Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp tới đời sống, việc làm của nguời dân tại thị xã sơn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ MINH PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TỚI ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA
NGƢỜI DÂN TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY - HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÍ ĐĂNG SƠN

Hà Nội - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm 2019
Ngƣời cam đoan



Lê Minh Phƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc TS. Phí Đăng Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Viện Quản lý đất đai và Phát
triển nông thôn - Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng Tài
ngun và Mơi trường thị xã Sơn Tây, Trung tâm Phát triển quỹ thị xã Sơn Tây,
UBND xã Xuân Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài. Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều
hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Minh Phƣơng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.1.Cơ sở lý luận về thu hồi đất nông nghiệp ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất nông nghiệp ................................. 4
1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp ............................................................................ 5
1.2. Cơ sở pháp lý về thu hồi đất nơng nghiệp ........................................... 12
1.2.1. Chính sách, quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất ....... 12
1.2.2. Căn cứ pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 14
1.3.1.Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và vấn đề đời sống, việc làm của người có đất bị thu
hồi .................................................................................................... 14
1.3.2. Khái quát về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và vấn đề đời
sống,việc làm của người có đất bị thu hồi tại Việt Nam và thành phố Hà
Nội ........................................................................................................... 22
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội.............................................................................. 28



iv
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội .............................................................................................. 28
2.2.3. Tình hình cơng tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt
bằng tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ....................................... 28
2.2.5. Giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất
tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ................................................ 29
2.3. Phương pháp ghiên cứu........................................................................ 29
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................... 29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................... 29
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh .............................................. 29
2.3.4. Phương pháp điều tra trực tiếp ............................................... 30
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ......................................................... 30
2.3.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................. 30
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây .............. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................ 33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã
Sơn Tây ................................................................................................... 36
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của thị xã Sơn Tây ........................... 38
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................ 38
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 ........................ 43
3.2.3 Biến động đất đai giai đoạn 2016 – 2018 ................................. 45
3.3. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn
thị xã Sơn Tây ............................................................................................ 47
3.3.1. Tình hình thu hồi đất nơng nghiệp, bồi thường, hỗ trợ trên địa
bàn thị xã Sơn Tây ............................................................................ 47
3.3.2. Giới thiệu khái quát dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Xuân Sơn49



v
3.3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu ..................... 49
3.3.4. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong
q trìnhthực hiện cơng tác thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ
trợ ..................................................................................................... 53
3.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của
người dân tại dự án nghiên cứu ................................................................. 54
3.4.1. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của
người nông dân ................................................................................. 54
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm của
người nông dân ................................................................................. 57
3.4.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến
đời sống và việc làm của người dân .................................................. 61
3.5. Một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao đời sống và việc làm của
người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ....................................... 62
3.5.1. Định hướng giải quyết việc làm, ổn định, nâng cao đời sống
người dân.......................................................................................... 62
3.5.2. Nhóm giải pháp trước mắt về chính sách, về kinh tế, về khoa
học - cơng nghệ ................................................................................ 63
3.5.3. Nhóm giải pháp lâu dài ........................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 68
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng việt

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

BTHT

Bồi thường, hỗ trợ

GPMB

Giair phóng mặt bằng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại Hóa


TN&MT

Tài ngun và mơi trường

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

TTHC

Thủ tục hành chính


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất ở Thị xã Sơn Tây năm 2018 ............................. 32
Bảng 3.2. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn thị xã Sơn Tây ................................ 33
Bảng 3.3. Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất thị xã Sơn Tây................................. 43
Bảng 3. 4. Biến động sử dụng đất thị xã Sơn Tây giai đoạn 2016 – 2018 .......... 45
Bảng 3.5. Tổng hợp đơn giá bồi thường đất nông nghiệp của dự án ......... 50

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bồi thường đất nông nghiệp của dự án ................... 51
Bảng 3.7. Khái quát thông tin về 68 hộ điều tra ................................................... 54
Bảng 3.8.Tổng hợp diện tích bị thu hồi của các hộ diều tra ................................. 54
Bảng 3.9. Thu nhập bình quân của người dân của các hộ điều tra ...................... 55
Bảng 3.10. Sử dụng tiền bồi thường cho các mục đích của các hộ điều tra........ 56
Bảng 3.11. Tình hình việc làm của người dân bị thu hồi ..................................... 57
Bảng 3.12. Nhận định tình hình an ninh trật tự của các hộ sau khi bị thu hồi 58
Bảng 3.13. Tình hình về quan hệ nội bộ gia đình sau khi thu hồi đất ................. 59
Bảng 3.14. Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của hộ giađình sau
khi thu hồi đất.......................................................................................................... 59
Bảng 3.15. Đánh giá của hộ về tình hình mơi trường gần dự án ......................... 60
Bảng 3.16. Tổng hợp những ý kiến của người dân về công tácbồi thường, hỗ trợ
sau khi bị thu hồi đất ............................................................................................... 61


1
MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý giá, là di sản của
nhân loại, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Con người sử dụng đất đai
thông qua khai thác đất và các tài nguyên gắn liền với đất phục vụ cho các lợi
ích của mình. Theo thời gian và sự lao động đã làm cho nhận thức của con
người càng được hoàn thiện, nâng cao cùng với nhu cầu sử dụng đất ngày
càng tăng để phục vụ cho đời sống, cho sản xuất, cho sự phát triển kinh tế - xã
hội và công tác quản lý việc sử dụng đất đã được xây dựng một cách có khoa
học, theo hệ thống thống nhất từ tổng thể đến chi tiết và theo quy định chung
của pháp luật Nhà nước. Để đổi mới sự phát triển kinh tế theo lối cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa thì chúng ta cần phải có cơ sở hạ tầng, những nhà máy,
những khu công nghiệp, những khu đô thị. Tuy nhiên, do yếu tố quỹ đất sạch

là khơng cịn đủ cho những mục đích đó, buộc những nhà quy hoạch phải đưa
ra phương án thu hồi đất có hiệu quả kinh tế thấp để xây dựng những cơng
trình nằm trong phương án quy hoạch mà chủ yếu ở đây là đất nông nghiệp.
Việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng những khu đô thị, những nhà máy,
khu cơng nghiệp vừa đem lại lợi ích cho cả người dân, vừa đem lại lợi ích
cho nguồn thu thuế của nhà nước.Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc
thu hồi đất để xây dựng các dự ánvì lợi ích quốc gia công cộng, kinh tế và an
ninh quốc phịng đã có những tác động tích cực cũng như ảnh hưởng đến đời
sống nhân dân và còn nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Thu hồi đất nông nghiệp thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
là nguyên nhân làm cho hộ nông dân bị thu hẹp diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp, kéo theo tình trạng mất việc làm, thất nghiệp và tệ nạn xã hội. Mức độ


2
ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của
từng nơi, từng vùng miền là khác nhau.
Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội là một thị xã có nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế, du lịch với những chính sách thu hút đầu tư trong và ngồi
nước. Cùng với q trình phát triển CNH – HĐH đất nước thì nền kinh tế -xã
hội của thị xã đang ngày càng phát triển. Trong những năm qua, thị xã có rất
nhiều dự án đã và đang được triển khai đầu tư, tuy nhiên công tác thu hồi đất
để giải phóng mặt bằng đang gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau
và một trong các nguyên nhân chủ yếu đó là đất và cũng như vật kiến trúc,
hoa màu trên đất là tài sản rất lớn đối với người dân, làm ảnh hưởng nhiều
đến sản xuất và đời sống của nhân dân có đất bị thu hồi. Đây là một vấn đề
hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Để làm rõ được những vấn đề trên, tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu
ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp tới đời sống, việc làm của người
dân tại thị xã Sơn Tây - Hà Nội”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu tổng qt
Nghiên cứu tình hình thu hồi đất nơng nghiệp tại thị xã Sơn Tây từ đó làm
rõ những ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất nông
nghiệp và đề xuất những giải pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
trong cơng tác thu hồi đất nông nghiệp .
1.3.Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi về nội dung
Đời sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại
dự án “Di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng ảnh hưởng môi trường khu xử lý
rác thải Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây”.


3

+Phạm vi về không gian
Dự án được thực hiện tại 2 xã : xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây và xã
Tản Lĩnh - huyện Ba Vì. Nhưng tơi chọn xã Xuân Sơn làm điểm nghiên cứu
do xã Xuân Sơn có diện tích thu hồi lớn với 814.726,1 m2 đất nông nghiệp bị
thu hồi và 218 hộ dân nằm trong khu vực bị thu hồi của dự án .
+Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016 – 2018


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận về thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất nông nghiệp

1.1.1.1.Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn
bản pháp luật đất đai ở nước ta. Theo cách hiểu truyền thống của người Việt
Nam, đất nông nghiệp thường được coi là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu
như ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên
thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp khá phong phú, không chỉ đơn thuần là
trồng lúa, hoa màu mà còn được sử dụng để trồng các loại cây lâu năm hay
dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản...
Theo Luật đất đai năm 2013 thì đất đai được chia thành 3 nhóm chính:
đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó nhóm đất
nơng nghiệp bao gồm các loại đất như sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản
xuất; đất rừng phịng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ni trồng thủy sản; đất làm
muối; đất nông nghiệp khác (Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai năm 2013).
1.1.1.2. Đặc điểm đất nơng nghiệp
Ngồi những đặc điểm chung của đất đai, như đó là tài sản khơng do
con người tạo ra, có tính cố định và khơng thể di dời... đất nơng nghiệp có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế: Nét đặc biệt của loại
tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu sản xuất khác trong
quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng sẽ bị
hao mòn và hỏng hóc, cịn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt
hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu.


5
- Diện tích đất là có hạn: Quỹ đất nơng nghiệp là có hạn và ngày càng
trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao để phục vụ cho quá trình CNH,
HĐH cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc
điểm này ảnh hưởng lớn đến khả năng duy trì và mở rộng quy mơ sản xuất

nơng nghiệp.
- Vị trí đất đai là cố định: Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển
trong q trình sử dụng từ vị trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với
đất đai việc làm đó là khơng thể. Chúng ta khơng thể di chuyển được đất đai
theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên những vị trí đất đai đã có sẵn.
Trong q trình phát triển CNH - HĐH đất nước, việc thu hồi đất nông
nghiệp chuyển sang mục đích phi nơng nghiệp là cần thiết nhưng khơng có nghĩa
là phát triển công nghiệp bằng mọi giá mà không tính đến sự phát triển bền vững
của đất nước. Do đó, khi thu hồi đất nơng nghiệp, việc bồi thường không đơn
giản là việc trả lại giá trị QSDĐ bị thu hồi mà cần phải tính đến những tác động
sâu sắc của việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến hộ gia đình, cá nhân như
mất việc làm, mất kế sinh nhai, bất ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp
- Thu hồi đất nông nghiệp: Nhà nước thực hiện quyền đại diện sở hữu
thông qua việc định đoạt đất đai. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở để có cách
hiểu chính xác hơn về thu hồi đất: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, c nhân
đang sử dụng trong trường hợp th t c n thi t do u t định v mục đ ch quốc
ph ng, an ninh; ph t triển kinh t - xã hội v ợi ch quốc gia, công cộng....”
hoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013). Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013,
cũng như tiếp thu có chọn lọc các ý kiến, quan điểm, khái niệm thu hồi đất
được Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: “Nhà nước thu hồi đất à việc


6
Nhà nước quy t định thu ại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu ại đất của người sử dụng đất vi phạm ph p
u t về đất đai” . Hậu quả của thu hồi đất nông nghiệp xét về mặt pháp lý

cũng giống như việc thu hồi các loại đất khác nó làm chấm dứt quyền sử dụng
đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng mảnh đất. Đất nơng nghiệp với
vai trị là tư liệu sản xuất, là nguồn sống, là truyền thống của người dân, hệ
quả của việc thu hồi đất nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là những tác động ảnh
hưởng tới đời sống, việc làm của người nông dân.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan tới
bồi thường, hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi được hiểu như sau:
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh: Luật đất đai
năm 2013 khơng giải thích từ ngữ này nhưng đưa ra nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh: “ hi Nhà nước thu hồi đất mà
chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi
thường;

hi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người

Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại”
Điều 88).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện
tích đất.


7

- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
1.1.2.2. Sự c n thi t phải thu hồi đất nơng nghiệp.
a. Tính tất y u của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH) là con đường phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong
những năm gần đây cho thấy CNH, HĐH là con đường rút ngắn khoảng cách
giữa các nước nghèo, các nước đang phát triển so với các nước phát triển và
là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền
kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu nông sang phương thức sản
xuất mới, hiện đại và do đó cũng làm thay đổi thực trạng kinh tế, xã hội nông
thôn. Đồng thời làm thay đổi cách thức tổ chức, bố trí lực lượng lao động, bố
trí lại dân cư, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập, ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống nông dân bị thu hồi đất.
Đối với nước ta, CNH, HĐH cũng là con đường để sớm đưa nước ta
thốt khỏi đói nghèo, chậm phát triển, tụt hậu so với thế giới, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Thực tế cho thấy, quá trình CNH,
HĐH đã diễn ra ở hầu khắp các địa phương trong cả nước. Theo số liệu tổng
hợp từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ TN&MT,
từ khi triển khai thi hành Luật đất đai 2013 đến nay, để phục vụ cho quá trình
CNH, HĐH đất nước, các địa phương đã triển khai thực hiện 2.194 cơng trình,
dự án địa phương triển khai nhiều cơng trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự
án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với
tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha đất
nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha). Số tổ chức, hộ gia đình
cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia
đình, cá nhân 79.738 trường hợp) [3]. Việc thu hồi đất diễn ra chủ yếu ở khu
vực nông thôn; đất bị thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất



8
86% tổng diện tích thu hồi. Điều đó có tác động mạnh mẽ, sâu sắc trực tiếp tới
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp.
Thực tế cho thấy, sau gần 30 năm đổi mới (1986-2016), đất nước ta đã
đạt được những thành tựu quan trọng từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ tầng KT-XH từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp CNH, HĐH,
tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển, đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy
trì tốc độ tăng trưởng khá từ mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ
đạt 4,4% năm 1986) tăng lên 6% năm 2016) [24].

ết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, điện, thông tin, viễn thông, thủy
lợi, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế. Việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhất
làcông nghệ cao, đã tạo những tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng
kinh tế tri thức. Đây chính là những tiền đề quan trọng để sớm đưa nước ta trở
thành một nước cơng nghiệp. Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm tới (20162020): “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.[7]
b. Chuyển đổi mục đ ch sử dụng đất nơng nghiệp
Việc thu hồi đất nơng nghiệp cịn do nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trên thực tế, có những trường hợp
chủ sử dụng để đất nơng nghiệp hoang hóa, khơng khai thác được giá trị sử
dụng của đất, hoặc là cho người khác thuê để sử dụng vào mục đích khác, hoặc
bản thân diện tích đất nơng nghiệp đó khơng cịn đáp ứng được u cầu về mặt
hóa, lý cho mục đích trồng trọt như đất có độ dốc cao, bạc màu, cằn cỗi. Việc
chuyển đất nông nghiệp thành đất đô thị làm cho giá trị một đơn vị diện tích đất
tăng lên rõ rệt, ví dụ đất nơng nghiệp có giá 50.000đ/m2 nhưng chuyển sang

đất đơ thị thì giá trị đất sẽ tăng lên là 5.000.000đ/m2 tăng gấp 100 lần). Việc


9
thu hồi đất nông nghiệp cũng sẽ là tất yếu và nhận được sự đồng thuận, nhất trí
cao của người có đất bị thu hồi nếu đất đó được sử dụng đích thực cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước và đi kèm với đó là chính sách bồi thường, hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi một cách thỏa đáng.
1.1.2.3. Lao động, việc làm và thu nh p của người dân khi Nhà nước thu hồi
đất nơng nghiệp
a. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động nông thôn mang tính thời vụ đây là đặc điểm đặc thù khơng thể xố bỏ
được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể
sống trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên.
b. Việc làm, thất nghiệp và thi u việc làm
Việc làm: là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Theo như Tổ chức lao động quốc tế ILO đưa ra quan niệm: “Người có
việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền cơng, lợi nhuận
hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm
vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận được tiền cơng hay hiện vật.
Nhìn chung, việc làm được hiểu một cách đầy đủ là: “ Việc làm là hoạt
độnglao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân,
gia đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này mà không bị pháp luật cấm”.

Thất nghiệp: theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “ Thất nghiệp là tình
trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng
khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy người


10
thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong
tuần lễ điều tra khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng
ký tìm việc theo quy định.
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã
hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự
khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực
tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Thi u việc làm: hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình
là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Thiếu việc làm là
việc làm khơng tạo điều kiện, khơng địi hỏi người lao động sử dụng hết thời
gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu.
c.Thu nh p nông hộ
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế thì “thu nhập hỗn hợp
của nông hộ là phần thu được sau khi lấy đi tổng thu trừ đi chi phí vật chất,
trừ đi tiền cơng th ngồi và trừ đi chi phí khác [11]. Vận dụng các quan
điểm này thu nhập của nông hộ được xác định là phần còn lại của tổng thu sau
khi trừ đi chi phí vật chất và dịch vụ, khấu hao, thuế để có được khoản thu đó
trong một thời gian nhất định thường là một năm bao gồm:
+ Thu tiền công, tiền lương.
+ Thu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
+ Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
+ Thu khác được tính vào thu nhập
1.1.2.4. T c động của thu hồi đất nông nghiệp đ n đời sống, việc làm, thu
nh p của người dân và sự ổn định xã hội

a. T c động tích cực của thu hồi đất nơng nghiệp đ n đời sống, việclàm, thu
nh p của người dân và sự ổn định xã hội
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho
thấy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa là nhân tố quyết định làm
thay đổi căn bản phương thức sản xuất; chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông


11
nghiệp truyền thống, nền kinh tế tiểu nông sang phương thức sản xuất mới,
hiện đại và do đó cũng làm thay đổi nội dung kinh tế - xã hội nông thơn. [15]
Việc thu hồi đất hình thành các khu cơng nghiệp, khu đô thị sẽ tạo ra
nhu cầu về việc làm tăng, nhiều ngành nghề mới ra đời tạo khả năng giải
quyết công ăn việc làm cho nông dân sau thu hồi đất nói riêng và cho lao
động xã hội nói chung. Mặt khác, đơ thị xuất hiện, các nhà máy phát triển
cũng làm cho "cầu" về nguyên vật liệu, "cầu" về nông sản phẩm tăng. Để đáp
ứng yêu cầu này địi hỏi quanh các đơ thị và khu cơng nghiệp phải xây dựng,
phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, các vùng nơng nghiệp sản
xuất hàng hố, tạo điều kiện mở rộng, phát triển chính bản thân ngành nông
nghiệp, tạo nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp.
Việc thu hồi đất hình thành các khu cơng nghiệp và khu đơ thị mới tạo ra
q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, chính vì vậy nó cũng làm cho tỷ
trọng về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế cũng biến đổi theo hướng lao
động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng cịn lao động trong ngành
nơng nghiệp giảm. Thu hồi đất để hình thành các khu cơngnghiệp và đô thị sẽ
thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn sang làm các công việc phi nông
nghiệp, với các hoạt động rất đa dạng tại các vùng trung tâm, thị trấn, thị tứ,
các vùng nông thôn ven các thành phố, thị xã hình thành thị trường lao động
khá sơi động, địi hỏi người lao động phải có sự thích ứng kịp thời.
b. T c động tiêu cực của thu hồi đất nông nghiệp đ n đời sống, việclàm, thu

nh p của người dân và sự ổn định xã hội
Đất đai canh tác nông nghiệp bị thu hẹp tạo ra sức ép việc làm đối với
người lao động. Diện tích đất bị thu hồi phần lớn tập trung vào đất nông
nghiệp, đất khu đông dân cư và vào một số xã, nhất là ở ven các đơ thị lớn
(khoảng 70-80%), có xã thậm chí phải thu hồi 100% diện tích đất sản xuất. Vì
vậy, gây ra tình trạng khó khăn về việc làm của người lao động tại khu vực
này. Quá trình thu hồi đất làm cho một bộ phận lớn dân cư sống dựa vào nông


12
nghiệp bị mất tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó tạo ra sức ép về việc làm đối với
người lao động.
Thu hồi đất nông nghiệp làm nguy cơ thất nghiệp của nhóm người lao
động ở độ tuổi trên 35 là rất lớn. Ở hầu hết các địa phương, số lượng lao động
trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ lớn. Trong sản xuất nơng nghiệp, đây là lực lượng có
kinh nghiệm, song khi bị thu hồi đất thì đây là bộ phận có nguy cơ thất nghiệp
kéo dài lớn nhất vì tuổi cao nên khả năng được tuyển vào các doanh nghiệp rất
ít và khó thích nghi với những cơng việc mới. Trong khi đó, ở độ tuổi này, số
lao động chưa qua đào tạo rất nhiều và việc tham gia các khố đào tạo chuyển
nghề đối với họ cũng khơng dễ dàng như đối với lao động trẻ. Số lao động này
thực tế rất khó để tìm được việc làm mới. Do khơng có việc làm ở nơng thơn
sau khi bị thu hồi đất, dòng người đi vào Thành phố kiếm việc làm ngày một
tăng gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực, tiềm ẩn sự bất ổn trong xã hội.
Khi tiến hành q trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại thì nó sẽ kéo theo q trình đơ thị hố, khi đó người lao
động đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thơn sẽ tìm cách di chuyển
vào khu vực thành thị để tìm việc làm, tăng thu nhập cũng như tiếp cận với
đời sống hiện đại.. Do lao động trẻ, khoẻ đi tìm việc ở các đơ thị, nhiều vùng
nơng thơn chỉ còn người già, phụ nữ và trẻ em nên nhiều nơi đất đai bị bỏ
hoang, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất.

Nguyên nhân chủ yếu là trong cơ chế chính sách hỗ trợ hiện có, việc
bồi thường, hỗ trợ đều dưới hình thức chi trả trực tiếp tiền cho người dân bị
thu hồi đất, dẫn đến tình trạng người dân dùng tiền để mua sắm chứ ít quan
tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề.
1.2. Cơ sở pháp lý về thu hồi đất nơng nghiệp
1.2.1. Chính sách, quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2013 thu hẹp hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Nhà nước chỉ
thu hồi đất đối với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư,


13
dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số
trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương
thu hồi đất.
Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh.
Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng.
Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật; đặc biệt đối với trường hợp
không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử
dụng. Quy định chế tài mạnh để xử lý đối với các trường hợp này: “Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương
ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ
thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư
vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường
về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng”.

Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
1.2.1.1. Thẩm quyền thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2013 có sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất so với quy
định hiện hành để cải cách hành chính khi thực hiện các dự án, trong đó quy
định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho
UBND cấp huyện thu hồi đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Đây là lần đầu tiên trong Luật Đất đai
có quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện
thu hồi đất.


14
1.2.1.2. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất
Đây là nội dung rất quan trọng nhằm bảo đảm tính cơng khai, minh
bạch, dân chủ trong thực hiện thu hồi đất. Quy định cụ thể các bước công việc
như: xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm; lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ. Việc quyết định thu
hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, gửi
thơng báo đến từng người có đất thu hồi, họp trực tiếp, niêm yết tại trụ sở
UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư...về thông báo thu
hồi đất, kế hoạch thu hồi đất; tham gia góp ý kiến cụ thể về phương án bồi
thường, hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Căn cứ pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
-Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về
giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CPngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
Phủ về sửa đổi,bổ sung một sốNghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
-Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/52014 của Bộ tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1.Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và vấn đề đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi
1.3.1.1. Hàn Quốc
Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có
quyền thu hồi đất của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây: Các dự


15
án phục vụ mục đích quốc phịng, an ninh; Dự án đường sắt, đường bộ, sân
bay, đập nước thủy điện, thủy lợi ...; Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước,
nhà máy điện, viện nghiên cứu... Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo
tàng..., Dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu
nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng. Chính sách, pháp luật về bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất ở Hàn Quốc có những điểm đáng lưu ý sau đây:
- Quy trình tham vấn và cưỡng chế
Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương
thức tham vấn và cưỡng chế với các bước cụ thể sau: Thu thập, chuẩn bị các
quy định về tài sản và đất đai có liên quan đến việc thu hồi đất; Xây dựng và
công bố phương án bồi thường; Thành lập Hội đồng bồi thường; Đánh giá và
tính tốn tổng số tiền bồi thường; u cầu tham vấn bồi thường; Hoàn tất hợp
đồng bồi thường. Các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất
về phương án, cách thức bồi thường.
- Nguyên tắc bồi thường

Được ghi nhận trong các đạo luật về bồi thường khi thu hồi đất. Những
nguyên tắc cơ bản bao gồm: Chủ dự án bồi thường cho chủ đất và cá nhân có
liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi đất hoặc sử dụng đất ... cho các
cơng trình cơng cộng; Việc bồi thường được thực hiện trước khi triển khai dự
án; Bồi thường cho chủ đất bằng tiền mặt hoặc trái phiếu do chủ thực hiện dự
án phát hành; tiền bồi thường được chi trả cho từng cá nhân; Thực hiện bồi
thường trọn gói, một lần.
- Về thời điểm xác định giá bồi thường
Trường hợp thu hồi đất thơng qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác
định giá bồi thường là thời điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về
phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu hồi đất thơng qua hình thức
cưỡng chế thì xác định giá tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế.


16
- Về xác định giá bồi thường
Chủ thực hiện dự án khơng được tự định giá mà do ít nhất hai cơ quan
định giá thực hiện. Đây là các tổ chức tư vấn về giá đất hoạt động độc lập
theo hình thức doanh nghiệp hoặc cơng ty cổ phần có chức năng tư vấn về giá
đất. Trong trường hợp chủ đất có yêu cầu về việc xác định giá bồi thường thì
chủ đầu tư thực hiện dự án có thể lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn về định
giá đất thứ ba. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá
trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn
về giá đất độc lập được thuê định giá.
- Về bồi thường đất và tài sản trên đất bị thu hồi
Bồi thường đối với đất được thực hiện dựa trên giá đất ở từng khu vực do
Chính phủ công bố hàng năm theo Luật Công bố giá trị và Định giá bất động
sản. Tổ chức định giá sẽ tiến hành so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, mơi
trường xung quanh... có ảnh hưởng đến giá trị của đất, tham chiếu từ hơn 01

hoặc 02 mảnh đất tham khảo so với mảnh đất cần định giá. Q trình định giá
cần đảm bảo sự hài hịa giữa giá đất do tổ chức định giá đưa ra và mức giá
theo khung giá đất cơng khai, chính thức của Chính phủ...
Bồi thường đối với tài sản trên đất bao gồm: nhà ở, cây trồng, cơng
trình xây dựng, mồ mả... Đối với các tài sản khác gắn liền với đất, việc bồi
thường được xác định cụ thể như sau. Bồi thường các quyền sử dụng đối với
tài sản như quyền khai thác mỏ, quyền đánh bắt cá, quyền sử dụng nguồn
nước ... được thực hiện với mức giá phù hợp thơng qua định giá chi phí đầu
tư, mức lợi nhuận mong đợi. Bồi thường thiệt hại do việc thu hồi đất dẫn đến
tạm ngừng hoặc dừng công việc kinh doanh gây ra; Bồi thường thiệt hại về
hoa màu trên đất nông nghiệp dựa vào việc xác định doanh thu trên mỗi đơn
vị diện tích đất nơng nghiệp. Bồi thường thiệt hại về thu nhập cho người lao
động bị mất việc hoặc tạm thời nghỉ việc do thu hồi đất gây ra.


17
Việc bồi thường được thực hiện dựa trên căn cứ xác định mức lương
trung bình của người lao động theo Luật liêu chuẩn lao động.
1.3.1.2 Trung Quốc
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính
quyền cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện (Chính phủ)
quyết định thu hồi đất nơng nghiệp từ 35ha trở lên, đối với loại đất khác là
70ha trở lên.. Dưới hạn mức đất này, chính quyền cấp tỉnh ra quyết định thu
hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ chế độ sở hữu tập thể
thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi thường thuộc về người sử
dụng đất sau khi thu hồi.
- Tiền bồi thường khi thu hồi đất gồm: lệ phí sử dụng đất và tiền bồi thường
cho người bị thu hồi đất. Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho nhà nước được
phân chia theo tỷ lệ: 70% giữ lại ở ngân sách cấp tỉnh và 30% còn lại nộp vào
ngân sách cấp trung ương. Lệ phí sử dụng đất bao gồm: Lệ phí khai khẩn đất

đai, tùy theo vị trí đất mà các địa phương có mức quy định khác nhau; Lệ phí
chống lũ lụt (20 nhân dân tệ/1m2). Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất (32
nhân dân tệ/1m2 đối với khu vực đồng bằng, 17 nhân dân tệ/1m2 đối với khu
vực miền núi, xa xôi, hẻo lánh).
Ngồi ra, pháp luật Trung Quốc cịn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp
đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi
sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp từ 442.000 - 1.175.000 nhân
dân tệ/1ha. Các khoản bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm:
Tiền bồi thường đất đai; Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Theo
đó, cách tính tiền bồi thường đất đai và căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất. [2]
- Vấn đề đời sống và việc làm


×