APEC, AFTA, WTO như chính sách về giá để giá nông sản
tăng theo sát mức giá trên thị trường thế giới và có sự điều chỉnh, quản lý của
Nhà nước thông qua hạn ngạch và quy định đầu mối xuất khẩu; chính sách về
thuế nhập khẩu, xuất khẩu hàng nơng sản; chính sách tự do hóa thương mại để
nơng dân Việt Nam có thể trao đổi hàng hóa và chia sẻ kinh nghiệm và kỹ
thuật cùng thế giới; chính sách đất đai tạo động lực tăng gia sản xuất cho


2


nơng dân. Một trong số chính sách quan trọng của nhà nước ta trong phát
triển nơng nghiệp thì nhu cầu vay vốn là cần thiết vì vậy sự xuất hiện của dịch
vụ tài chính và tín dụng nơng thơn là nhất thiết.
Hiện nay, hệ thống tài chính nơng thơn chính thức hỗ trợ cho các vùng
nông thôn bao gồm Ngân hàng Nông nghiêp̣ và phát triể n nông thôn (NH
NNo&PTNT), Ngân hàng Chiń h sách xã hô ̣i (NH CSXH) quỹ tín dụng nhân
dân và các NH thương ma ̣i cổ phầ n khác,… Tuy nhiên ở những vùng sâu,
vùng xa và vùng núi, nơng dân khó có cơ hội tiếp cận với hệ thống tín dụng
chính thức. Hơn nữa, nguồn vốn của cả Ngân hàng NNo&PTNT và Quỹ tín
dụng nhân dân đều có xu hướng chảy vào những hộ giàu. Vấn đề nổi cộm
hiện nay của tín dụng nơng thơn ở Việt Nam là sự tiếp cận tín dụng của các
nông hộ vùng sâu, vùng xa đang thiếu vốn để tái sản xuất và trang trải các chi
phí để có thể ổn định cuộc sống, góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền
vững, ổn định kinh tế. Như vậy, nhu cầu vốn vào cây trồng vật nuôi, đặc biệt
đối với cây lúa mỗi khi vào vụ là rất cần đối với nơng dân. Chính vì vậy, hoạt
động tín dụng đóng vai trị hết sức quan trọng, góp phần đem lại sự tồn tại và
phát triển cho nền Nông nghiệp, từ đó đã kích thích nhân dân hăng hái tham
gia sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm cơng ăn, việc làm cho bà
con nơng dân. Hay nói khác hơn, Ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người
cho vay và người đi vay một cách có hiệu quả nhất.
Trên cơ sở những nhu cầu trên đề tài: “ Các nhân tố quyết định tiếp cận
vốn vay tín dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh” cần phải
được đưa vào nghiên cứu để chính quyền địa phương đánh giá được tình hình
kinh tế - xã hội của các nơng hộ. Từ đó đưa ra chính sách hỗ trợ tài chính, đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn.


3


Đề tài này cũng với thực tế vì thơng qua việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiếp cận tín dụng cho hộ nơng dân và phân tích đánh giá tình
hình hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng về việc cho hộ sản xuất
nơng nghiệp vay từ đó đề xuất những biện pháp nhằm gia tăng lượng vốn vay
và hướng dẫn cách thức sử dụng vốn vay cho nông hộ, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay. Đối với nông hộ, đề tài này cũng có ý nghĩa to lớn trong việc
hướng dẫn nơng hộ sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đầu tư sản xuất theo
khoa học, góp phần ổn định đời sống của nơng hộ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích các nhân tố quyết định tiếp cận vốn vay tín dụng của hộ nông
dân trên điạ bàn huyê ̣n Trà Cú trong năm 2016.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Các nhân tố nào tác động đến việc tiếp cận tín dụng của nơng hộ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hộ vay được vốn nhiều hay ít ?
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài chọn 2 xã là Kim Sơn và Thanh Sơn, huyện Trà Cú, tỉnh Trà vinh
làm địa bàn nghiên cứu
- Huyện Trà Cú là huyện vùng sâu của tỉnh Trà Vinh, tỉ lệ hộ nghèo sản
xuất nơng nghiệp trong năm 2016 có nhu cầu vốn là cao hơn so với mặt bằng
chung của Tỉnh Trà vinh. Do đó, việc thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn
trực tiếp về nhu cầu tín dụng đối với những nông hộ không vay vốn và thông
qua chi tiêu và thu nhập cũng như tài sản sẽ đánh giá được nhu cầu vốn tín
dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ.
- Ngân hàng NNo&PTNT huyện Trà Cú là Ngân hàng chủ yếu trong việc


4


cung cấp tín dụng đối với nơng dân và người nghèo ở địa bàn. Doanh số cho
vay hằng năm đều tăng.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trong thời gian 6 tháng, từ tháng 8 năm 2016
đến tháng 01 năm 2017.
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 2014- 2016
bao gồm các chỉ tiêu về kinh tế chính trị, xã hội. Thơng tin về việc cung cấp
tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT cũng được thu thập trong khoảng thời
gian này.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng
câu hỏi đến nông hộ được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 10 tháng
10 năm 2016 đến ngày 10 tháng 11 năm 2016 với những thông tin phỏng vấn
được lấy trong cả năm 2015 như thông tin về việc vay vốn của nơng hộ từ
nguồn vay chính thức, thu nhập và chi tiêu. Riêng phần đánh giá tài sản của
nông hộ được áp dụng theo giá hiện hành tại thời điểm tháng 10 năm 2016.
1.4.3. Phạm vi về nội dung
Vì thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và phong
phú tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa nhiều nên luận
văn này chủ yếu tập trung đề cập một số vấn đề nhằm:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng của hộ nơng
dân
- Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ
sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


5

huyện trà Cú.

1.5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá tình hình cho vay tín dụng đối với nông hộ của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trà cú
Chương 4: Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết quả và Khuyến nghị chính sách


6

Chương 2:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Hoạt động tín dụng cho hộ sản xuất nơng nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp là việc tổ chức tín dụng
sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản
xuất nơng nghiệp.
2.1.2. Phân loại tín dụng nơng thơn
2.1.2.1. Phân loại theo hình thức
Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và
chi phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy
định của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho
vay, … và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới
cung cấp được. Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các
chương trình trợ giúp của Chính phủ...
Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngồi sự quản

lý của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn
cung vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân,
bạn bè, họ hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi, … Lãi suất cho vay và
những quy định trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết
định.
2.1.2.2. Phân loại theo kỳ hạn
Tín dụng nơng thơn phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại:


7

- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đây
là loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín
dụng chính thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn
huy động là các khoản tiền gửi ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng ngắn
hạn ở nông thôn, các nông hộ thường vay để sử dụng cho sản xuất như mua
giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất… và cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân. Lãi suất của các khoản vay này thường thấp.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như
mua giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các cơng trình nhỏ.
Loại tín dụng này ít phổ biến ở thị trường tín dụng dụng nơng thơn so với
tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được
sử dụng để cấp vốn các đối tượng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mơ lớn, kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở
thị trường nơng thơn và rủi ro cao.
2.2. Ý nghĩa của tín dụng nơng thơn trong sản xuất nơng nghiệp
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh
tế cao trong sản xuất nơng nghiệp.

- Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách
biệt giữa nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nơng thơn, đảm bảo cho người
dân có điều kiện áp dụng các kỹ thuật cơng nghệ vào sản xuất kinh doanh
tiến bộ.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc
gia.


8

- Góp phần tích luỹ cho ngành kinh tế.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng.
- Góp phần xố bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nơng nghiệp nông thôn.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân.
Tóm lại, có thể nói rằng tín dụng khơng phải là thiết yếu cũng khơng
phải là thích đáng để thúc đẩy phát triển nơng thơn nhưng hệ thống tài chính
có thể hoạt động như một sức mạnh. Hệ thống tài chính có ảnh hưởng đến
phần vốn cho mục đích phát triển trong ba mặt chính. Đầu tiên, các tổ chức
tài chính có thể ủng hộ các quy định hiệu quả về tài sản hữu hình bằng cách
thực hiện những thay đổi trong chính ngân hàng và điều chỉnh thơng qua
các trung gian nắm giữ tài sản đa dạng. Thứ hai, các tổ chức tài chính có thể
thực hiện các quy định trong lĩnh vực đầu tư mới có hiệu quả bằng cách làm
trung gian giữa người tiết kiệm và những người phụ trách đầu tư. Ba là, các
ngân hàng có thể kích hoạt sự tăng trưởng tỷ lệ tích lũy vốn bằng cách ra
các khuyến khích nhằm tăng cường tiết kiệm, đầu tư và kinh doanh.
2.3. Khảo lược tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
Đề tài đánh giá tác động của tín dụng đối với hộ ở nông thôn dựa trên
việc thu thập thông tin về thu nhập, chi phí và tài sản của nơng hộ. Mục tiêu
đầu tiên của đề tài là tìm ra những yếu tố tác động đến quyết định tiếp cận tín

dụng và sau đó thông qua các kiể m đinh
̣ cơ bản sẽ đánh giá mức đô ̣ sử du ̣ng
vố n của nông hô ̣ có hiêụ quả hay không và phân tích đánh giá tình hình hoạt
động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với hộ
sản xuất nộng nghiệp từ đó đưa ra những thực trạng trong quá trình vay vốn
và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp.
Mặt khác, để làm rõ các vần đề trong đề tài, tác giả đã tham khảo những


9

nghiên cứu trước đây về tín dụng được lược khảo và lướt qua về nội dung mà
các tác giả trước đã thực hiện. Phần này trình bày những nghiên cứu thực
nghiệm về những yếu tố tác động đến quyết định tiếp cận tín dụng và tác động
của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn.
2.3.1. Những nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến
quyết định tiếp cận tín dụng
Cuộc nghiên cứu của Vương Q́ c Duy (2006) về những nhân tố ảnh
hưởng đến tiếp cận tín dụng đối với nông hô ̣ vùng đồ ng bằ ng sông Cửu Long
đế n nguồ n tài chính chính thức và phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô hình
Logit và mơ hình Probit, tác giả cho rằ ng tiếp cận thị trường tín dụng chính
thức chịu tác động tích cực và mạnh mẽ bởi tuổi tác, giới tính, qui mơ của hộ
(số người trong hộ), trình độ học vấn, chi tiêu trên đầu người. Việc nghèo khó
có tác động tiêu cực và mạnh mẽ đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Đối với thị trường tín dụng phi chính thức, việc tiếp cận nguồn tín dụng này
chịu tác động tích cực và mạnh mẽ bởi qui mơ của hộ, chi tiêu trên đầu người.


10


Bảng 1: Tóm tắt những nghiên cứu trước đây về quyết định tiếp cận tín
dụng
Quyết định tiềp cận nguồn tín dụng chính
thức
Tác giả

Mơ hình
Nhân tố tích cực

Nhân tố tiêu
cực

Tuồi, nam giới (người nắm Mức nghèo khó
Vương
Q́ c Duy
(2006)

Logit và
probit

quyền lực trong gia đình), số của hộ
người trong hộ, trình độ học
vấn, chi tiêu trên đầu người
và chủng tộc.

Nguyễn
Văn Ngân
(2003)
Vũ Thi ̣

Thanh Hà
(2001)

Mô hin
̀ h
Logit/probit

Probit and

Số người trong hộ, chi tiêu Giới tính chủ
của hộ, độ tuổi, tổ ng tài sản hô ̣, triǹ h đô ̣ ho ̣c
của hô ̣

vấ n

Tài sản của hộ

OLS models
Quy mơ đất, diện tích đất, số

Trầ n Thơ

Logit and

người trong hộ, tỷ lệ phụ

Đa ̣t (1998)

OLS models


thuộc, quan hệ họ hàng và
địa vị xã hội

Nguồ n: tổ ng hợp các nghiên cứu
Mô ̣t nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Ngân đươ ̣c thực hiêṇ vào năm


11

2003 cho rằ ng giá trị của đất và giá trị vật nuôi trong tổng giá trị tài sản của
hộ càng cao thì nó càng có ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Tuy nhiên, quy mơ đất cũng có tác động mạnh mẽ đến việc quyết định tiếp
cận nguồn tín dụng phi chính thức. Ngoài ra giới tính cũng góp phầ n quan
tro ̣ng trong viê ̣c tiế p câ ̣n tín du ̣ng đế n nguồ n tài chính chính thức.
Vào năm 2001 Vũ Thi ̣ Thanh Hà đã thực hiêṇ mô ̣t cuô ̣c nghiên cứu về
các yế u tố tác đô ̣ng lên viê ̣c vay mươ ̣n của nông hô ̣ liñ h vực tài chiń h chiń h
thức ở Đồ ng Bằ ng sông Hồ ng cũng đã khẳ ng đinh
̣ vai trò của diê ̣n tích đấ t lên
viêc̣ tiế p câ ̣n tin
́ du ̣ng của nông hô ̣. Thêm vào đó năm 1998, nghiên cứu của
Trầ n Thơ Đa ̣t về thi ̣ trường tiń du ̣ng nông thôn Viê ̣t Nam cũng đã cho biế t
mức đóng góp của nguồn tín dụng chính thức cho các nơng hơ ̣ ở Viêṭ Nam.
Bằng việc sử dụng mơ hình logit, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố: số thành
viên trong hộ và chi tiêu trên đầu người của hộ có tác động mạnh mẽ đến khả
năng vay mượn của nơng hộ và giá trị của món vay. Thêm vào đó, trách
nhiệm xã hội và trách nhiệm giáo dục đối với các thành viên trong gia đình
cũng có tác động đến kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, tuổi tác có tác động
tiêu cực đến khả năng vay mượn nhưng lại có tác động tích cực đối với giá trị
của món vay. Ngồi ra, quy mơ của hộ lại có tác động tiêu cực đến khả năng
tiếp cận cũng như việc vay mượn.

2.3.2. Những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự tiếp cận
vốn đối với hộ nghèo
Nghiên cứu về những tác động nguồn vốn vay đối với những người đi
vay so với những người không đi vay cho nhiều bằng chứng về tác động của
nguồn vốn đối với người nghèo là khác nhau. Một số nghiên cứu tìm ra sự
tiếp cận nguồn vốn bởi những người nghèo có nhiề u uy tín và mức số ng bề n
vững. Tuy vậy, những nghiên cứu khác trình rằ ng bày nghèo nàn không phải


12

được giảm bớt thông qua vay vốn. Nghĩa là, những hộ gia đình nghèo đơn
giản trở nên nghèo hơn vì gánh nặng của món nợ.
Một nghiên cứu của Putzeys vào năm 2002 đã sử dụng phương pháp
thống kê mô tả sự khảo sát về vấn đề những thay đổ i trong kinh tế giữa những
hô ̣ gia đình có vay vố n và không vay vố n. Kế t quả cho thấ y sự thay đổ i trong
kinh tế gia đin
̣ Đồ ng thời mô
̀ h không phải do yế u tố giá tri ̣món vay quy đinh.
hiǹ h hồ i quy nhiều chiều đã không phải được dùng để tìm ra tác động của
nguồn vốn nhỏ đến sự nghèo nàn và các vấn đề liên quan đến nghèo nàn về sự
vay mượn của hộ gia đình.
McCarty nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn nhỏ với sự nghèo nàn
ở Bangladesh vào năm 2001. Nghiên cứu này, sử dụng một khảo sát thí
nghiệm, nêu lên rằng tài chính nhỏ có thể đóng góp nhiều cho những người
rất nghèo đi vay và cho kinh tế địa phương. Lợi ích của nguồn tài chính nhỏ
thể hiện rõ đối với mọi hộ gia đình bao gồm cả những người khơng tham gia.
Thực tế này chỉ ra rằng những chương trình tài chính nhỏ đang giúp đỡ người
nghèo, phân phối lại thu nhập nhiều hơn. Góp phần nâng cao mức thu nhập
của địa phương. Như vậy, những chương trình này đã gây ảnh hưởng đến

kinh tế địa phương, do đó cải thiện phúc lợi địa phương.
Trong nghiên cứu của Vũ Thi ̣ Thanh Hà vào năm 2001 tài chính nơng
thơn của Việt Nam. Bằng cách sử dụng phép phân tích từng nhóm dữ liệu về
các tầng lớp khác nhau đã tìm kiếm, phân tích tác động tích cực và quan trọng
trong dài hạn về phúc lợi hộ gia đình dưới dạng chi phí lương thực theo đầu
người và chi phí khơng phải lương thực theo đầu người. Những kết quả cũng
xác nhận rằng mặc dù những nguồn vốn chính thức lẫn khơng chính thức góp
phần làm giảm sự nghèo nàn của hộ gia đình, nguồn vốn chính thức có tác
động tích cực hơn so với nguồn vốn khơng chính thức.


13

Bảng 2: Tóm lược những nghiên cứu trước đây về tác động của nguồn
vốn vay đến những hộ nghèo.
Tác giả
Lê Nhâ ̣t Ha ̣nh An

Mơ hình
Thống kê mơ tả

Phương pháp nghiên
cứu chênh lệch

McCarty (2001)

Kết quả phương pháp
nghiên cứu

Vũ Thi ̣Thanh Hà

(2001)

nguồn vốn
Việc giảm mức nghèo nàn của
hộ gia đình

(2002)
Putzeys (2002)

Tác dụng của sự tiếp cận

Dựa vào phép phân
tích

Việc tăng lên trong tiêu thụ
của những người sử dụng vốn
Tăng thu nhập và tích luỹ
của những người đi vay
Đóng góp cho phúc lợi hộ
gia đình dưới dạng chi phí
từng người, chi phí lương thực
theo đầu người và chi phí
khơng khơng phải lương thực
theo đầu người

Nguồ n: tổ ng hợp nghiên cứu
Như đề cập ở trên, dù mỗi nghiên cứu có những biện pháp cũng như
những cách tiếp cận riêng, tất cả họ đều cho thấ y rằ ng tác động của nguồn
vốn được dùng là phương tiện của việc làm giảm nghèo trong nhiều nước trên
khắp thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, trong thời gian gần

đây được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc của Đảng, Nhà nước ta trong nông
nghiệp cả nước và đặc biệt ở đồ ng bằ ng sông Cửu Long là được đánh vựa lúa
của cả nước vì vậy việc sản xuất nông nghiệp ngày càng được quan tâm sâu


14

sắc. Với nhu cầu đó có ý nghĩa cho việc nghiên cứu những vấn đề về vay vốn
cho nông dân để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bằng mô hình thống kê
mơ tả, so sánh và sử dụng dữ liệu của tổ chức tín dụng cụ thể tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. Từ đó tác giả đánh giá sự cần thiết về
nhu cầu vay vốn của nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Đồng thời cho
thấy việc vay vốn có ảnh hưởng tích cực trong sản xuất nông nghiệp như tăng
cường công nghệ phục vụ cho sản xuất, nơng hộ được vay thì kinh tế dần dần
đi vào ổn định.
2.4. Mơ hình nghiên cứu
Nhằm đánh giá tác động đến lượng vốn vay của hộ nông dân một cách
khách quan hơn. Trên cơ sở lý thuyết và kế thừa các cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nước như Phạm Bảo Dương và Izumida Y (2002), Petrick M
(2005), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2009), Lê Khương Ninh và Phạm
Văn Hùng(2011), Nguyễn Đăng Khoa (2012) hay nghiên cứu của Huỳnh
Trung Thời và Trần Ái Kết ( 2013),… có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
lượng vốn vay, trong đó có các yếu tố thuộc về tố chức tín dụng và các yếu tố
thuộc về hộ vay vốn. Chính vì vậy từ việc kế thừa các nghiên cứu trên cùng
với thực tế quan sát hộ nông dân vay vốn trên địa bàn huyện Trà Cú, luận văn
đưa ra mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn vay
của hộ nông dân tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Mơ hình Probit có cơng thức sau:
y   
*

i

k


j 1

j

xij  ui

Trong đó: yi* chưa biết. Nó thường được gọi là biến ẩn. Chúng ta xem
xét biến giả yi được khai báo như sau:
yi =

1 nếu yi* > 0
0 trường hợp khác


15

Yi: biến phụ thuộc đây là một biến giả. Nó có giá trị là 1 nếu nơng hộ
có vay vốn ngân hàng, là 0 nếu nơng hộ khơng có vay vốn từ nguồn tín dụng
chính thức.
Xij là các biến độc lập đây là các yếu tố ảnh hưởng đến việc nơng hộ.có
vay được vốn hay khơng như: địa vị xã hội của chủ hộ, có quen biết với nhân
viên ngân hàng của chủ hộ, diện tích đất có bằng đỏ, thu nhập và chi tiêu của
nông hộ,…
2.5. Các biến được đưa vào mơ hình và ngun nhân chọn biến:
Việc tiếp cận tín dụng có thể chịu tác động bới các yếu tố như giá trị tài

sản của hộ, diện tích đất mà hộ nắm giữ, số diện tích đất có bằng đỏ, giới tính
của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, việc có quen biết hoặc có người
thân làm trong tổ chức tín dụng, có chức vụ trong làng xã, có tham gia các tổ
chức kinh tế xã hội trong làng xã, thu nhập và chi tiêu trung bình hàng năm
của hộ, số thành viên trong hộ, số người phụ thuộc trong hộ. Mỗi yếu tố có
thể tác động khác nhau đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Lý
do chọn các biến trên để nghiên cứu được giải thích như sau:
- Tài sản của hộ là biến độc lập đo lường giá trị tài sản của hộ về mặt tiền
tệ sau khi trả nợ. Những hộ có giá trị tài sản càng cao thì có khả năng vay
được tín dụng bởi vì họ có khả năng đảm bảo được các rủi ro cho Ngân hàng
nhiều hơn khi họ đem tài sản của họ thế chấp cho Ngân hàng khi vay.
- Thu nhập và chi tiêu trung bình hằng năm của hộ: Có thể thấy rằng
những hộ có thu nhập cao thì ít có nhu cầu vay vốn bởi vì nguồn thu nhập của
họ có thể đảm bảo được các khoản chi trong trong gia đình. Tuy nhiên, một
nghiên cứu gần đây cho thấy những hộ có chi tiêu cao thường có xu hướng
vay tiền nhiều hơn (theo Dương và Izumido, 2002).


16

- Diện tích đất của hộ nắm giữ, được đo bằng 1.000m2. Biến này bao
gồm cả đất ruộng, đất vườn, diện tích căn nhà và các loại đất khác. Đất có thể
được sử dụng để thế chấp vay vốn từ nguồn chính thức. Hộ có diện tích đất
càng lớn thì càng có khả năng tiếp cận nguồn tín dụng.
- Giới tính của chủ hộ: Biến này là biến giả với giá trị 1 có nghĩa chủ hộ
là nam giới và giá trị 0 có nghĩa chủ hộ là nữ giới. Một nghiên cứu cho thấy
phụ nữ khơng thích vay tiền từ các tổ chức tín dụng chính thức, thay vào đó,
họ thường thích vay tiền từ các chương trình tín dụng dành cho phụ nữ (theo
Đạt, 1998).
- Tuổi tác của chủ hộ: Tuổi của chủ hộ càng cao thì chủ hộ càng có tài

xoay sở, kinh nghiệm, có nhiều tiếng tâm và càng có nhiều trách nhiệm trong
gia đình. Vì thế tuổi của chủ hộ càng lớn thì họ càng đồng tình trong việc tiếp
cận vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức. Ngược lại, những người trẻ
tuổi thường có khuynh hướng tiêu dùng nhiều hơn tiết kiệm, do đó họ thường
đi vay mượn từ nguồn khác nhiều hơn. Theo kết quả nghiên cứu thì các chủ
hộ trẻ tuổi khó có thể vay vốn bởi vì họ ít có tiếng tâm và thiếu kinh nghiệm
(theo Trang, 2003).
- Trình độ học vấn: được hiểu là số năm đến trường của chủ hộ. Những
chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì khả năng tính tốn đầu tư hiệu quả
hơn và khả năng đem lại thu nhập cũng cao hơn. Theo một nghiên cứu cho
thấy những chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì khả năng tiếp cận nguồn
tín dụng chính thức của họ nhiều hơn (theo Nguyễn, 2001)
- Hộ có tham gia các tổ chức kinh tế xã hội trong làng xã: Đây là biến
giả, biến này nhân giá trị 1 có nghĩa là hộ có tham gia các tổ chức kinh tế xã
hội và ngược lại thì nhận giá trị 0. Thơng thường, những hộ có tham gia nhiều
tổ chức kinh tế xã hội sẽ có nhiều quen biết và được nhiều người biết đến, bên
cạnh đó, khi họ tham gia các tổ chức này thì họ có thể có khả năng tiếp cận


17

được nguồn tín dụng chính thức cao hơn so với những hộ không tham gia. Lý
giải vấn đề này như sau: hộ tham gia tổ chức kinh tế xã hội thì hộ có thể vay
tiền thơng qua các tổ chức này vì các tổ chức này có thể đại diện cho một
nhóm thành viên nào đó xin vay tiền thơng qua uy tín và tiếng tâm của tổ
chức trong xã hội.
- Hộ có mục đích xin vay sản xuất: Đây cũng là biến giả, nhận giá trị 1
nếu hộ xin vay tiền phục vụ cho mục đích sản xuất và nhận giá trị 0 nếu hộ
xin vay vì các mục đích khác. Những hộ vay tiền với mục đích sản xuất có
khả năng nhận được lượng vốn vay nhiều hơn so với những hộ xin vay với

mục đích khác. Vì hộ vay với mục đích sản xuất thì họ sẽ sử dụng số tiền vay
được vào sản xuất và ít có trường hợp họ sẽ sử dụng số tiền vay vào mục đích
khác. Khi họ đầu tư tiền vào sản xuất nhiều thì thu nhập từ các khoản đầu tư:
trồng lúa, chăn ni, sản xuất khác có thể đem lại lợi nhuận cao và họ có thể
trả được lãi và tiền vay. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng chính thức như
Ngân hàng ít cho vay tiêu dùng hay các mục đích khác đối với nơng hộ vì vay
tiêu dùng hay mục đích khác thì họ sẽ khó có khả năng trả nợ và lãi, nếu có
cho vay với những mục đích khác thì giá trị món vay cũng thường nhỏ.
- Số người phụ thuộc trong hộ: Đây là những thành viên ngoài độ tuổi
lao động trong các hộ gia đình, lứa tuổi này bao gồm những người dưới 15
tuổi và trên 60 tuổi. Số người phụ thuộc trong hộ càng nhiều thì khả năng tiếp
cận tín dụng cũng như lượng vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức sẽ thấp.
- Quy mô của hộ (số thành viên trong hộ): Số thành viên trong hộ càng
đơng thì chi tiêu của hộ càng cao dẫn đến nhu cầu vay vốn của hộ cũng cao.
Tuy nhiên, những hộ có nhiều thành viên cuộc sống thường khó khăn hơn so
với những hộ ít thành viên, do đó tuy họ có nhu cầu vay vốn nhưng do cuộc
sống khó khăn nên họ có thể khó có khả năng tiếp cận được với nguồn tín
dụng chính thức. Theo nghiên cứu của Okurut được thực hiện năm 2006 ở Mỹ


18

cho thấy số thành viên trong hộ có tác động tốt đến khả năng tiếp cận tín
dụng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Hà được thực hiện năm 1999 ở Việt
Nam lại cho kết quả hoàn toàn ngược lại. Do đó, quy mơ của hộ có ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ như thế nào vẫn chưa có thể kết luận
được. Biến này sẽ được xem xét việc tác động đến khả năng tiếp cận nguồn
tín dụng chính thức một lần nữa trong mơ hình nghiên cứu này.



×