Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài bát giác liên (podophyllum tonkinense gagnep ) tại vườn quốc gia ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ THÙY LINH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI BÁT GIÁC LIÊN
(Podophyllum tonkinense Gagnep.) TẠI VƯỜN
QUỐC GIA BA VÌ, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VƯƠNG DUY HƯNG

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Bát giác liên
(Podophyllum tonkinense Gagnep.) tại Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Nội” là của
bản thân tơi.
Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2020


Người cam đoan

Đỗ Thùy Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Bát giác liên
(Podophyllum tonkinense Gagnep.) tại Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Nội”, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành bản ḷn văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Vương Duy Hưng là người trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài ngun
rừng và mơi trường, phịng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ tận tình trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Vườn quốc
gia Ba Vì đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian, cung cấp các số liệu cần
thiết để tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ và động
viên, giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thùy Linh


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về cây thuốc ................................................................. 3
1.1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học................................................................ 4
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5
1.2.1. Nghiên cứu về cây thuốc ................................................................. 5
1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học................................................................ 9
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thực vật tại Vườn Quốc gia Ba Vì ........ 12
1.4. Các thơng tin về lồi Bát giác liên ........................................................ 14
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 21
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22


iv

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học loài Bát
giác liên ................................................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm nhân giống loài Bát giác liên
bằng hom củ ............................................................................................. 28
2.4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Bát giác liên .... 29
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 31
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ................................................................... 31
3.1.2. Địa hình, địa thế............................................................................ 32
3.1.3. Địa chất, đất đai............................................................................ 32
3.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................... 34
3.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ........................................... 35
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 41
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ......................................................... 41
3.2.2. Kinh tế - xã hội .............................................................................. 42
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 45
4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái học loài Bát giác liên tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................ 45
4.1.1. Hiện trạng phân bố của loài Bát giác liên tại VQG Ba Vì ........... 45
4.1.2. Đặc điểm sinh học ......................................................................... 50
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc lâm phần nơi Bát giác liên phân bố ............... 58
4.1.4. Các tác động tiêu cực đến Bát giác liên tại VQG Ba Vì ............... 63
4.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm nhân giống loài Bát giác liên bằng hom
củ .................................................................................................................. 65
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng loại hom củ đến tỷ lệ sống và nảy mầm của
chồi củ Bát giác liên................................................................................ 65


v

4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của
chồi Bát giác liên .................................................................................... 72
4.3. Một số giải pháp bảo tồn loài Bát giác liên tại khu vực nghiên cứu .... 79
4.3.1. Bảo tồn tại chỗ .............................................................................. 79
4.3.2. Bảo tồn chuyển chỗ ....................................................................... 80
4.3.3. Các giải pháp khác ....................................................................... 81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CT1

Công thức 1

CT2

Công thức 2

CT3

Công thức 3

ĐDSH


Đa dạng sinh học

ĐVHD

Động vật hoang dã

ODB

Ơ dạng bản

OTC

Ơ tiêu chuẩn

VQG

Vườn Quốc gia

TNC

Trước cơng ngun


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng VQG Ba Vì ................. 37
Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu động vật rừng VQG Ba Vì ............................. 39
Bảng 4.1. Tọa độ và độ cao bắt gặp cây Bát giác liên tại VQG Ba Vì ........... 45

Bảng 4.2. Kết quả điều tra Bát giác liên tái sinh ............................................. 54
Bảng 4.3. Bảng theo dõi vật hậu loài Bát giác liên ......................................... 57
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao nơi Bát giác liên phân bố .............. 58
Bảng 4.5. Tổ thành cây tái sinh nơi Bát giác liên phân bố ............................. 60
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp lớp cây bụi thảm tươi ............................................. 62
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm loại hom củ.............................. 66
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm loại giá thể đến sinh trưởng của chồi.71
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của loại giá thể đến sinh trưởng của chồi Bát giác liên ..... 78


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mẫu chuẩn (Type) lồi Podophyllum tonkinense Gagnep. ............. 15
Hình 1.2. Hình vẽ đặc tả và bản đồ phân bố Bát giác liên .............................. 17
Hình 4.1. Sơ đồ hiện trạng phân bố cây Bát giác liên tại VQG Ba Vì ........... 50
Hình 4.2. Hình thái thân Bát giác liên tại VQG Ba Vì, Hà Nội ...................... 51
Hình 4.3. Hình thái rễ Bát giác liên tại VQG Ba Vì, Hà Nội ......................... 52
Hình 4.4. Hình thái lá Bát giác liên tại VQG Ba Vì, Hà Nội.......................... 52
Hình 4.5. Hình thái nụ, hoa Bát giác liên tại VQG Ba Vì, Hà Nội ................. 53
Hình 4.6. Bát giác liên ở rừng tự nhiên tại VQG Ba Vì, Hà Nội .................... 60
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ sống của Bát giác liên theo các công thức Hom khác nhau . 67
Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ bật chồi của Bát giác liên theo các cơng thức Hom
khác nhau......................................................................................................... 71
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ của Bát giác liên theo các cơng thức Hom
khác nhau......................................................................................................... 70
Hình 4.10. Biểu đồ chiều dài rễ hom của Bát giác liên .................................. 71
Hình 4.11. Thí nghiệm loại củ hom lồi Bát giác liên .................................... 71
Hình 4.12. Đo chiều dài rễ giâm hom lồi Bát giác liên................................. 72
Hình 4.13. Nhân giống Bát giác liên trên các giá thể khác nhau .................... 77

Hình 4.14. Đo chiều dài chồi .......................................................................... 78


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm từ rừng mang lại. Chúng rất
phong phú, đa dạng đóng vai trò quan trọng trong đa dạng sinh học của rừng,
công tác bảo tồn nguồn gen cũng như gắn liền với thu nhập kinh tế của người
dân, đặc biệt là người dân bản địa. Xuất phát từ những lợi ích đó, chúng đã và
đang bị con người khai thác một cách quá mức cạn kiệt nhưng chưa nhận thức
được hành vi của mình đồng thời cũng chưa có kiến thức về các biện pháp
gây trồng hay khai thác một cách bền vững có khoa học. Đặc biệt những cây
dược liệu quý hiếm có giá trị cao về mặt kinh tế, cũng như y học lại càng bị
khai thác một cách triệt để.
Bát giác liên (Podophyllum tonkinense) là loài lâm sản ngồi gỗ q,
hiếm, có giá trị dược liệu cao của Việt Nam. Tồn thân lá rễ đều có thể sử
dụng làm thuốc (chữa các bệnh ung thư, rắn cắn, ung nhọt, giải độc). Cây có
hình dạng lá và hoa đặc biệt có thể trồng làm cảnh. Chính vì vậy trong tự
nhiên loài này đang bị người dân khai thác quá mức. Hiện cây đã được xếp
vào Sách Đỏ Việt Nam, 2007 với phân hạng là: Nguy cấp (EN A1a,c,d). Việc
nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh thái học của loài để xây dựng các giải
pháp bảo tồn và phát triển loài là rất cấp thiết hiện nay.
Vườn Quốc gia Ba Vì là một trong những rừng đặc dụng quan trọng ở
Việt Nam. Có thể nói khơng một khu vực nào lại có sự ưu đãi của thiên nhiên
như Vườn Quốc gia Ba Vì. Ở đây có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng.
Theo các kết quả nghiên cứu gần đây (Trần Minh Tuấn, 2014), cho thấy Vườn
Quốc gia Ba Vì có 2.181 lồi thuộc 958 chi, 207 họ của 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch. Trong số đó có khoảng 896 lồi cây thuốc, nhiều lồi quý như:
Tắc kè đá (Drynaria bonii), Bảy lá một hoa (Paris chinensis), Bát giác liên
(Podophyllum tonkinense), Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri), Hoàng tinh

hoa trắng (Disporopsis longifolia), Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii),


2
Biến hóa (Asarum caudigerum), Trầu tiên (Asarum glabrum), Đảng sâm
(Codonopsis javanica), Gù hương (Cinnamomum balansae), Hồng đằng
(Fibraurea tinctoria), Củ dịm (Stephania dielsiana), Bình vơi (Stephania
rotunda), Thanh thiên quỳ (Nervilia fordii).…
Qua khảo sát và điều tra sơ bộ, tôi nhận thấy VQG Ba Vì là vùng phân
bố tự nhiên của lồi Bát giác liên (Podophyllum tonkinense). Tuy nhiên đến
nay các nghiên cứu nhằm bảo tồn và phát triển loài tại đây là hầu như chưa
có. Vì vậy tơi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Bát giác
liên (Podophyllum tonkinense Gagnep.) tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội”.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cây thuốc
Trên thế giới, từ thời xa xưa con người đã biết khai thác và sử dụng cây
thuốc nam để chữa bệnh. Người đã tìm tìm thấy những tài liệu liên quan tới
thực vật ở Ai Cập khoảng những năm 3000 - 5000 TCN. Thời kì này y học Ai
Cập đã biết nhận diện các loại cây chữa bệnh và lồi có hại cho sức khỏe từ
đó hình thành những kinh nghiệm đầu tiên về sử dụng thực vật chữa bệnh.
Trong y học Ayurveda (y học cổ trùn Ấn Độ) thống kê có khoảng
2.000 lồi cây cỏ có cơng dụng làm thuốc.
Y học Trung Quốc cũng hình thành và phát triển rất sớm với thuyết âm
dương ngũ hành. Nhiều tác phẩm nổi tiếng như Thần nông bản thảo, Hoàng
đế nội kinh. Năm 1977 trong cuốn “Từ điển bách khoa về các phương thuốc

cổ truyền Trung Quốc” thống kê 5.757 mục từ, đa số là thảo mộc. Cuốn sách
"Cây thuốc Trung Quốc" xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các lồi cây cỏ
chữa bệnh có ở Trung Quốc từ trước tới nay.
Y học cổ Hy Lạp có Hyppocrate (460- 370 TCN) được xem là ơng tổ của
ngành y phương tây hiện nay. Biểu tượng con rắn quấn quanh thân gậy phép của
Esculape thời Hy lạp cổ đã trở thành biểu tượng y học của rất nhiều tổ chức trên
thế giới hiện nay như Tổ chức Y tế thế giới, Hội y học Hoàng gia, Hội y học Hoa
kì… Thầy thuốc người Hy Lạp Pedanius Dioscoride một bác sĩ, nhà dược học,
nhà thực vật học. Ông là tác giả của bách khoa toàn thư về y học thảo dược và
các chất có liên quan đã thống kê có 600 lồi thảo mộc. Nicholas Culpeper x́t
bản cuốn dược thảo “The English Physitian” (1652) và Complete Herbal (1653)
trong đó chứa đựng những kiến thức về thảo dược và dược phẩm.


4
Một số tác phẩm nghiên cứu thực vật nổi tiếng trên thế giới như: Thực
vật chí Honking (1981), Thực vật trí Australia, Thực vật chí Tây Bắc và trung
tâm Ấn Độ, Thực vật chí Malaysia.
Trong thời gian gần đây, thực vật là đối tượng đặc biệt được nhiều nhà
khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá đúng vị trí, vai trị chức năng sử dụng
của nó trong nhiều lĩnh vực như thức ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng
cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi trường…ở từng vùng địa phương khác trên thế
giới. Trong đó, cây thuốc được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất. Nhìn
chung xã hội phát triển nên kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao.
Các giá trị thực tiễn của thực vật được các nhà khoa học quan tâm và đánh giá
đúng về các sản phẩm vừa chữa trị tận gốc các căn bệnh mà không để lại tác
dụng phụ. Các sản phẩm thảo dược, thực phẩm chức năng ra đời đáp ứng
được vừa có thể chữa bệnh nhưng lại đảm bảo không gây hại cho cơ thể khi
sử dụng lâu dài nên do đó cây dược liệu ngày càng được khai thác mạnh. Đặc
biệt khi những cây dược liệu quý mang lại lợi nhuận kinh tế cao lại càng bị

khai thác quá mức, đe dọa sinh tồn một số loài.
1.1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy giảm một cách nhanh
chóng. Trước tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực nhằm hạn chế sự suy giảm
đó, cụ thể là có nhiều công ước liên quan đến bảo vệ ĐDSH đã ra đời như
Công ước RAMSAR, Iran (1971), Công ước CITES (1972), Cơng ước Paris
(1972), Cơng ước bảo vệ các lồi ĐVHD di cư, Born (1979). Song song với
việc xây dựng các cơng ước bảo vệ ĐDSH, các cơng trình nghiên cứu khoa
học về ĐDSH cũng được công bố.
Theo Mooney (1992), số lồi cây gỗ có D1,3>2,5cm trong một ơ tiêu
chuẩn có diện tích 0,1 ha thì ở vùng Địa Trung Hải (24-136 lồi) tương tự như
trong rừng khơ nhiệt đới và rừng mưa bán thường xanh (41-125 loài). Trong
rừng mưa thường xanh nhiệt đới số loài cao hơn nhiều (118-136 loài).Số loài


5
bình qn trong rừng ơn đới khoảng 21- 48 lồi. Sự đa dạng về loài của rừng
mưa nhiệt đới được diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver (1971) như là
một thông số so sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H = 6,0 (cực đại có thể
6,2 = 97%) lớn gấp 10 lần so với rừng lá rộng ôn đới (0,6). Thông số này
giảm dần từ vùng nhiệt đới đến hai cực và phụ thuộc vào các lục địa khác
nhau. Theo lý thuyết ốc đảo của Mac Arthur-Wilson (1971) thì số lượng lồi
tương tự bằng căn bậc bốn của diện tích ốc đảo (Cơng thức tính nhanh: diện
tích tăng lên 10 lần có nghĩa là số lồi tăng lên gấp đơi). Ngược lại, diện tích
bị thu hẹp lại có nghĩa là một số loài tương ứng sẽ bị tiêu diệt hoặc phải đấu
tranh để tồn tại (Wilson, 1992).
Danh sách các lồi sinh vật có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên, có
nghĩa là các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà ngun nhân
khơng có gì khác hơn là các hoạt động sống của con người. Khi so sánh các
dạng sử dụng đất khác nhau (chẳng hạn nơng nghiệp, du lịch, giao thơng,

v.v...) thì lâm nghiệp đứng hàng thứ 2 sau nông nghiệp như là nguyên nhân
của việc suy giảm, trong khi cách đây một phần tư thế kỷ (1981) cịn xếp ở vị
trí thứ 6 (sau nông nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đơ thị hố và thuỷ lợi).
Có nhiều phương pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH.Một số
phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số lồi quan trọng,
các dịng di trùn hay các sinh cảnh.Một số khác được sử dụng để sản xuất
một cách bền vững các sản phâm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh
vật.Có thể phân chia các phương pháp và cơng cụ thành các nhóm như sau:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation)
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation)
- Phục hồi (Rehabilitation)
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cây thuốc
Việt Nam là quốc gia được đánh giá cao về sự phong phú, ý nghĩa thực
tiễn của nguồn tài nguyên cây thuốc. Nên việc sử dụng thực vật làm dược liệu


6
rất sớm được đúc kết kinh nghiệm và lưu truyền trong cộng đồng các dân tộc.
Từ thời xa xưa dân tộc ta đã gây dựng được một nền y học cổ truyền để phòng
và chữa một số loại bệnh như uống nước vối để giúp tiêu hóa tốt, phịng bệnh,
nhai trầu để bảo về răng…
Trong thời kỳ độc lập (937-1399), vào thời nhà Lý, ở xã Đại Yên (Hà
Nội), đời nhà Trần, Thái Y Viện đã tổ chức đi sưu tầm thuốc ở núi Yên Tử
(Đông Triều - Quảng Ninh), Phạm Ngũ Lão xây dựng vườn thuốc Vạn Yên
và gây rừng thuốc dược sản ở Phả Lại (huyện Chí Linh) để phục vụ quân đội
đánh giặc ngoại xâm.
Từ thế kỉ XIV- XVIII xuất hiện những danh y như Tuệ Tĩnh với “Hồng
nghĩa giác tư y thư” những phương thuốc trong và ngoài nước. Thời Lý Thái
Tổ (1429), Phan Phù Tiên xuất bản cuốn “Bản thảo thực vật toàn yếu”; thế kỷ

XVI, Lê Quý Đôn trong bộ “Vân đài loại ngữ” (1417) đã sơ bộ phân loại thực
vật thành nhiều loại: cây cho hoa, cho quả, cây ngũ cốc, cây rau, cây mộc, cây
thảo, cây mọc theo các mùa khác nhau. Sau Lê Quý Đôn, Nguyễn Trữ đã đi
sâu hơn, mô tả rất kĩ cây thuốc trong cuốn “Việt Nam thực vật học”. Lê Hữu
Trác tức Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) ông đã viết cuốn “Y tông tâm
tĩnh” nói về đạo đức y học, vệ sinh phòng bệnh, về chẩn đoán và dược học.
Sự phong phú và đa dạng về tài nguyên thực vật của nước ta đã hấp dẫn
rất nhiều nhà nghiên cứu phương Tây, đặc biệt là các nhà khoa học người
Pháp trong thời kỳ thực dân Pháp xâm lược. Họ đã để lại một số cơng trình
nghiên cứu lớn như:
“Thực vật Nam bộ” (1790) của Loureiro, mô tả gần 700 loài cây,
“Thực vật rừng Nam bộ” (1879) của Pierre, mơ tả gần 800 lồi cây gỗ, hay bộ
“Thực vật chí của Lào, Campuchia và Việt Nam” của các tác giả
A.Aubreville, J.F.Leroy, P.Muarant (1860). Cơng trình lớn nhất là bộ “Thực
vật chí Đông Dương” do H. Lecomte và một số nhà thực vật học người Pháp
biên soạn (từ 1907 đến 1943) gồm 7 tập chính và sau đó lại bổ sung thêm


7
bằng những tập phụ, trong đó đã phân loại, thống kê, mơ tả các lồi cây từ
Dương xỉ đến thực vật Hạt kín của tồn Đơng Dương. Ngồi ra cịn phải kể
đến một số cơng trình khác như: “Danh mục các sản phẩm của Đông Dương”
của Crévost, Lemaríe và Pételot. “Các cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt
Nam” của Pételot, “Các cây thuốc của miền Bắc Việt Nam” của
Foucaud…Và trên cơ sở các cơng trình đã có, năm 1965 Pócs Tamás đã thống
kê được miền Bắc có 5.190 lồi.
Từ những truyền thống tốt đẹp của cha ông, sau cách mạng tháng 8
năm 1945 nhiều nghiên cứu cây thuốc, nhiều tài liệu viết về cây thuốc được
các nhà khoa học viết và công bố như:
Dược điển Việt Nam tập 2 (1983) của Nxb Y học do nhiều thành viên

và các cơ quan tham gia xây dựng, đã mô tả và nêu cơng dụng của hơn 430
lồi cây thuốc.
Phạm Hồng Hộ (1991-1993) Cây cỏ Việt Nam xuất bản ở Canada, sau
đó được nhà xuất bản Trẻ chỉnh lý, bổ sung và tái bản phát hành ở Việt Nam
năm 2000, đây là bộ sách được đánh giá là đầy đủ nhất, dễ sử dụng nhất và
góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam. Trong bộ
sách này, tác giả đã thống kê mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi
thực vật Việt Nam.
Trần Đình Lý và tập thể (1993) 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam, Nxb
Nơng nghiệp, Hà Nội. Giới thiệu khoảng 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam
thuộc gần 1.000 chi, 230 loài họ. Khái quát về nguồn tài nguyên thực vật ở
Việt Nam một cách hệ thống và có dẫn liệu về tên khoa học và các tài liệu
công bố gần 1.000 chi được trình bày một cách đầy đủ về tài liệu và lồi type
là chưa hề có ở Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp (1996), với bộ sách "Cây cỏ có ích ở Việt
Nam" gồm 4 tập đã giới thiệu 600 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam.


8
Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
Tổng kết được sấp sỉ 2750 cây thuốc có mặt trên đất nước Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1999) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Đây là cơng
trình nghiên cứu trong hơn 20 năm của ông, được xuất bản lần đầu vào năm
1962, tập hợp giới thiệu hơn 750 vị thuốc Việt Nam. Cuốn sách đã được đánh
giá cao ở cả trong và ngoài nước, được coi là có ích để bảo vệ sức khỏe trong
đời sống hàng ngày.
Sách Đỏ Việt Nam (2007) Nxb Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà
Nội. Đây là bản sửa đổi và bổ sung của sách đỏ Việt Nam 1996 đưa ra danh
lục động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị giảm sút số
lượng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Đây là căn cứ khoa học quan trọng để

Nhà nước ban hành những Nghị định và Chỉ thị về việc quản lý bảo vệ và
những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loài động thực vật
hoang dã ở Việt Nam. Theo số liệu này hiện nay tại Việt Nam có 882 lồi
(418 lồi động vật và 464 loại thực vật) đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng
167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong đó có 116 loài động vật được coi
là "rất nguy cấp" và 45 loài thực vật "rất nguy cấp" (trong số 196 loài thực vật
đang "nguy cấp"). Có 9 lồi động vật trước kia chỉ nằm trong tình trạng de
dọa nhưng nay xem như đã tuyệt chủng.
Viện Dược liệu (2003) Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Nxb Giáo dục. Nghiên cứu 1000 lồi trong đó, 920 cây và 80 động vật được
lựa chọn từ hơn 3000 loài cây thuốc và 400 loài động vật làm thuốc đã biết.
Gần đây, tập thể các nhà thực vật học có uy tín của Việt Nam đã tập
trung biên soạn cuốn “Danh lục hệ thực vật Việt Nam” (2001 - 2005) gồm 3
tập, đây thực sự là một cơng trình có giá trị khoa học cao phản ánh trình độ,
kinh nghiệm của các nhà khoa học cũng như thể hiện tính đa dạng phong phú
của hệ thực vật Việt Nam.


9
Thế nhưng, về lịch sử y học cổ truyền bản địa của các dân tộc thiểu số
trong những năm qua, dường như chưa thấy một cơng trình nghiên cứu nào.
Các nhà dân tộc học, lịch sử học trong và ngoài nước thường tập trung nghiên
cứu về lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong
tục tập quán… của các dân tộc thiểu số mà ít ai quan tâm đến vấn đề y học cổ
truyền bản địa của họ, chưa có một quyển sách nào ghi chép lại tên tuổi của
những ông lang, bà mế nổi tiếng của các dân tộc thiểu số, cũng như kinh
nghiệm chữa bệnh gia truyền của họ - một trong những bản sắc văn hóa, một
trong những hoạt động kinh tế góp phần bảo đảm nhu cầu cuộc sống và phát
triển văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học

ĐDSH của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu
trên mọi miền của đất nước. ĐDSH không tĩnh tại mà thường xuyên thay đổi,
nó tăng lên do sự biến đổi về gen và các q trình tiến hóa và giảm bởi các
quá trình như suy thoái và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể và tuyệt chủng.
Năm 1992, Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một
trong 16 nước có tính ĐDSH cao nhất trên thế giới. Việt Nam được công
nhận là một trung tâm đặc hữu về loài, 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng
sinh thái toàn cầu do WWF xác định và 6 trung tâm đa dạng về thực vật do
IUCN xác định. Toàn bộ đất nước Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđơ-Bơ
Ma do tổ chức bảo tồn quốc tế xác định, là một trong những vùng sinh học bị
đe dọa nhất và giàu có nhất trên trái đất. Độ che phủ của rừng Việt Nam
khoảng 37% với tổng diện tích tự nhiên là 12,3 triệu ha. Số loài thực vật ở cạn
ở Việt Nam vào khoảng 13.766 loài, chiếm khoảng 6,3% so với tồn cầu.
Hiện nay, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu liên quan đến bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam đã được tiến hành và công bố dưới các hình thức khác
nhau, sau đây chúng tơi chỉ điểm qua một vài cơng trình chủ ́u. Nguyễn
Hồng Nghĩa (1997, 1999) đã đề cập rất chi tiết đến bảo tồn nguồn gen cây


10
rừng. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) với “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh
vật” đã cung cấp các phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật và cách nhận
biết nhanh các các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Hàng loạt các nghiên cứu,
điều tra, đánh giá sự phong phú của tài nguyên sinh vật phục vụ cho việc qui
hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên đã được tiến hành. Với sự giúp
đỡ của các dự án quốc tế do các tổ chức như IUCN, WWF, Bird Life, UNDP.
nhiều nghiên cứu chuyên đề về ĐDSH cũng đã được tiến hành ở các Vườn
quốc gia. Nhiều luận án tiến sĩ cũng đã được hoàn thành liên quan đến vấn đề
nghiên cứu bảo tồn ĐDSH, Cao Thị Lý (2007) với luận án: “Nghiên cứu bảo
tồn ĐDSH và những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên rừng ở

một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên” đã đề cập đến một hệ
thống phương pháp tiếp cận kết hợp kỹ thuật với xã hội để nghiên cứu giám
sát trong quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng và đã đề xuất hai giải pháp cụ thể
phục vụ quản lý tài nguyên rừng nhằm giải quyết hài hoà hai mục tiêu: sinh
kế của dân cư vùng đệm và quản lý bền vững tài nguyên bảo tồn. Ngô Tiến
Dũng (2007) với luận án “Tính đa dạng thực vật của VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk
Lắk” đã mô tả sự biến đổi thảm thực vật thông qua điều tra theo tuyến với 5
kiểu thảm, 21 ưu hợp và 4 kiểu trảng và hồn thiện danh lục thực vật của
VQG Yok Đơn với 129 họ, 478 chi, 858 loài thực vật bậc cao có mạch, trong
đó tác giả đã bổ sung 21 họ, 188 chi và 292 loài,….
1.3. Tổng quan nghiên cứu nhân giống để bảo tồn và phát triển về cây
thuốc và các lồi thực vật
Nhân giống cây vú bị bằng phương pháp nuôi cây mô thực vật với
nồng độ BAP và NAA khác nhau ảnh hưởng đến khả năng nhân chồi của
cây Vú bị. Tỷ lệ sống là 90% và khơng phụ thuộc vào cây mẹ. Nghiên cứu
đã đưa ra những đánh giá rất rõ nét về công nghệ nhân giống bằng phương
pháp nuôi cấy mô, đã đưa ra một hướng mới cho nhân giống để bảo tồn và


11
phát triển các lồi thực vật q hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng (Nguyễn
Thị Bích Ngọc, 2014).
Nhân giống Hồi bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích ra
rễ là IBA (1%), hom lấy từ cây 2 tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao đạt từ 66 - 69%;
Phương pháp ghép nêm và ghép áp cho hồi cũng có tỷ lệ sống khá cao, sau 3
tháng đạt hơn 79%, sau 5 tháng còn gần 74% và sau 14 tháng có thể x́t
vườn cịn gần 46%. Tỷ lệ sống của cây ghép hầu như không phụ thuộc vào
tuổi cây mẹ cho cành ghép mà phục thuộc rất rõ rệt vào từng dòng cây mẹ
cho cành ghép. (Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Tuấn Hưng - 2003).
Xử lý bằng IBA (1%) trong thời kỳ đầu hè để giâm hom Quế đạt tỷ lệ

ra rễ cao và sử dụng phương pháp ghép nêm ngọn Quế cho tỷ lệ sống cao
nhất so với ghép mắt và ghép cành (70 - 77%) (Phạm Văn Tuấn, 2005).
Khi nghiên cứu chọn tạo giống Quế có năng suất tinh dầu cao Nguyễn
Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) đã chọn được 122 cây trội theo các chỉ tiêu
sinh trưởng, 79 cây theo sinh trưởng và hàm lượng tinh dầu, 45 cây theo cả
sinh trưởng, hàm lượng và chất lượng tinh dầu ở Yên Bái, Quảng Nam và
Quảng Ngãi. Về nhân giống, đề tài cũng đã chỉ ra được tuổi cây lấy hom, giá
thể và loại hom có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom, tốt nhất là lấy hom
cành hay hom chồi vượt ở cây dưới 7 năm tuổi, giâm hom trong giá thể cát
vào đầu vụ hè là tốt nhất. Đối với ghép, đề tài cũng đưa ra 3 phương pháp
nhưng đạt hiệu quả cao nhất vẫn là ghép nêm ngọn, cành ghép tốt nhất là lấy
ở cây dưới 7 năm tuổi và nên ghép vào vụ thu. Các tác giả đã dùng cây ghép
để xây dựng vườn giống kết hợp khảo nghiệm hậu thế đối với loài cây này.
Nguyễn Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) đã chỉ ra mật độ trồng rừng
ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng của Quế, các tác giả cũng đưa ra mật độ từ
300 cây/ha đến 5000 cây/ha là mật độ thích hợp cho Quế 18 tháng tuổi.
Ngoài một số cơng trình điển hình ở trên, cịn rất nhiều cơng trình của


12
các nhà khoa học khác thuộc các ngành Y tế, mơi trường,. đã tham gia nghiên
cứu và có kết quả đáng chú ý như cơng trình của Viện Dược liệu (2005), Viện
sinh thái và tài nguyên sinh vật (2001); Trần Công Khánh (2000); Nguyễn
Ngọc Lân (1999); Nguyễn Văn Tập (2001), Trần Văn Ơn (2002), các cơng
trình của các địa phương;. Đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật
trồng Giổi xanh của Nguyễn Bá Chất (1984), kỹ thuật trồng Hồi của Nguyễn
Thị Bích (1998), Kỹ thuật trồng Trám trắng của Phạm Đình Tam (1998).
1.4. Các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc tại Vườn Quốc gia Ba Vì
Vườn Quốc gia Ba Vì là khu rừng đặc dụng của nước ta - là đơn vị sự
nghiệp khoa học, có chức năng là trồng, bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên

nhiên, di tích lịch sử, nghiên cứu khoa học kết hợp với tham quan, học tập và
du lịch. Ba Vì là địa danh nổi tiếng nhờ sự đa dạng của các hệ sinh thái và có
phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ. Vườn Quốc gia này nằm trong dãy núi cao
chạy dọc theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với đỉnh Vua cao 1.296m, đỉnh
Tản Viên cao 1.227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1.131 m, có các đai khí hậu nhiệt
đới, á nhiệt đới nên có hệ thực vật rừng khá phong phú, vừa có các lồi thực
vật nhiệt đới vừa có các lồi thực vật á nhiệt đới.
Những nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Ba Vì đã được tiến hành từ lâu
Theo tài liệu “Thực vật chí Đông Dương” thời Pháp thuộc của nhà thực vật
Lecomte người Pháp (1886-1891) và Viện Điều tra Quy hoạch điều tra năm
1981 – 1987 đã ghi nhận hệ thực vật Ba Vì có 812 lồi thực vật bậc cao thuộc
99 họ, 472 chi. Trong đó có 13 lồi cây q hiếm như: Bách xanh, Thông tre,
Sến mật, Giổi lá bạc, Quyết thân gỗ, Bát giác liên, Sa nhân, Phỉ ba mũi…Có
những thực vật chỉ có ở núi Ba Vì như: Cà lồ Ba Vì, Bời lời Ba Vì, Mỡ Ba Vì,
Thu hải đường Ba Vì, Xương cá Ba Vì,…Núi Ba Vì cịn có hàng trăm lồi
cây dược liệu q mà người Mường, người Dao hàng năm vẫn thu hái để làm


13
thuốc chữa bệnh. Đặc biệt, ở sườn Tây núi Tản viên còn hàng chục cây Bách
xanh cổ thụ với hàng nghìn năm tuổi.
Theo kết quả điều tra năm 1990 về tình hình cây thuốc từ cốt 400m trở
lên của Học viện Qn y đã phát hiện có 169 lồi cây thuốc được phân thành
28 nhóm có tác dụng chữa bệnh khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Kháng và các cộng sự (1992-1993) đã điều tra, thu
thập mẫu thực vật từ độ cao 800m trở lên đã phát hiện và giám định được tên
cho 483 loài thuộc 323 chi và 136 họ thực vật bậc cao có mạch.
Năm 1992 Trường Đại học Dược Hà Nội phối hợp với hiệp hội
(AREA) Australia và trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trường trường đại
học Tổng Hợp ( CRES). Kết quả điều tra cho thấy Vườn Quốc gia Ba Vì có

250 lồi cây được dùng làm thuốc chữa 33 loại bệnh và chứng bệnh khác
nhau trong đó có nhiều lồi thuốc q như: Hoa tiên (Asarum maximum),
Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên (Podophyllum tonkinense)
Râu hùm (Tacca chantrieri), Hồng đằng (Fibraurea tinctoria), Củ dịm
(Stephania dielsiana)....
- Lê Trần Chấn và cộng sự (1993) đã công bố số lượng cây thuốc của
hệ thực vật Ba Vì là 280 lồi.
- Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (1998 -1999) thực hiện đề tài “Nghiên
cứu cây thuốc truyền thống của đồng bào Dao ở huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây”
đã xác định cây thuốc ở Ba Vì có 274 lồi thuộc 214 chi và 88 họ.
- Trần Văn Ơn (2003) trong luận án tiến sĩ dược học “Góp phần nghiên
cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì đã điều tra cây dược liệu Ba
Vì” có 503 lồi thuộc 321 chi, 118 họ của 5 ngành và 8 dạng sống khác nhau.
- Năm 2007, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Kim Thanh
“Đánh giá tính đa dạng sinh học nguồn tài nguyên cây thuốc của VQG Ba
Vì”. Làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc


14
ở Việt Nam. Đề tài cũng thống kê được 668 loài thuộc 441 chi, 158 họ ở 5
ngành thực vật bậc cao làm thuốc của Vườn Quốc gia Ba Vì. Trong đó có
những lồi q hiếm như Bát giác liên, Hoa tiên, Bảy lá một hoa…
- Lê Anh Vinh (2011) đã thống kê thực vật núi Tản Viên VQG Ba Vì
có 727 lồi thực vật thuộc 462 chi trong 171 học thực vật của 5 ngành thực
vật chính.
- Trần Minh Tuấn (2014) trong luận án tiến sĩ Lâm sinh, “Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật có mạch ở Vườn Quốc gia Ba Vì” của mình đã xây
dựng được danh lục thực vật cho hệ thực vật VQG Ba Vì với tổng số 2181
loài thuộc 955 chi, 207 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
1.5. Các thơng tin về loài Bát giác liên

Tên khoa học của Bát giác liờn - Podophyllum tonkinense Gagnep. do
Franỗois Gagnepain cụng b nm 1938 trong Flore Générale de l'Indo-Chine
1: 146. 1938. Với mẫu chuẩn do P.A. Pételot và Colani E. thu ngày
13/04/1926, số hiệu mẫu 1640, tại Chờ Bờ, Hịa Bình, Việt Nam (Tonkin.
Environ S.Chobo, plateau à 400 m dans une forêt haute futaie humide). Hiện
mẫu chuẩn lưu tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp, hình1.1.


15

Hình 1.1. Mẫu chuẩn (Type) lồi Podophyllum tonkinense Gagnep.
Nguồn: Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris, Pháp


16

Theo The Plant list: Podophyllum tonkinense Gagnep. là synonym of
Dysosma difformis (Hemsl. & E.H.Wilson) T.H.Wang.
Thơng tin lồi Bát giác liên trong Sách Đỏ Việt Nam, phần Thực
vật, 2007:
Bát giác liên - Podophyllum tonkinense Gagnep. 1938.
Tên khác: Cước diệp, Độc cước liên, Độc diệp nhất chi hoa, Độc giác
liên, Pha mỏ.
Họ Hoàng liên gai - Berberidaceae
Đặc điểm nhận dạng: Cây thảo, sống nhiều năm, cao 30-50 cm. Thân
rễ thô, gồm nhiều cục tạo thành chuỗi, mọc ngang. Thân thường mang 1-2 lá,
có cuống. Phiến lá rộng 20-30 cm; cuống lá đính gần ở giữa; có 6-8 thùy
nơng, thùy tam giác rộng hoặc dạng trứng, đỉnh thùy nhọn; mép lá có răng
cưa nhỏ. Hoa gồm 5-9 cái, màu nâu hồng, có cuống, mọc ở gần gốc lá, rủ
xuống. Hoa có 6 lá đài, mặt ngồi có lơng. Cánh hoa 6, hình thn, trịn đầu.

Nhị 6, ngắn hơn cánh hoa. Bầu thn; đầu nhụy to. Quả mọng, hình bầu dục
hoặc hình trứng. Hạt nhiều, nhỏ.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, quả tháng 5-8(9). Nhân
giống tự nhiên từ hạt. Phần trên mặt đất lụi hàng năm vào mùa đông, đến đầu
mùa xuân năm sau từ thân rễ mọc lên chồi thân mới. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa
bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn, gần khe suối, dưới tán rừng kín thường
xanh ẩm, đặc biệt là ở rừng núi đá vôi, ở độ cao từ 800-1000 m.
Phân bố: Trong nước: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc
Kạn (Chợ Rã), Lạng Sơn (núi Khau Khú), Thái Nguyên, Hà Tây (núi Ba Vì),
Hồ Bình (Đà Bắc: Chợ Bờ). Ảnh 1.2. Thế giới: Trung Quốc (Quảng Tây,
Vân Nam).
Giá trị: Nguồn gen hiếm (hoa mọc dưới lá) ở Việt Nam. Thân rễ, lá
hoặc cả cây đều được dùng làm thuốc chữa rắn cắn, ung nhọt, giải độc, tiêu
phù... Rễ và thân rễ cũng có berberin.


×