BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÙI HÙNG TRỊNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ CHIM
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ - HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.VŨ TIẾN THỊNH
Hà Nội, 2011
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ động vật nói chung và chim nói riêng có vai trị to lớn khơng chỉ đối
với tự nhiên mà còn đối với cuộc sống của con người. Lớp chim chiếm một số
lượng lớn trong giới động vật. Hiện nay trên thế giới có khoảng 10.000 lồi
chim riêng, ở Việt nam có gần 900 lồi (Nguyễn Cử et al., 2005).
Các loài chim là một thực thể nằm trong chuỗi thức ăn của tự nhiên, do
vậy chúng đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học và
cân bằng sinh thái. Tính đa dạng về các lồi chim đã góp phần giúp cho hệ
sinh thái ln được cân bằng. Bên cạnh đó, cùng với cơn trùng, chim cịn góp
phần khơng nhỏ trong việc thụ phấn cho hoa phát tán hạt giống, tạo điều kiện
cho nhiều loài thực vật tồn tại, phát triển và mở rộng vùng sống, góp phần vào
sự tồn tại và phát triển hệ thực vật trên trái đất.
Đối với xã hội loài người thì các lồi chim là một trong những nguồn
cung cấp thực phẩm quan trọng trong đời sống hàng ngày. Cũng chính từ vai
trị đó mà nhiều lồi chim đã được thuần dưỡng và trở thành các lồi vật ni
quen thuộc phục vụ nhu cầu của con người như: Thực phẩm Gà, Đà điểu,
Cơng, Trĩ, Yến...Ngồi ra, các lồi chim còn cung cấp cho con người nhiều
giá trị quan trọng khác. Chim là một động vật nuôi làm cảnh phổ biến tại
nhiều quốc gia hiện nay, đặc biệt tại Việt Nam. Nhiều loài đã được con người
khai thác, sử dụng và trở thành những mặt hàng thương mại mang lại giá trị
kinh tế cao như Công, Sáo, Yểng, Vẹt.
Tuy nhiên, cũng giống như các loài sinh vật khác trên trái đất, các loài
chim đang phải đối mặt với nhiều thách thức cho sự tồn tại và phát triển. Khu
hệ chim tại nhiều khu vực đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng, nhiều
loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, đặc biệt là các loài quý hiếm.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều loài quý hiếm đang bị khai thác quá mức.
Giá trị to lớn mà các loài chim mang lại cho con người. Hơn nữa, các loài
chim rất nhạy cảm với những tác động của con người và biến đổi của môi
2
trường sống. Chương trình BirdLife quốc tế đã cơng bố đánh giá hàng năm
về tình trạng các lồi chim trên toàn cầu. Theo đánh giá năm 2005, tổng số
loài đang bị đe doạ tuyệt chủng là 1.212. Nếu cộng với số lồi sắp bị đe doạ
tuyệt chủng thì con số này lên tới 2.000 loài, chiếm hơn 20% tổng số 9.775
lồi chim trên tồn cầu. Ở Việt Nam, có 72 loài chim hiện đang bị đe dọa và
sắp bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ toàn cầu (SĐ IUCN 2010). Trong đó, có
51 lồi đã được khẳng định thường xun có phân bố với số lượng đáng kể ở
ít nhất ở một vùng chim quan trọng của Việt Nam, số cịn lại có hiện diện
nhưng chưa xác định được có thường xun cư trú hay khơng. Đây thực sự là
một thách thức rất lớn trong việc bảo tồn các lồi chim nói riêng và tính đa
dạng sinh học nói chung tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) kẻ gỗ được thành lập để bảo tồn hệ
sinh thái rừng đặc trưng cho vùng núi thấp vùng miền Trung. Khu bảo tồn là
nơi cứ trú của nhiều loài chim ưu tiên bảo tồn như Gà lôi lam Hà Tĩnh
(Lophura hatinhensis), Ngan cánh trắng (Cairina scutulata), Trĩ sao
(Rheinardia ocellata). Do có tầm quan trọng trong cơng tác bảo tồn chim,
KBTTN Kẻ Gỗ đã được công nhận là một trong số các vùng chim quan trọng
tại Việt Nam (Tordoff et al. 2002). Tuy nhiên, những thông tin về thành phần
lồi chim cịn thiếu và tản mạn bởi từ năm 1995 đến nay chưa có đợt điều tra
nào về khu hệ chim ở KBTTN Kẻ Gỗ. Vì vậy, điều tra xác định thành phần
loài chim tại KBTTN Kẻ Gỗ là cần thiết. Kết quả của đợt điều tra sẽ khẳng
định sự có mặt hay vắng mặt của các loài chim nơi đây, đặc biệt là các loài
quý hiếm. Đây là nguồn thông tin cơ bản giúp định hướng cho các hoạt động
tiếp theo nhằm bảo tồn đa dạng sinh học chim tại KBTTN Kẻ Gỗ. Do vậy, để
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và bảo tồn khu hệ chim nói
chung và tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng tại Khu bảo tồn thiên nghiên
Kẻ Gỗ, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm Khu hệ chim tại Khu bảo
tồn thiên nghiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
1.1. Nghiên cứu Chim ở Đông Dương
Đã từ lâu, Đông Dương với cảnh quan thiên nhiên phong phú đã được
nhiều nhà Điểu học chú ý đến. Việc nghiên cứu các loài Động vật hoang dã
đặc biệt là chim trên lãnh thổ Đơng Dương đã có lịch sử hơn 100 năm và đã
có nhiều nhà sinh học nước ngoài đến đây nghiên cứu. Mặc dù vậy, cho đến
nay những hiểu biết về động vật Đông Dương nói chung và chim nói riêng
vẫn cịn bị hạn chế. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả các loài Gà rừng
(Gallus galus) của Linne với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn (Linne, 1758
Sysema naturae ,1,tr.158). Sau đó 30 năm, năm 1788 Gomolanh mơ tả lồi
thứ 2 bắt được ở Đơng Dương, đó là một lồi chim xanh nam bộ (Chloropsis
cochinchinensis) (Gmelin, 1788). Vào khoảng giữa thế kỷ thứ XIX một vài
lồi chim khác ở Đơng Dương được mô tả .
Sau khi xâm chiếm ở miền nam Đông Dương người Pháp bắt đầu
chú ý đến việc nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu
họ không tổ chức một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng đến năm 1862 đến năm
1874 nhiều đợt nghiên cứu Chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp
dư đã sưu tầm một mẫu vật rất lớn và được chuyển về Pháp để giám định.
Từ năn 1874 đến 1903, M.E. Oustales cho xuất bản cơng trình “Chim
Camphuchia, Lào, Nam bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và từ năm 1905 đến năm
1907 Uxtale và Gecmanh cho xuất bản tập: Danh Sách Chim miền Nam Việt
Nam, Nam Bộ”. Vào thời điểm đó, Bắc Việt Nam có Butan tổ chức sưu tầm
Chim và kết quả đã được công bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”
Ông đã ghi nhận được 90 loài và một số dữ liệu về sinh học của một số
loài.
4
Năm 1918, lần đầu tiên một cuộc sưu tầm chim được tổ chức dưới sự
chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1525 tiêu bản đã được thu
thập. Kết quả này được Robinson và Klox thông báo trong tập “Chim Trung
Bộ và Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 lồi và trong đó có
34 lồi mới cho khoa học. Trong khoảng thời gian đó nhà điểu học người
Nhật Kuroda phân tích bộ sưu tập chim do S. Txikia và ghi nhận được 130
loài và loài phụ.
Từ năm 1923 đến năm 1938 J. Dơlacua, P. Jabuio, J. Grinuay và đồng
nghiệp đã tiến hành 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ
Đông Dương với kết quả đáng ngạc nhiên là 23 nghìn tiêu bản đã được thu
thập đưa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các
viện Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ. Năm 1940 Dolacua và Grinuay cho
xuất bản danh sách chim thu thập được trong cuộc sưu tầm lần thứ 7 gồm 224
loài và loài phụ.Từ năm 1941 đến năm 1950, một số tiêu bản Chim được thu
thập ở Lào, Lạng Sơn cùng một số địa phương khác ở miền Bắc Việt Nam và
được gửi về phòng nghiên cứu động vật trường Đại học tổng hợp Đông
Dương để giám định. Các tiêu bản này đã được Buaret phân tích và cơng bố.
Cũng trong thời gian này nhiều tác giả đã công bố các cơng trình thu thập về
chim ở Đơng Nam Á, trong đó có 20 dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ
Đông Dương vào năm 1951, dựa vào các cơng trình mới này Dolacua lại bổ
sung lần thứ 3 danh sách chim Đông Dương (J. Delacour, 1951). Lần này tác
giả mở rộng danh sách đến 1085 loài và loài phụ, trong đó có 2 dạng mới.
1.2. Nghiên cứu chim ở Việt Nam
Trước năm 1945, tất cả các cơng trình nghiên cứu về chim ở Viêt nam
đều do các nhà kkhoa học người nước ngoài thực hiện. Từ năm 1945 đến năm
1954, do các hoạt động nghiên cứu ở Việt Nam đều bị gián đoạn do chiến
tranh. Cho đến sau khi Bắc Việt Nam giải phóng ít lâu, một số nhà khoa học
5
Việt Nam mới bắt đầu nghiên cứu. Đáng chú ý có cơng trình nghiên cứu của
tác giả Võ Q, Trần Gia Huấn 1960-1961; Võ Quý 1962-1966; Võ Quý, Đỗ
Ngọc Quang 1965; Võ Quý và Alogiava N.C 1967, 1967. Ngoài ra cịn một
số cơng trình nghiên cứu Fiso và Lê Diên Dực 1966 về chim miền Bắc Việt
Nam. Hầu hết các cơng trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim của
một vài vùng nhỏ ở Việt Nam. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu theo hướng
phát hiện loài mới và phân loại.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp kết quả nghiên cứu về đời sống của
các loài chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và xuất bản cơng trình "Sinh
học các lồi chim thường gặp ở Việt Nam". Trong sách tác giả có mơ tả các
đặc điểm về thức ăn, nơi ở, đặc điểm sinh sản và một số tập tính khác của gần
hai trăm lồi chim ở miền Bắc, đa số các lồi này có ý nghĩa kinh tế. Đây là
một cơng trình nghiên cứu về chim đầy đủ và có hệ thống.
Sau khi đất nước thống nhất (1975), cơng trình "Chim Việt Nam, Hình
thái phân loại (Tập I,II) của Võ Quý 1975-1981" là công trình đầu tiên nghiên
cứu chim trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt hình thái và phân loại.
"Danh lục chim Việt Nam" của Võ Quý - Nguyễn Cử (1995) đã xuất
bản cuốn. Bản danh lục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở Việt
Nam (tính đến năm 1995). Với mỗi loài các tác giả đều dẫn các đặc điểm về
hiện trạng và vùng phân bố.
Cho đến những năm gần đây, cùng với sự tích cực trong nỗ lực bảo tồn
đa dạng sinh học của Chính phủ Viêt nam thì nhiều dự án bảo tồn đa dạng
sinh học do các tổ chức: Bảo tồn chim Quốc tế (Bird life International), Tổ
chức bảo vệ động thực vật quốc tế (FFI), Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN), Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân hàng thế giới (WB) đã
được triển khai do vậy công tác bảo tồn đa dạng sinh học của nước ta được
được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Một loạt các công trình nghiên cứu về động vật
6
hoang dã đã xuất bản. Chương trình hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy hoạch
rừng và tổ chức bảo vệ Chim quốc tế (BirdLife International) đã tiến hành
điều tra một số khu vực rừng đặc dụng, và phát hiện thêm 2 lồi chim mới cho
khoa học, đó là Khướu ngọc linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu vằn đầu
đen (Actinoduru sodangorum). Hai loài này là những phát hiện mới đầu tiên
về chim được mô tả cho Việt Nam và lục địa Đông Nam Á trong vịng 30
năm trở lại đây. Ngồi ra một số loài chim ưu tiên bảo tồn như: Mi núi bà
(Crocias langbianis), Gà lôi Hà Tĩnh (Lophura hatinhensis) cũng được tái
phát hiện.
Cơng trình nghiên cứu về chim gần đây nhất là cuốn “Chim Việt Nam”
của tập thể các tác giả Nguyễn Hữu Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps. (Năm
200) Tài liệu này giới thiệu hơn 500 loài chim tổng số gần 850 lồi chim hiện
có ở Việt Nam. Cuốn sách được biên soạn nhằm mục đích giúp người xem
nhận dạng các loài chim ngoài thực địa và cung cấp các thông tin về dăc điểm
sinh học, sinh thái và phân bố của loài. Đây là tài liệu hướng dẫn tốt cho các
nhà nghiên cứu.
Tóm lại, việc nghiên cứu chim ở Đơng Dương nói chung và Việt Nam
nói riêng đã có lịch sử vài thế kỷ. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam
đã tìm thấy 828 lồi. Nếu tính cả phân lồi thì khu hệ chim Việt Nam có
khoảng gần 1500 lồi và phân lồi chim thuộc 81 họ, 19 bộ, chiếm khoảng
9% tổng số loài chim trên tồn thế giới (Võ Q, Nguyễn Cử, 1995) trong đó
có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam và khu vực Đông Dương.
Tuy nhiên các nghiên cứu trước thập niên 90 của thế kỷ XX mang ý nghĩa lập
danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo tồn chưa được quan tâm nhiều.
1.3. Nghiên cứu Khu hệ Chim tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ
Khu bảo tồn thiên nhiên Kể Gỗ được thành lập theo quyết định số
970/QĐ-TTG ngày 28 tháng 12 năm 1996 của Thủ Tướng Chính Phủ với diện
7
tích là 21.758,9 ha, nằm trong danh giới của 3 huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và
Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là vùng rừng thường xanh cây lá rộng thuộc
dạng rừng trên địa hình thấp cịn sót lại ở vùng đồng bằng ven biển miền
Trung Việt Nam. Mục tiêu ban đầu của KBTTN Kẻ Gỗ là nhằm bảo vệ quần
thể của 2 lồi Gà lơi là Gà lơi lam đi trắng (Lophura hatinhensis) và Gà lôi
lam mào đen (Lophura imperalis).
Kết quả nghiên cứu chim khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ cho thấy tại
đây có 270 lồi, chiếm khoảng 75,6% tổng số loài chim vùng Bắc Trung Bộ
và khoảng 34% tổng số loài chim đã biết được trong cả nước (Võ Quý,
Nguyễn Cử 1995). Khu hệ chim tại KBTTN Kẻ Gỗ có 17 bộ, 61 họ, trong số
đó có 17 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon., 1992) và thế giới
(Collar et al., 1994). Tuy nhiên, từ năm 1995 đến nay chưa có có cơng trình
nghiên cứu nào bổ xung thông tin về khu hệ chim cho KBTTN Kẻ Gỗ.
8
Chương 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI,
NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn Đa dạng sinh
học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tính đa dạng của khu hệ chim ở KBTTN Kẻ Gỗ.
- Đánh giá tình trạng và phân bố của các lồi chim, đặc biệt là các loài
chim ưu tiên bảo tồn tại KBTTN Kẻ Gỗ.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn các loài chim tại KBTTN
Kẻ Gỗ.
2.2. Đối tượng
Các loài động vật thuộc lớp chim (Aves) đang cư trú trong KBTTN Kẻ
Gỗ.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Khu hệ chim tại các sinh cảnh khác nhau trong KBTTN Kẻ Gỗ.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài chim tại KBTTN Kẻ Gỗ.
- Xác định các dạnh sinh cảnh chính và mơ tả đặc điể m phân bố theo
sinh cảnh của các loài chim ta ̣i KBTTN Kẻ Gỗ.
- Đánh giá hiện trạng quần thể của các loài chim ưu tiên bảo tồn tại
KBTTN Kẻ Gỗ.
- Xác định các mối đe dọa đến khu hệ chim KBTTN Kẻ Gỗ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn tính đa dạng về thành phần các
lồi chim, đặc biệt là các loài chim ưu tiên bảo tồn tại KBTTN Kẻ Gỗ.
9
2.5. Thời gian nghiên cứu
Thời gian
4/2010
Hoạt động
Kết quả đạt được
- Tìm hiểu tài liệu
- Đề cương nghiên cứu
- Xây dựng đề cương
- Xác lập được các tuyến điều tra
nghiên cứu
qua những dạng sinh cảnh chính,
- Dự kiến kế hoạch
đại diện, các khu vực có phân bố
khảo sát khu vực
của các loài chim ưu tiên bảo tồn
điều tra, xác định các
dạng sinh cảnh, xác
định tuyến điều tra
10/2010 - 3/2011 - Điều tra thực địa
4/2011- 9/2011
11/2011
-Xử lý số liệu và viết
- Bộ số liệu đầy đủ
- Luận văn nghiên cứu hoàn thiện
luận văn
- Bảo vệ luận văn
- Hội đồng thông qua
2.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đặt ra, đề tài có sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.6.1. Kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu
Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài từ nhiều nguồn
khác nhau bao gồm:
- Các bài báo đã đăng trên tạp chí chuyên ngành hoặc báo điện tử.
- Các báo cáo đăng trong kỷ yếu hội nghị khoa học hoặc các dữ liệu
khác (ảnh, báo cáo, bản đồ số,…) là sản phẩm của các dự án.
- Các sách chuyên khảo có ghi rõ nhà xuất bản hoặc cơ quan xuất bản.
10
2.6.2. Phỏng vấn kết hợp phân tích mẫu vật
Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương được sử dụng để thu
thập thơng tin về các lồi chim trong Khu bảo tồn. Đối tượng được phỏng vấn
bao gồm: Thợ săn, những người sống chủ yếu dựa vào rừng và cán bộ Kiểm
lâm. Để thông tin phỏng vấn được đảm bảo, chúng tơi chỉ thu thập thơng tin
về những lồi có đặc trưng về mặt hình thái, tiếng kêu và là đối tượng săn bắt
của người dân.
Hình ảnh trong các tài liệu nhận dạng động vật hoang dã sẽ được sử
dụng trong quá trình phỏng vấn để giúp người được phỏng vấn nhận diện
chính xác lồi. Với mỗi lồi, thơng tin thu thập bao gồm: sự xuất hiện của loài
ở khu vực điều tra, địa điểm, thời gian, số cá thể bắt gặp và tình trạng của
lồi, v.v... Ngồi ra, sự có mặt của lồi cịn được ghi nhận qua các mẫu vật
được lưu trữ trong cộng đồng dân cư địa phương.
Toàn bộ thông tin được ghi chép vào phiếu phỏng vấn (Mẫu biểu 01)
và sổ ghi chép thực địa.
Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn thợ săn
Ngày..…. tháng.…… năm 200….
Tên người được phỏng vấn:.............................Tuổi.........Dân tộc......................
Địa chỉ : (Bản ............................Xã.......................Huyện..................................)
TT
Tên lồi
Tên địa
Tên phổ
phương
thơng
Địa điểm
gặp
Thời gian
gặp
Số
lượng
gặp
Ghi
chú
2.6.3. Điều tra thực địa
Dựa vào bản đồ địa hình và trạng thái, các tuyến điều tra được xác định
trên bản đồ của KBTTN Kẻ Gỗ. Hoạt động điều tra được tiến hành từ sáng
11
sớm đến 11:00h và từ 15:00 đến 17:30h. Các loài chim được thu thập qua
quan sát trực tiếp bằng mắt thường, ống nhịm, hoặc gián tiếp qua tiếng kêu,
tiếng hót và các dấu vết (lông, vết bới, tổ,…) để lại trên nền rừng, đặc biệt chú
ý tại nơi đặt bẫy, lán của thợ săn. Ngồi ra, tiếng hót của các loài chim ưu tiên
bảo tồn được phát bằng loa để kích thích chúng hót trở lại, nâng cao khả năng
phát hiện các loài quan tâm.
Đề tài tiến hành 4 đợt khảo sát thực địa tại các khu vực thuộc địa giới
hành chính của 5 xã. Cụ thể như sau:
- Đợt 1: Khảo sát tại xã Cẩm Thịnh (tập trung ở 2 khu vực: Xe Cháy,
trạm Mũi Tru) và xã Cẩm Mỹ (tập trung ở 2 khu vực: Giếng Vuông, Rào
Môn). Tổng chiều dài các tuyến khoảng 54.8km, đi qua các dạng sinh cảnh
chính là rừng tre nứa, trảng cỏ cây bụi, rừng phục hồi, rừng trung bình, khe
suối, rừng giàu.
- Đợt 2: Khảo sát tại xã Cẩm Mỹ (tập trung ở 4 khu vực: Trạm BVR số
2, Rào Pheo, Rào Len, Rào Bưởi). Tổng chiều dài các tuyến khoảng 20.5km,
đi qua các dạng sinh cảnh hồ nước, trảng cỏ cây bụi, rừng trồng, rừng tre nứa,
rừng phục hồi, khe suối, rừng trung bình, rừng giàu.
- Đợt 3: Khảo sát tại xã Cẩm Mỹ (tập trung ở 2 khu vực: Vườn ươm,
Eo giang) và xã Hương Trạch (tập trung ở khu vực Rào Bội). Tổng chiều dài
các tuyến khoảng 23.5km, đi qua các dạng sinh cảnh chủ yếu là trảng cỏ cây
bụi, rừng trồng, khe suối, rừng giàu, rừng phục hồi.
- Đợt 4: Khảo sát tại xã Cẩm Thịnh (tập trung ở 2 khu vực: Khe Dơi,
Rào Cái), xã Cẩm Sơn (tập trung ở khu vực khe Bổ Sọt) và xã Kỳ Thượng
(tập trung ở 3 khu vực: Cát Bịn, Rào Choang, Rào Trổ). Tổng chiều dài các
tuyến khoảng 26.9km, đi qua các dạng sinh cảnh chủ yếu là hồ nước, trảng cỏ
cây bụi, rừng trồng, khe suối, rừng phục hồi.
Các tuyến khảo sát được thể hiện trong hình 2.1.
12
Bẫy ảnh cũng được sử dụng trong quá trình điều tra. Bẫy ảnh được
buộc cố định vào thân cây cách mặt đất 40cm, ở nơi yên tĩnh ít tác động của
con người để tập trung ghi nhận các loài chim sống ở mặt đất, đặc biệt các
loài Gà.
Lưới mờ được sử dụng để bẫy bắt các loài chim nhỏ, bay thấp, chủ yếu
sống trong bụi. Lưới mờ được giăng từ sáng sớm tới chiều tối và được kiểm
tra thường xuyên, khoảng 30 phút một lần. Thời gian kiểm tra ngắn hơn nếu
thời tiết nóng hoặc lưới phơi ra ngồi nắng. Các cá thể chim dính lưới được
định loại đến lồi sau đó đeo vịng nhựa và thả trở lại mơi trường tự nhiên.
13
Hình 2.1. Các tuyến điều tra chính tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ
13
14
Những ghi nhận về các loài chim ngoài thực địa được ghi vào sổ nhật
ký và các mẫu biểu chuẩn bị sẵn. (Mẫu biểu 02)
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra chim trên tuyến
Ngày điều tra:.................... Thời gian bắt đầu:.............. Kết thúc:......................
Người điều tra:.................... Thời tiết:......................Thơngtin khác:..................
Thời
gian
Lồi
Giới
Số
lượng
Khoảng cách
tính/ Cự
tuổi
ly
Góc
Vị trí
(độ
R
cao)
Độ
Dấu Sinh Tọa
cao
hiệu cảnh
(Mặt
độ
biển)
Ngồi ra, trong q trình điều tra các dấu hiệu tác động của con người
tới Khu hệ chim cũng được ghi nhận và ghi vào mẫu biểu sau (Mẫu biểu 03)
Mẫu biểu 03: Biểu đánh giá tác động
Người điều tra:............................ Điểm quan sát số:...........................................
Ngày điều tra:……….Thời tiết hôm qua:………Thời tiết hôm nay…………..
Thời gian
Tác động
Sinh cảnh
Tọa độ
Ghi chú
2.6.4. Công tác nội nghiệp
2.6.4.1. Thống kê thành phần loài chim các loài chim tại KBTTN Kẻ Gỗ
Danh lục các loài chim ghi nhận tại Khu bảo tồn được lập theo hệ thống
của Richard Howard và Alick Moore, 1991 (Mẫu biểu 04). Tên phổ thơng của
các lồi được dựa theo Võ Q và Nguyễn Cử (2005).
15
Mẫu biểu 04: Danh lục chim tại KBTTN Kẻ Gỗ
TT
Tên
Tên
phổ
khoa
thông
học
Nguồn Thơng Tin
SĐ
SĐ NĐ
IUCN VN
32
C.Ư
CITES
TL
Tình
QS MV PV trạng
Các lồi được xác định là loài ưu tiên bảo tồn là những loài có trong
SĐ IUCN, SĐVN, NĐ32 và các lồi đang là đối tượng săn bắt của người dân.
2.6.4.2. Phương pháp xác định đặc điểm phân bố và các khu vực cư trú quan
trọng của các loài chim ưu tiên bảo tồn
Ứng dụng phần mềm Mapinfo để thể hiện, và đặc điểm phân bố và xác
định các khu vực cư trú quan trọng. Cụ thể như sau:
Tọa độ nơi ghi nhận loài các loài chim ưu tiên bảo tồn sẽ được thể hiện
trên bản đồ bằng công cụ MapInfo 10.5. Đề tài kế thừa cơ sở dữ liệu GIS
(Global Information System) đã được số hóa trên mơi trường MapInfo 7.5 của
KBTTN Kẻ Gỗ gồm: Ranh giới khu bảo tồn, ranh giới phân khu chức năng và
ranh giới tiểu khu, hiện trạng thảm thực vật, ranh giới 7 xã có diện tích nằm
trong khu bảo tồn, đường đồng mức, điểm độ cao, sông suối, khu dân cư, v.v.
Các dữ liệu này được chọn lọc và kết hợp với số liệu của các đợt khảo sát
thực địa để biên tập các lớp thông tin như: địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật,
các khu vực ghi nhận chim ưu tiên bảo tồn và các điểm nóng trong bảo tồn.
Tiến hành chồng ghép nhiều lớp thơng tin để lựa chọn các khu vực cư trú
quan trọng của chim ưu tiên bảo tồn.
Việc xác định mật độ quần thể của một lồi chim nào đó là khó thực
hiện do số lượng quan sát nhỏ. Do vậy để so sánh mức độ phong phú giữa các
khu vực khác nhau của cùng một loài hoặc mức độ phong phú giữa các loài
16
có cùng dấu hiệu nhận biết, đề tài đã sử dụng chỉ số “hiệu suất tìm kiếm”.
Hiệu suất tìm kiếm cho một lồi tại một khu vực nào đó được xác định theo
cơng thức sau:
m
X=
H
Trong đó:
N
H=
ni
i 1
X - Hiệu suất tìm kiếm; m - Số cá thể lồi tìm thấy; H - Tổng thời gian tìm
kiếm; ni - Thời gian tìm kiếm của điều tra viên thứ i; N - Tổng số điều tra
viên
Do điều tra viên ở các nhóm đều đồng nhất về trang thiết bị, kỹ năng và
phương pháp điều tra nên hiệu suất tìm kiếm có thể thích hợp trong so sánh về
mức độ phong phú giữa các khu vực khác nhau của cùng một loài hoặc mức
độ phong phú giữa các lồi có cùng dấu hiệu nhận biết.
Các khu vực cư trú quan trọng của các loài chim ưu tiên bảo tồn trong
KBTTN Kẻ Gỗ được xác định dựa trên ba tiêu chí như sau:
- Là nơi phân bố tập trung của nhiều loài chim hoặc là nơi phân bố ổn
định của các quần thể các lồi chim ưu tiên bảo tồn.
- Là nơi có sinh cảnh phù hợp với yêu cầu sinh thái của nhiều lồi chim
ưu tiên bảo tồn.
- Là nơi có mức độ đe doạ thấp (xa các điểm nóng trong bảo tồn) đối
với các loài chim ưu tiên bảo tồn và sinh cảnh sống của chúng.
2.6.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa tới Khu hệ chim tại KBTTN
Kẻ Gỗ
Các mối đe dọa tới các các loài chim cũng được ghi nhận trong
q trình điều tra. Chúng tơi xếp các mối đe dọa theo 6 nhóm sau: Săn bắn,
khai thác gỗ, thu hái lâm sản ngoài gỗ, chăn thả gia súc, cháy rừng, khai thác
cá và sinh vật thủy sinh khác.
17
Phương pháp để đánh giá mức độ quan trọng của các mối đe dọa
là phương pháp TRA (Threats Reduction Assessment) được phát triển bởi
(Margoluis & Salafsky, 2001). Phương pháp đánh giá các mối đe dọa dựa vào
3 tiêu chuẩn: Phạm vi, cường độ và mức độ cấp thiết. Các tiêu chuẩn này
được định nghĩa như sau:
Phạm vi: Tỉ lệ diện tích trong KBTTN mà mối đe dọa sẽ tác động đến.
Mối đe dọa này sẽ tác động tới toàn thể KBTTN hay chỉ một phần nhỏ của
KBTTN?
Cường độ tác động: Cường độ suy thoái đa dạng sinh học do mối đe
dọa đó gây ra. Trong diện tích quan tâm, mối đe dọa sẽ phá hủy hoàn toàn tài
nguyên đa dạng sinh học hay chỉ gây ra sự thay đổi nhỏ?
Mức độ cấp thiết: Tính cấp thiết của mối đe dọa. Mối đe dọa đó đang
xảy ra ngay bây giờ hay là chỉ xảy ra trong tương lai gần/xa?
Trong khi phân hạng mức độ đe dọa tới các loài chim ưu tiên bảo tồn
trong KBTTN, mối đe dọa ảnh hưởng trên phạm vi lớn nhất sẽ được cho điểm
cao nhất, trong khi đó mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất sẽ được
cho điểm thấp nhất. Tương tự như vậy, mối đe dọa có cường độ tác động lớn
nhất và cấp thiết nhất sẽ được cho điểm cao nhất và ngược lại. Sau khi cho
điểm, tổng điểm của 3 tiêu chí sẽ được cộng lại và phân cấp mức độ đe dọa
được xác định dựa trên tổng điểm của 3 tiêu chí đó. Mối tác động có điểm cao
nhất là mối tác động chính. Đây là mối tác động có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng tới tính tồn vẹn của tài nguyên đa dạng sinh học ngay trong thời điểm
hiện nay.
18
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Kẻ Gỗ nằm ở phía Nam của tỉnh Hà Tĩnh và phía Đơng bắc
của dãy Trường Sơn, cách thành phố Hà Tĩnh khoảng 20 km về phía tây Nam.
KBTTN Kẻ Gỗ nằm trên địa bàn 3 huyên Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và Hương
Khê. Phần lớn diện tích thuộc rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Kẻ Gỗ.
Toạ độ địa lý:
19 0 91’ đến 200 16’ vĩ độ Bắc
105 033’ đến 1050 64’ kinh độ Đơng
3.1.2. Diện tích
KBTTN Kẻ Gỗ có diện tích tự nhiên là 24.801 ha trong đó diện tích khu
bảo vệ nghiêm ngặt là 20.537 ha và diện tích khu phục hồi sinh thái là 4.264
ha. Ngồi ra KBTTN Kẻ Gỗ cón có với diện tích khoảng trên 22.000 ha.
3.1.3. Ranh giới
Phía Bắc KBTTN được giới hạn bởi Rào Cời, cột ngập nước hồ Kẻ Gỗ
và Rào Cát. Phía Tây là hệ thống đỉnh dơng của lưu vực Rào Bội, Phía Nam
được giới hạn bởi ranh giới của hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, phía Đông
giới hạn bởi Khe Thờ và Rào Cát Bịn.
3.1.4. Địa hình
Tồn bộ KBTTN Kẻ Gỗ thuộc địa hình vùng đồi núi thấp của miền
Trung, có độ cao tuyệt đối phổ biến từ 150m - 500 m. Địa hình bị chia cắt
phức tạp bởi các khe, suối, vùng thượng nguồn Kẻ Gỗ bị chia cắt mạnh hơn.
Nhìn chung địa hình có những cấp độ dốc như sau:
- Độ dốc cấp I (< 90) có diện tích ít.
19
- Độ dốc cấp II(15 - 200) chiếm phần lớn diện tích của KBTTN, đó là
các lưu vực Rào cời, Rào len, Rào bưởi, Rào trường, Rào bội, Rào pheo, Rào
cái và thung lũng Cát Bịn - thượng nguồn Kẻ Gỗ.
3.1.5. Khí hậu thuỷ văn
KBTTN Kẻ Gỗ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung
bình hàng năm 2.700 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 8, 9,10. Gió Tây
Nam khơ nóng thổi từ tháng 4 - 8, gió mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 9 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24 0C. Độ ẩm trung bình
hàng năm là 84%.
Do dãy núi Hồnh Sơn (Đèo Ngang) chắn ngang đón gió mùa Đơng
Bắc nên ở các tháng 12, 1 và 2 mưa phùn thường kéo dài trong nhiều ngày,
lượng mưa không lớn nhưng độ ẩm cao, bình quân 90-91%.
Khu bảo tồn nằm trong vùng ảnh hưởng của gió Lào nhưng khơng
mạnh như các huyện Hương Khê và Hương Sơn vì gió Lào sau khi vượt qua
dãy Trường Sơn một phần bị cuốn hút theo lưu vực sông Ngàn Sâu, một phần
trườn theo dải đồi thấp qua khu bảo tồn.
3.1.6. Thuỷ văn
Gồm có 3 lưu vực sơng suối chính nằm trong khu bảo tồn
- Lưu vực Rào Bội: Nằm trong địa phận của lâm trường Hà Đông
(Hương Khê) chảy theo hướng Bắc và Tây Nam hợp với thượng nguồn của
sông Ngàn Sâu. Sông Ngàn Sâu cùng với sông Ngàn Phố gặp nhau ở huyện
Đức Thọ và cùng chảy về sông Lam rồi đổ ra biển ở cửa Hội.
- Lưu vực hồ Kẻ Gỗ: Lớn nhất trong 3 lưu vực. Với hệ thống suối nhỏ
đổ về các suối lớn có dịng chảy quanh năm như: Rào Cội, Rào Len, Rào
Bưởi, Rào Môn, Rào Cát (Rào Cái), Rào Pheo và Rào Trường. Hệ thống suối
nói trên cung cấp phần lớn lượng nước cho hồ Kẻ Gỗ.
20
- Lưu vực Chín Xai - Cát Bịn: Là thượng nguồn của Khe Canh, hệ thống
Chín Xai bắt nguồn từ dãy Bạc Tóc phía Nam khu bảo tồn. Độ dốc lớn, do địa
hình chia cắt mạnh tạo thành nhiều thác cao dựng đứng như: Xai Tiền cao 15m.
Ngược lại, hệ thống suối Cát Bịn chạy qua thung lũng Cát Bịn bằng, thấp, rộng
lớn sau đó chạy về Khe Canh - Rào Mốc - sơng Gianh (Quảng Bình)
3.1.7. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh (1995) của Viện ĐTQH rừng, các nhóm
đất chính thuộc vùng dự án được hình thành trên các nền địa chất sau:
- Nhóm đá tạo đất là sa thạch bao gồm các loại trầm tích hạt thơ.
- Nhóm đá phiến thạch sét có kết cấu hạt mịn.
- Nhóm đá Mắcma axít kết tinh chua gồm các loại Grarít, Rolít. Đất
Feralít hình thành trên các loại phiến thạch sét, sa thạch, Mắc ma axít kết tinh
chua chúng phân bổ đan xen vào nhau khá phức tạp tạo nên các loại đất có độ
phì khác nhau.
Tuỳ thuộc vào kiểu địa hình, độ cao, độ dốc, nhìn chung đất đai trong
vùng cịn được thực bì che phủ, tầng đất cịn dày, nhiều mùn, có khả năng
trồng cây ăn quả có tán che, cây bản địa.
3.1.8. Tài nguyên động - thực vật
3.1.8.1.Tài nguyên thực vật rừng
Trước đây, toàn bộ KBTTN Kẻ Gỗ được bao phủ bởi kiểu rừng kín lá
rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, với nhiều lồi cây có giá trị kinh tế như:
Lim xanh (Erythrophleum fordii), Sến mật (Madhuca pasquieri), Gụ lau
(Sindora tonkinensis), Vàng tâm (Manglietia fordiana),.... Sau một thời gian
dài do các lâm trường tổ chức khai thác gỗ và tác động của dân địa phương,
thảm rừng khu vực đã bị biến đổi, xuất hiện nhiều kiểu rừng thứ sinh nhân
tác. Đặc điểm các thảm thực vật rừng này như sau:
21
+ Rừng kín lá rộng thường xanh ít bị tác động (Rừng giàu, rừng trung
bình): Kiểu thảm này phân bố ở các khu vực có địa hình hiểm trở (đồi cao, độ
dốc lớn) như: Dãy Bạc tóc, mốc Len, mốc Bưởi, mốc Tám Lớ và khu vực
giáp ranh với tỉnh Quảng Bình. Rừng đã bị chặt chọn một số cây có giá trị
kinh tế, tuy nhiên kết cấu tầng thứ chưa thay đổi nhiều. Thành phần loài thực
vật khá phong phú. Ở độ cao trên 300m ưu thế là các lồi Sao hịn gai, Táu
mặt quỉ, dưới 300m các lồi thực vật ưu thế khơng rõ ràng, thường gặp các
lồi: Re (Cinnamumum spp), Dẻ (Castanopsis spp), (Lithocarpus spp), Giổi
(Michelia spp), Trín (Schima wallichii), Lèo heo (Polyalthia nemoralis), Chua
lũy (Dacryodes dungii), Trường (Nephelium spp), (Paranephelium spp),
Trôm (Syzygium spp), Sến (Madhuca pasquieri), Mỡ (Manglietia
hainanensis), đôi khi xen cả Lim xanh (Erythrophleum fordii) và Gụ (Sindora
tonkinensis). Rừng thường có 4 tầng; tầng tán khá liên tục, tầng dưới tán đứt
đoạn và biến động lớn cả về đường kính lẫn chiều cao. Thực vật của tầng
dưới tán thường gặp các loài: Ngát, Đẻn ba lá, Ba bét trắng, Mơi táp. Tầng
cây bụi phổ biến là các loài trong họ Cau dừa, đặc biệt loài Lá nón phát triển
nhiều. Tầng thảm tươi có Quyết, Bồng bồng (Dracaena gracilis) và các lồi
trong họ Rơ (Acantaceae).
+ Rừng kín lá rộng thường xanh bị tác động mạnh (Rừng phục hồi):
Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới. Kiểu phụ này chiếm phần lớn diện tích khu bảo tồn và là sản
phẩm của hình thức khai thác chọn, bao gồm các trạng thái: IIIA1, IIIA2. Thực
vật gặp phổ biến trong kiểu thảm này là: Gội gác, Nang, Du móc, Lèo heo,
Nhọc, Trường vải, Chua lũy, Ngát, Đẻn, Trâm. Tầng tán bị phá vỡ, tầng dưới
không rõ ràng, dây leo phát triển mạnh, đơi khi có cả Tre nứa. Cây lá nón
chiếm ưu thế ở tầng phủ mặt đất.
22
+ Trảng cỏ, trảng cây bụi: Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của kiểu
rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Do khai thác quá mức rừng
khơng cịn khả năng phục hồi tự nhiên, thay vào đó là thảm cỏ Tranh, Lau
lách, Lành ngạnh. Kiểu thảm này phân bố rải rác ở các khu vực có địa hình
bằng phẳng trong khu bảo tồn và bao gồm các trạng thái: Ia, Ib.
+ Rừng trồng: Rừng trồng phân bố ở ven hồ Kẻ Gỗ và tập trung ở khu
vực đầu nguồn khe Dơi, xã Cẩm Thịnh, khu vực khe Trổ, xã Kỳ Thượng.
Loài cây trồng chủ yếu là Keo lá tràm (Acasia auricuniformis), Lim xanh
(Erythrophleum fordii). Ngoài ra, Thông nhựa được trồng tập trung ở khu vực
ven hồ Kẻ Gỗ giáp xã Cẩm Thạch và giáp Trạm bảo vệ rừng số 1.
3.1.8.2. Tài nguyên động thực vật
Đợt điều tra khu hệ động thực vật gần đây nhất ở Khu bảo tồn được
tiến hành vào năm 1995. Đơt điều tra này đã ghi nhận 567 loài thực vật bậc
cao có mạch thuộc 117 họ, 367 chi; 364 lồi động vật có xương sống, gồm 47
lồi thú, 270 lồi chim, 30 lồi bị sát, 17 lồi Ếch nhái cư trú trong KBTTN
Kẻ Gỗ (Lê Trọng Trải et al., 1996).
3.1.9. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
3.1.9.1. Dân số
Hiện có gần 39.917 nhân khẩu sống trong vùng đệm của KBTTN Kẻ
Gỗ, thuộc 7 xã của 3 huyện: Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và Hương Khê. Huyện
Cẩm Xuyên có 4 xã nằm trong vùng đệm và gồm 23.409 nhân khẩu, mật độ
dân số là 53 người/km2. Huyện Kỳ Anh có 2 xã nằm trong vùng đệm và gồm
10269 nhân khẩu, mật độ dân số là 45 người/km2. Huyện Hương Khê có 1 xã
nằm trong vùng đệm và gồm 6239 nhân khẩu, mật độ dân số là 55 người/km2.
Mật độ dân số bình quân trong vùng đệm là 185 người/km2.
Các điểm dân cư đông đúc của huyện Cẩm Xuyên và huyện Kỳ Anh bao
bọc phía Đơng và Đơng Nam của khu bảo tồn. Thành phần các dân tộc tương
23
đối thuần nhất, chỉ có 2 dân tộc sinh sống là Kinh và Mường, trong đó dân tộc
Kinh chiếm phần đồng với tỷ lệ là 94,2%, dân tộc Mường chiếm 5,8%.
3.1.9.2. Kinh tế
Các xã nằm trong vùng đệm có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp nhỏ,
trung bình chỉ có 0,7 - 1 sào cho một lao động. Dân trong vùng sống chủ yếu
dựa vào sản xuất Nông nghiệp, thu nhập từ các nghề thủ công, dịch vụ không
đáng kể, nhìn chung đời sống nhân dân trong vùng cịn thấp. Do vậy những
tháng nông nhàn họ thường lén lút vào rừng khai thác lâm sản và săn bắt
chim, thú rừng.
3.1.9.3. Dân trí
Trình độ dân trí trong vùng đệm cịn thấp, chưa đồng đều, sự hiểu biết
về lợi ích của rừng, chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước
cịn hạn chế, nên trong những năm qua cơng tác quản lý bảo vệ rừng gặp
nhiều khó khăn.
3.1.9.4. Giáo dục
Các xã trong khu vực đều có hệ thống trường học từ mẫu giáo tới cấp I,
II. Nhìn chung cơ sở vật chất trường lớp còn thiếu như bàn ghế, phòng học,
thư viện. Tồn vùng có tỷ lệ học sinh đến trường trung bình là 92,4%, trong
đó thấp nhất là xã Cẩm Lạc và Kỳ Tây, chiếm tỷ lệ 85%. Nguyên nhân chủ
yếu là do một số gia đình nghèo, đơng con không đủ khả năng cho con đến
trường, thêm vào đó một số nơi trường lớp cách xa nhà ở, đi lại khó khăn, nên
đã giảm tỷ lệ trẻ em đến trường.
Số học sinh đến trường không đồng đều ở các cấp, học sinh mẫu giáo
và cấp 1 đông nhưng lên đến cấp 2 thì giảm hẳn. Nguyên nhân chủ yếu của
tình hình này là do.
- Một số con em của các gia đình khá giả đã di chuyển đến các vùng
có điều kiện học tập tốt hơn.
24
- Một phần do hồn cảnh gia đình khó khăn nên các em phải nghỉ học
để kiếm sống.
- Các tác động của nền kinh tế thị trường, của cơ chế giao khoán đất
sản xuất đã ảnh hưởng đến suy nghĩ của một số người, lao động thủ công
đang cần thiết để duy trì cuộc sống của mỗi gia đình.
3.1.9.5. Y tế
Khu vực vùng đệm của KBTTN Kẻ Gỗ đã có một hệ thống các cơ sở y
tế từ huyện xuống xã. Mỗi xã đều có 1 đến 2 cơ sở y tế, một số xã đã có các
nhân viên y tá tại thôn bản. Tuy nhiên cơ sở vật chất của các cơ sở còn thiếu,
nhất là các trang thiết bị cơ bản và thuốc chữa bệnh phục vụ tại tuyến xã, các
cơ sở nhà điều trị đã xuống cấp cần xây dựng lại.
Chương trình kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai tại các xã chủ
yếu là thông qua hội phụ nữ. Do tổ chức tuyên truyền còn yếu cho nên nhận
thức của người dân chưa được thay đổi, họ vẫn muốn sinh nhiều con nhất là
con trai.
3.1.9.6. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện có thuộc KBTTN Kẻ Gỗ như điện, đường, thông tin
liên lạc và các cơng trình phục vụ sản xuất, đời sống cịn thiếu, số có từ trước
đã bị xuống cấp cần được nâng cấp, cải tạo. Hệ thống giao thông phục vụ
công tác tuần tra bảo vệ rừng và chuẩn bị cho việc khai thác tiềm năng du lịch
sinh thái đang hết sức hạn chế, cần nâng cấp, làm mới 20 km đường nội vùng,
xây mới 300m2 nhà trạm bảo vệ rừng, nâng cấp 1,5 ha vườn ươm và một số
cơng trình khác.
3.1.9.7. Tiềm năng kinh tế
KBTN Kẻ Gỗ với sự đa dạng về hệ động, thực vật, cảnh quan thiên
nhiên đẹp là tiềm năng lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái. Ngồi ra, các
xã vùng đệm có tiềm năng đất đai để sản xuất nông lâm kết hợp, kinh tế trang